MỤC LỤC
Phần dẩn luận .
1. Lý do chọn đề tài. .
2. Đối tượng nghiên cứu. .
3. Phạm vi nghiên cứu. .
4. Phương pháp nghiên cứu. .
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN
1.1 Khái niêm . . 1
1.1.1 Bất cân thông tin là gì . . 1
1.1.2 Bất cân xứng thông tin và thị trường hiệu quả. . . 1
1.1.2.1 Thị trường hiệu quả là gì . . 2
1.1.2.2 Các giả thiết của thị trường hiệu quả . 2
1.1.2.3 Các dạng của thi trường hiệu quả . . 3
1.1.3 Ý nghĩa của việc đánh giá tình trạng bất cân xứng thông tin. . 4
1.1.3.1 Sự tác động của bất cân xứng thông tin đến thị trường chứng
khoán . 4
1.1.3.2 Ý nghĩa đánh giá bất cân xứng thông tin. . 5
1.2 Nội dung phân tích . 5
1.2.1 Nguyên nhân của tình trạng bất cân xứng thông tin . 5
1.2.2 Bất cân xứng thông tin và định giá tài sản . 6
1.2.3 Bất cân xứng thông tin và chính sách cổ tức . 7
1.2.4 Bất cân xứng thông tin và cầu trúc vốn . 8
Chương 2
THỰC TRẠNG BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1 Thực trạng bất cân xứng thông tin và tác động đến TTCKVN .10
2.1.1 Thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam .10
2.1.2 Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin của thị trường chứng khoán Viêt
Nam .13
2.1.2.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam so với thế giới .13
2.1.2.2 Đặc điểm của thị trường mới nổi .13
2.1.2.3 Kiểm định tính hiệu quả thông tin của thị trường chứng khoán
Việt Nam .14
Tỷ suất sinh lợi phân phối không chuẩn.14
Hệ số tương quan tỷ suất sinh lợi giữa các chứng khoán có xu
hướng dương và giá trị cao .22
Dãy tỷ suất sinh lợi của chứng khoán có tính tự tượng quan
cao .26
Kiểm định quy tắc giao dịch .31
2.1.2 Các nhân tố tác động đến bất cân xứng thông tin .36
2.1.2.1 Lý thuy ết dòng tiền tự do của cổ tức. .37
2.1.2.2 Lý thuy ết kiểm soát công ty .37
2.1.2.3 Lý thuy ết phát tín hiệu thông tin. .38
2.2 Hành lang pháp lý về minh bạch thông tin .39
2.2.1 Về yêu cầu thực hiện công bố thông tin. .40
2.2.2 Về phương tiện và hình thức công bố thông tin . .40
2.2.3 Về bảo quản và lưu giữ thông tin .41
2.2.4 Về đối tượng công bố thông tin . .41
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THẤP TÌNH TRẠNG BẤT CÂN
XỨNG THÔNG TIN
3.1 Lợi ích của việc minh bạch hóa thông tin. .43
3.2 Nội dung công bố thông tin . .44
3.3 Góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nước . .45
3.4 Thành lập ngay tổ chức định mức tín nhiệm . .46
3.4.1 Sự cần thiết phải thành lập tổ chức định mức tín nhiệm.46
3.4.2 Những lợi ích mà tổ chức định mức tín nhiệm đem lại .47
3.5 Phối hợp các cơ quan truyền thông .48
3.6 Xây dựng cơ chế giám sát thông tin . .48
3.7 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế .49
Kết luận: . .50
Tài liệu tham khảo: .51
Phụ lục .79
1. KIỂM ĐỊNH TÍNH TỰ TƯƠNG QUAN CỦA TỶ SUẤT SINH LỢI CÁC CỔ
PHIẾU . . . . 54
2. KIỂM ĐỊNH TÍNH TỰ TƯƠNG QUAN CỦA TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ
TRƯỜNG VNINDEX . 65
3. KIỂM ĐỊNH QUY TẮC GIAO DỊCH . . . 68
4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG TỔ CHỨC ĐỊNH
MỨC TÍN NHIỆM HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM. . . 75
5. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI . 78
6. THÔNG TƯ SỐ 38 CỦA BỘ TÀI CHÍNH BAN HÀNH NGÀY 18/4/2007, QUY
ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN. . 80
135 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2976 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và các giải pháp giảm thấp tình trạng bất cân xứng thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ậy thì việc công ty quyết định trả cổ tức hay không trả cổ tức có ảnh
hưởng gì đến bất cân xứng thông tin không? Kenneth Khang, Tao-Hsien Dolly King bằng
kết quả kiểm nghiệm kết luận rằng việc công ty quyết định trả cổ tức thấp không làm giảm
đi mức độ bất cân xứng thông tin, nhận định này phù với lý thuyết dòng tiền tự do và lý
thuyết kiểm soát công ty như trình bày ở trên.
