Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hệ thống thông tin thị trường chứng khoán Việt Nam

Thông tin không đối xứng hay còn gọi là không tin bất cân xứng là việc các bên tham gia trên thị trường cố tình che giấu thông tin. Khi đó, giá cả thị trường không phải là giá cân bằng mà thường cao hơn nhiều hoặc thâp hơn nhiều giá trị nội tại của nó. Ví dụ, khi người mua không có thông tin chính xác và đầy đủ và kịp thời thì thường không thể đưa giá cao cho chứng khoán, đẩy giá xuống thâp hơn giá trị thực của nó. Hậu quả, có thể là nhà cung cấp nãn lòng vì hàng hóa của mình bị đánh giá thấp nếu muốn tiếp tục kinh doanh thì phải hạ chi phí sản xuất và từ đó có thể dẩn đến chất lượng giảm

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hệ thống thông tin thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính khác và bưu chính viễn thông. New York Stock Exchange Index (NYSEI): Là chỉ số tính theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị cho tất cả các chứng khoán ở NYSE. Ngày cơ sở là ngày 31/12/1964, quyền số thay đổi theo giá trị thị trường, trị giá cơ sở là 50USD và biến đổi của nó được thể hiện theo điểm. Các chỉ số phụ bao gồm chỉ số ngành công nghiệp, vận tải, phục vụ công cộng và chỉ số tổng hợp cho khu vực tài chính. Amex Major Market Index (XMI) của Mỹ: Đây là chỉ số tính theo phương pháp gia quyền với quyền số giá cả của 20 cổ phiếu đang làm ăn phát đạt nhất (Blue Chip) trong ngành công nghiệp được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Mỹ. Chỉ số này do AMEX tính và tương đối giống DJIA, trong đó có 15 cổ phiếu thuộc nhóm các cổ phiếu của DJIA. Amex Market Value Index ( XAM) của Mỹ: chỉ số này do