b. Việc công ty thay đổi chính sách cổ tức như là một dạng phát tín hiệu làm giảm
bất cân xứng thông tin?
Kết quả kiểm định cho thấy, không có bằng chứng chắc chắn nào nói lên rằng bất cân xứng
thông tin là thấp hơn sau khi thay đổi cổ tức. Lợi ích của thành viên nội bộ công ty là thấp
hơn sau khi cổ tức thay đổi và điều này liên quan đến bất cân xứng thông tin thấp hơn.
Nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Như vậy không có bằng chứng nào cung
cấp ủng hộ cho lý thuyết phát tín hiệu thông tin (Information Signaling Theory)
Kết luận: chính sách cổ tức có liên quan gì đến bất cân xứng thông tin?
Các công ty trả cổ tức cao thì lợi ích nội bộ và bất cân xứng thông tin là thấp hơn
so với công ty trả cổ tức thấp.
Việc công ty quyết định trả cổ tức hay không trả cổ tức không phải là yếu tố quan
trọng đến lợi ích nội bộ và bất cân xứng thông tin. Có sự khác biệt giữa việc trả
cổ tức cao hay thấp hơn là việc trả cổ tức hay không trả cổ tức.
Một vài bằng chứng ủng hộ việc sử dụng cổ tức như là một dạng phát tín hiệu
thông tin về triển vọng của công ty là động cơ quan trong đằng sau thay đổi chính
sách cổ tức. Thay đổi chính sách cổ tức là một tín hiệu làm giảm bất cân xứng
thông tin.
2.2 HÀNH LANG PHÁP LÝ VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY.
Ngày 18/4/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2007/TT – BTC hướng dẫn
thi hành Luật chứng khoán (ban hành vào tháng 6/2006) về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 57/2004/TT – BTC (ban hành
vào ngày 17/4/2004) hướng dẫn thi hành Nghị định số 144/2003/NĐ – CP (ban hành vào
ngày 28/11/2003). Với việc ban hành về Thông tư số 38, cơ quan quản lý hy vọng có
những bước tiến cơ bản về tăng cường tính công khai và minh bạch thông tin trên thị
trường chứng khoán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và các nhà đầu tư.
Những điểm mới cơ bản của Thông tư số 38 so với các quy định pháp luật trước đây về
công bố thông tin:
2.2.1 Về yêu cầu thực hiện công bố thông tin.
Ngoài những yếu cầu cơ bản về công bố thông tin đã được quy định trong các văn bản
trước đây, như việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời đúng pháp luật và
việc công bố thông tin do Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc thực hiện hoặc người được ủy
quyền công bố thông tin thực hiện. Thì tại Thông tư 38 còn quy định thêm tại Mục I, khoản
2, điểm 2.2 là: “Trường hợp có bất kỳ người nào công bố thông tin làm ảnh hưởng đến giá
chứng khoán thì người được uỷ quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông
tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi thông tin trên được công bố”. Quy định
này nhằm nâng cao trách nhiệm của đối tượng công bố thông tin, không kể thông tin đó có do
người có thẩm quyền công bố thông tin đưa ra hay không. Hiện nay ta thấy một số trường hợp
có nhiều thông tin không phải do người có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng đến giá chứng
khoán và quyền lợi nhà đầu tư.
2.2.2 Về phương tiện và hình thức công bố thông tin
Trước đây trong Thông tư số 57 chỉ quy định chung về việc công bố thông tin được
thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm, các phương tiện
thông tin của TTGDCK hoặc SGDCK thì Thông tư số 38 đã quy định cụ thể hơn về
phương tiên công bố thông tin phù hợp với từng đối tượng công bố thông tin. Ví dụ: các
phương tiện công bố thông tin của công ty đại chúng như: báo cáo thường niên, trang
thông tin điện tử và các ẩn phẩm khác của công ty đại chúng, các phượng tiện công bố
thông tin của UBCKNN, phương tiện thông tin đại chúng; phương tiện công bố thông tin
của SGDCK, TTGDCK gồm: bản tin chứng khoán, bảng điện tử, các trạm đầu cuối tại
SGDCK, TTGDCK, các phương tiện công bố thông tin của UBCKNN và các phương tiện
thông tin đại chúng. Đặc biệt tại Mục I, khoản 4, điểm 4.6 Thông tư 38 quy định:
“Các đối tượng công bố thông tin phải lập trang thông tin điện tử của mình và phải thường
xuyên cập nhật việc công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này trên trang thông tin
điện tử đó. Các đối tượng công bố thông tin phải thông báo với UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK và công khai về địa chỉ trang thông tin điện tử và mọi thay đổi liên quan đến địa
chỉ này”
Việc yêu cầu cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử được coi là giải pháp hiệu quả
để đưa thông tin đến với đa số nhà đầu tư, rút ngắn độ trể công bố thông tin.
2.2.3 Về bảo quản và lưu giữ thông tin.
Theo Thông tư 38, báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên của công ty đại chúng,
tổ chức niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của tổ chức và lưu
giữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham khảo (theo Thông tư 57 chỉ lưu giữ 2
năm).
2.2.4 Về đối tượng công bố thông tin
Điểm mới trong Thông tư 38 so với các văn bản trước là đưa thêm các công ty đại
chúng vào đối tượng công bố thông tin với nghĩa vụ như các công ty niêm yết. Với quy
định này, thì việc công bố thông tin trên thị trường OTC hiệu quả hơn, tạo một môi trường
bình đẳng đối với công ty niêm yết và không niêm yết, giúp nhà đầu tư có thêm thông tin
về các tổ chức không niêm yết mà hiện nay vẩn nằm ngoài sự kiểm soát về pháp luật
chứng khoán.
Một điểm mà Thông tư 38 quy định là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
của tổ chức niêm yết và người có liên quan có ý định giao dịch cổ phiếu của tổ chức niêm
yết và cả chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK, TTDGCK,
phải báo cáo cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK trước ngày thực hiện giao dịch tối thị
trường chứng khoán thiểu một (01) ngày làm việc (trước đây tại Điều 34 Nghị Định 144
quy định là 10 ngày). Điều này sẽ làm giảm khả năng biến động lớn về giá chứng khoán do
ảnh hưởng của giao dịch nội bộ. Đồng thời trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày hoàn tất giao dịch người thực hiện giao dịch phải thông báo cho UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK và tổ chức niêm yết về kết quả giao dịch, tỷ lệ nắm giử cổ phiếu sau khi thực
hiện giao dịch và mức độ thay đổi, và trong trường hợp không thực hiện được giao dịch thì
cũng báo cáo lý do cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK trong vong ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch. Đây là một quy định mới nhằm phòng tránh
trường hợp có tổ chức niêm yết đưa ra thông tin về giao dịch nhưng không thực hiện giao
dịch nhằm mục đích thao túng giá, kiếm lời bất chính.
Với Thông tư trên, đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất là nhà đầu tư, đặc biệt là các
nhà đầu tư cá nhân lâu nay vẫn còn mơ hồ về hoạt động của công ty mình đang nắm ít
nhiều cổ phiếu. Tuy nhiên đây chỉ mới là bước đầu của việc minh bạch thông tin. Các bước
tiếp theo là công chúng đầu tư thể hiện quyền được thông tin của mình, yêu cầu các công
ty đại chúng thực hiện thông tư trên đây như một hành vi ngay thẳng trong làm ăn. Công
chúng đầu tư sẽ thông qua thái độ công bố thông tin mà đánh giá tính lương thiện của
doanh nghiệp để gửi gắm kỳ vọng của mình.
Chương 3.
GIẢI PHÁP GIẢM THẤP TÌNH TRẠNG BẤT CÂN
XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Bất cân xứng thông tin là tình trạng mà một bên có nhiều thông tin hơn bên kia.
Trong tất cả các giao dịch tài chính, hiện tượng này luôn xẩy ra và khi thị trường tài chính
càng phát triển thì hiện tượng này càng được giảm thiểu.
Khi một thông tin nào đó được công bố thì giá chứng khoán liên quan sẽ biến động.
Tùy vào sự biến động của giá cả đối với thông tin mà chúng ta có thể xác định mức độ hiệu
quả của nó. Mức độ hiệu quả thông tin được chia thành ba dạng: hiệu quả dạng yếu, hiệu
quả dạng trung bình, hiệu quả dạng mạnh.
Một thị trường đạt hiệu quả dạng mạnh thì dường như không thể có kinh doanh nội
gián, không thể có đầu cơ, khi đó mọi người đều có cơ hội như nhau. Tuy nhiên, trên thế
giới hiện nay, khó có một thị trường nào đạt hiệu quả dạng mạnh. Vì vậy, nhiệm vụ của
các cơ quan quản lý và giám sát hoạt động thị trường chứng khoán, vai trò của Luật lệ và
quy định, đảm bảo cho tất cả các nhà đầu tư đều có quyền tiếp cận thông tin, giảm thiểu tối
đa tình trạng bất cân xứng thông tin. Hay nói cách khác là hướng tới một thị trường hiệu
quả dạng mạnh về mặt thông tin.
Đối chiếu với những quy định trong Luật chứng khoán 2006 và Thông tư số 38 thì có
thể thấy rằng đây là một quy định khá đầy đủ về việc công bố thông tin liên quan đến các
tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhất là các tổ chức niêm yết,
phát hành ra công chúng, các quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán.
Những hướng dẩn cụ thể và các phụ lục kèm theo cho thấy rằng việc công bố thông
tin của các tổ chức liên quan là rất rõ ràng, đơn giản và khó gian lận. Nếu tất cả mọi thứ
đều tuân thủ một cách nghiêm ngặt, thì các tổ chức, các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán đều công bố thông tin, tiếp nhận thông tin một cách nhanh chóng, kiệp thời. Khi đó,
ít nhất thị trường cũng có thể đạt được hiệu quả dạng vừa về mặt thông tin.
Tuy nhiên, một văn bản đầy đủ, rõ ràng mà không được thực thi tốt và cơ quan quản
lý không có các công cụ chế tài thì nó vẫn chỉ là một quy định trên giấy. Muốn thị trường
chứng khoán trở thành một kênh phân phối vốn hiệu quả, cần phải biến nó thành một thị
trường hiệu quả về mặt thông tin. Muốn đạt được điều này, cả cơ quan quản lý và công
chúng đầu tư cẩn phải có những sự điều chỉnh, nhìn nhận vấn đề thấu đáo hơn.
3.1 Lợi ích của việc minh bạch hóa thông tin.
Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán là những chỉ tiêu, tư liệu phản ánh bức
tranh của thị trường chứng khoán về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội liên quan đến
những thời điểm, thời kỳ khác nhau. Thông tin thị trường được ví như là mạch máu, ngưồn
năng lượng nuôi sống thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty không chỉ giao dịch với thị trường, khách hàng
các nhân, tổ chức khác mà còn chịu sự giám sát và chi phối của các bên liên quan. Hoạt
động của công ty không chỉ phục vụ lợi ích của chủ sở hữu, mà còn phải lưu ý đến lợi ích
chính đáng của các bên liên quan.
Trong hệ thống thể chế điều tiết quan hệ giữa cổ đông với nhà quản lý, giữa cổ đông
với nhau và giữa các nhà quản lý với nhau là quản trị nội bộ, vận hành dựa vào những
thông tin nội bộ. Còn việc công khai và minh bạch hóa là cơ sở, điều kiện để thị trường và
các bên ngoài công ty thực hiện giám sát công ty, qua đó điều chỉnh hành vi của công ty và
cả của những người quản lý công ty. Công ty với quy mô hoạt động và tính chất đại chúng
cao, thì việc công khai và minh bạch hóa càng lớn.
Lợi ích của việc công khai và minh bạch thông tin thể hiện một số điểm sau:
1.Đó là yếu tố sống còn để thị trường hoạt động có hiệu quả và phát huy được hiệu lực
giám sát theo cơ chế thị trường đối với công ty.
2.Tạo khả năng và điều kiện cho các cổ đông trong việc thực hiện được các quyền sỡ
hữu, bảo vệ được lợi ích hợp pháp của họ ở công ty, nhất là cổ đông thiểu số.
3.Công khai minh bạch hóa thông tin là yếu tố cũng cố niềm tin của giới đầu tư và các
bên có liên quan vào thị trường vốn; là yếu tố không thể thiếu đối với sự ổn định và
hiệu quả hoạt động của thị trường. Nó ngăn ngừa và làm giảm được những ứng xử và
hành vi lạm dụng, phi đạo đức, phi pháp, làm hại đến không chỉ lợi ích của công ty, các
nhà đầu tư mà cả nền kinh tế nói chung.
4.Giúp công chúng hiểu được cơ cấu và hoạt động của công ty; đánh giá được thực
trạng, tiềm năng, rủi ro của công ty, để từ đó yên tâm rót vốn vào doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp tăng cường năng lực về vốn để mở rộng quy mô hoạt động, phát triển.
5. Đối với Nhà nước, thông tin doanh nghiệp là cơ sở để thực hiện giám sát của nhà
nước đối với việc chấp hành hệ thống văn bản quy phạm pháp Luật trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung công bố thông tin
Loại thông tin yêu cầu công khai hóa và mức độ công khai có thể khác nhau cho mổi quốc
gia. Nhưng nhìn chung những thông tin sau nên được công khai hóa.
1. Thứ nhất: Nhóm thông tin về sứ mệnh và mục tiêu của công ty.
Ngoài mục tiêu thương mại, công ty nên công bố thông tin về các mục tiêu khác, nếu
có, như mục tiêu liên quan đến đạo đức kinh doanh, bảo vệ môi trường và các vấn đề xã
hội khác. Những thông tin đó giúp các nhà đầu tư và các bên liên quan hiểu và đánh giá
được những mối liên hệ của công ty với cộng đồng, nơi doanh nghiệp hoạt động.
2. Thứ hai: Nhóm thông tin về sở hữu và quyền biểu quyết. Một trong số các quyền
cơ bản của người đầu tư là được cung cấp thông tin về cơ cấu sỡ hữu của công ty, qua đó
họ nhận biết được cả quyền sở hữu của họ so với những người chủ sở hữu khác. Thông tin
về cơ cấu sở hữu phải bao gồm cả các thông tin về cơ cấu nhóm công ty và các mối quan
hệ sở hữu trong nội bộ nhóm công ty. Trong một số trường hợp, thông tin về cổ đông lớn,
cổ đông có đặc quyền về bầu cử… phải được công bố, những thông tin này tạo cơ sở cho
việc xác định, ngằn ngừa và kiểm soát các giao dịch với các bên có liên quan, giao dịch nội
gián và xung đột lợi ích khác.
3. Thứ ba: Nhóm thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty (như bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính) luôn là thông tin phải được công khai hóa. Đó là
những thông tin cứng, thông tin chuẩn cho phép các nhà đầu tư đánh giá giá trị công ty
theo thực trạng của nó.
4. Thứ tư: Thông tin về hội đồng quản trị và các cán bộ quản lý chủ chốt:
Các thông tin thuộc nhóm này bao gồm thông tin về:
Chính sánh tiền lương và thu nhập đối với các thành viên của Hội đồng
quản trị.
Thông tin về cán bộ điều hành chủ chốt, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp, quy trình lựa chọn cán bộ.
Thông tin về tỷ lệ sử hữu của các thành viên Hội đồng quản trị trong công
ty và công ty khác.
Các thông tin này sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá được về khả năng chuyên môn, nghề
nghiệp; đánh giá về những nguy cơ xung đột quyền lợi, về mực độ độc lập, khách quan và
cả thời gian vật chất có thể có của họ trong quản lý và điều hành doanh nghiệp…Qua
những đánh giá đó, các cổ đông và các bên liên quan có thể giám sát được thành viên hội
đồng quản trị và sự điều hành của Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp.
Thông tin về thu nhập của các thanh viên Hội đồng quản trị và các bộ quản lý chủ
chốt sẽ giúp xem xét và đánh giá thu nhập của họ có tương xứng với hiệu quả và kết quả
hoạt động kinh doanh công ty không?, qua đó, có thể ngăn ngừa và hạn chế nguy cơ lạm
dụng quyền lực trong việc trả lương và các khoản thu nhập khác cho các thanh viên Hội
đồng quản trị và các cán bộ quản lý.
Ngoài ra những đánh giá, phân tích của Hội đồng quản trị về những biến đổi giá có
thể xẩy ra trên mổi loại thị trường mà công ty đang tham gia hoạt động (thị trường sản
phẩm, thị trường nguyên vật liệu, thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường
tài chính, thị trường bất động sản…) và những ước tính về thay đổi cung cầu đối với sản
phẩm, những đánh giá về rủi ro, triển vọng, tiềm năng trong tương lai của công ty, đây là
một thông tin cần được phải cống bố. Những thông tin giúp cho công ty ước tính được
dòng thu nhập có thể có được xẩy ra trong tương lai của công ty, và từ đó đánh giá được
giá trị của công ty.
Một loại thông tin nữa phải được công khai là thông tin liên quan đến những giao
dịch của công ty với các bên liên quan, ví như như: các cá nhân tổ chức có quyền kiểm soát
hoặc có thể cùng phối hợp tham gia kiểm soát hoạt động công ty, các cổ đông lớn, những
người quản lý chủ chốt của công ty và người nhà của họ trong công ty. Thông tin công
khai bao gồm bản chất hay tính chất của giao dịch, nội dung giao dịch và quy mô, mức độ
giao dịch với các bên liên quan
3.3 Góc độ quản lý nhà nước
1. Trao quyền nhiều hơn nữa cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước, đặc biệt là chức
năng điều tra, xét xử hơn là chức năng giám sát chưa thật hiệu quả hiện nay.
2. Xây dựng một danh mục hay “sổ đen” để lưu trữ có hệ thống các trường hợp vi
phạm để tất cả mọi người đều có thể tiếp cận và tra cứu dễ dàng.
3. Đảm bảo việc chống lại các hành vi buôn bán nội gián, các hoạt động buôn bán
chứng khoán bị cấm, khắc phục tình trạng phân biệt đối xử, chống lại sự lạm
dung các mối quan hệ các công ty chứng khoán nhằm thao túng thị trường gây
tổn thất cho nhà đầu tư trong khi vừa thực hiện các dịch vụ chứng khoán và vừa
tự doanh chứng khoán.
4. Phát triển mạng các kênh, các công cụ và chế tài giám sát, xử lý kịp thời và hiệu
quả các biến cố và rủi ro kinh doanh chứng khoán liên quan đến hoạt động đầu cơ
có tổ chức, độc quyền, tâm lý đám đông…
5. Nhà nước cần phải quy định việc công bố thông định kỳ trở thành điều kiện bắt
buộc đối với tất cả các doanh nghiệp (các tổ chức hoạt động trên OTC, các doanh
nghiêp chưa phát hành cổ phần ra công chúng, các tập đoàn, các tổng công ty.... ).
6. Hiện nay, rất là khó để tìm được một bản báo cáo tài chính của tổ chức hoạt động
trên thị trường không chính thức (OTC). Ví dụ các nhà đầu tư muốn so sánh các
chỉ số ngành trên thi trường hiện nay, thì có thể lấy được các thông tin từ các tổ
chức niêm yết, mà chúng ta biết rằng rất nhiều doanh nghiệp lớn vẫn chưa được
niêm yết, các doanh nghiêp niêm yết thì chưa đủ lớn để đại diện cho thi trường.
Đây là một bất lợi cho các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư chuyên nghiệp…Chỉ có các
doanh nghiệp niêm yết mới công bố thông tin, còn các doanh nghiệp không niêm
yết thì sao? Đây là một thiếu sót trong các văn bản quy phạm của nhà nước. Vì
vậy các doanh nghiệp OTC cũng phãi bắt buộc công bố thông tin.
7. Thông tin của doanh nghiệp được chú ý đến nhiều từ các báo cáo kiểm toán. Vì
vậy cần phải chuẩn hóa các công ty kiểm toán theo nguyên tắc quốc tế nhằm năng
cao mặt bằng chất lượng chung của các công ty kiểm toán Việt Nam. Cũng cố và
phát triển các tổ chức kiểm toán độc lập, lọai bỏ những tổ chức kiểm toán không
đạt chuẩn.
8. Xây dụng một khung xử phạt nặng, nghiêm khắc, có tính chất răn đe đối với các
trường hợp vi phạm, xác định và chuẩn hóa nội dung vi phạm, mức độ vi phạm,
phạm vi ảnh hưởng…
9. Cuối cùng học hỏi kinh nghiệm quản lý nhà nước có thị trường chứng khoán phát
triển trong khu vực và thế giới (như Singapore, Hong Kong, Nhật, Mỹ…)
Thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ( Credit Rating Agency)
Sự cần thiết phải thành lập tổ chức định mức tín nhiệm.
Một định chế trung gian có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường vốn,
thị trường chứng khoán của mổi quốc gia đó là loại hình tổ chức định mức tín nhiệm
(Credit Rating Agency - CRA)
Ban đầu dịch vụ tổ chức định mức tín nhiệm là để đánh giá hiệu quả về mức độ sẳn
sàng và khả năng thanh toán gốc và lãi đúng hạn cho một khoản nợ. Tuy nhiên với sự phát
triển về quy mô, hoàn thiện về khả năng thu thập thông tin, tổng hợp đánh giá, do đó hiện
nay các dịch vụ của tổ chức định mức tín nhiệm không chỉ dừng lại đánh giá khả năng trả
nợ mà còn đánh giá về tình hình hoạt động, triển vọng của tổ chức phát hành, mở rộng hơn
để xếp hạng rủi ro của các tổ chức, cung cấp đánh giá tổng quát về chứng khoán nợ và
chứng khoán vốn.
Tổ chức định mức tín nhiệm là một tổ chức độc lập, nhằm xem xét phân tích về định
hạng mức tín nhiệm của đơn vị phát hành trong việc thức hiện các nghĩa vụ tài chính. CRA
không chỉ xếp hạng các doanh nghiệp mà còn xếp hạng cả rủi ro quốc gia.
Hệ số tín nhiệm không phải hoàn toàn là lời khuyên nên mua, bán hay nắm giử chứng
khoán, tài sản tài chính nào đó, nó cung cấp thông tin cần thiết về mức độ rủi ro để các nhà
đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. CRA xếp hạng sẽ làm nền tảng vững chắc cho
việc lựa chọn danh mục đầu tư thích hợp. CRA có vai trò quan trọng làm giảm bất cân
xứng thông tin giữa các nhà phát hành và cộng đồng đầu tư, duy trì niềm tin và phát triển
hệ thống tài chính.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu về thị trường tài chính khu vực và thế giới,
tổ chức hoạt động và điều hành Nhà nước cần phải phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Vì vậy
vai trò của loại hình tổ chức định mức tín nhiệm đối với sự phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán, sớm hình thành loại hình tổ chức này ở nước ta hiện nay là rất cần
thiết.
Những lợi ích mà tổ chức định mức tín nhiệm đem lại.
Đối với Nhà nước
Thông qua biện pháp hành chính sẽ ngăn không cho các nhà phát hành yếu kém tham
gia thị trường dựa vào những xếp hạng tín nhiệm đã được xác định. Nhà nước sẽ bảo vệ
nhà đầu tư khỏi những rủi ro của thị trường, nhà đầu tư nào thích mạo hiểm hoặc an toàn
đều được cung cấp qua xếp hạng tín nhiệm. Nâng cao tính công khai, lành mạnh, vững
chắc của thị trường vì các thông số đã được công khai để các thành phần tham gia thị
trường hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn mục tiêu của mình.
Đối với nhà phát hành:
Nhà phát hành tín nhiệm để mở rộng thị trường, để có thể tham gia nhiều thị trường
vốn khác nhau, mở rộng các nhà đầu tư tiềm năng vì khi có xếp hạng tín nhiệm, các nhà
đầu tư sẽ dựa vào đó để cân nhắc có nên đầu tư hay không. Hệ số tín nhiệm sẽ chứng minh
về uy tín và tiềm lực tài chính khi tiếp cận các nguồn vốn.
Xếp hạng tín nhiệm giúp duy trì sự ổn định của thị trường, nhà phát hành có thể duy trì
được thị trường vốn trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động
bất lợi thì những nhà phát hành đã được tín nhiệm vẫn luôn yên tâm về sự tham gia của các
nhà đầu tư vào những đợt phát hành của mình. Giảm chi phí vay, xếp hạng tín nhiệm càng
cao thì chi phí vay (lãi suất) càng giảm. Các nhà đầu tư sẵn sàng nhận một mức lãi suất
thấp hơn cho một chứng khoán an toàn hơn.
Xếp hạng tín nhiệm giúp cho quá trình tài trợ linh hoạt hơn, cơ cấu thời hạn và tổng giá
trị chứng khoán phát hành một cách thích hợp, chủ động ấn định thời hạn thanh toán dài
hay ngắn. Các CRA đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư và nhà phát hành.
Đối với nhà đầu tư
Là một chỉ tiêu rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu để xem xét, quyết định đầu tư. Nhà đầu tư
dựa vào kết quả xếp hạng tín nhiệm sẽ giúp cho họ có thêm nguồn cung cấp thông tin làm
cơ sở để so sánh, đối chiếu trước khi thực hiện quyết định đầu tư. Là nhân tố quan trọng
trong việc đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận thu được.
Nhờ vào hệ thống xếp hạng tín nhiệm, người đầu tư có thể biết được mức độ rủi ro của mỗi
khoản đầu tư, từ đó so sánh, đánh giá mối quan hệ lợi nhuận - rủi ro giữa các công cụ để
tìm ra công cụ có lợi nhất; đảm bảo hiệu quả đầu tư và sự an toàn của đồng vốn. Là công
cụ quản lý danh mục đầu tư bởi vì mỗi sự thay đổi xếp hạng tín nhiệm của một loại công
cụ nhất định đều ảnh hưởng đến giá của nó, các nhà đầu tư căn cứ vào sự thay đổi này để
thay đổi danh mục đầu tư thu lợi nhuận và đảm bảo an toàn của đồng vốn.
Như đã trình bày ở trên, xếp hạng tín nhiệm là rất cần thiết cho tất cả các thành phần
tham gia thị trường vốn nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng, nhưng để đảm bảo
cho việc xếp hạng tín nhiệm đó đáng tin cậy và có trách nhiệm pháp lý trước những thông
tin đã cung cấp, để cho các nhà đầu tư cung cấp, để cho các nhà đầu tư thực sự tin tưởng
vào các xếp hạng tín nhiệm đã được đánh giá thì nhất thiết phải có một tổ chức nào đó đủ
tin cậy để cung cấp những xếp hạng tín nhiệm cho thị trường.
3.4 Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền
thông tin về thị trường chứng khoán. Việc công bố thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng là rất cần thiết nhất là những người quan tâm đến thị trường
chứng khoán. Có thể thấy rằng, đây là một kênh truyền tải thông tin hết sức hiệu quả,
đảm bảo tính công khai, minh bạch và dễ dàng tiếp cận của thông tin. Do vậy, Chính
phủ cần chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các phương tiện thông tin đại chúng như đài
truyền hình, đài tiếng nói, báo chí... phối hợp cùng Ủy ban chứng khoán Nhà nước
trong việc đưa tin về các hoạt động liên quan đến thị trường chứng khoán; tuyên
truyền, giáo dục kiến thức về chứng khoán, về thị trường chứng khoán cho công
chúng nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng và nâng cao sự hiểu biết của họ về
lĩnh vực mới mẻ này. Đây là công việc cần được thực hiện một cách thường xuyên và
lâu dài, chứ không phải chỉ tập trung trong một thời điểm nhất định nào đó.
3.5 Xây dựng cơ chế giám sát thông tin. Hiện nay ở Việt Nam, hầu như không có một cơ
quan n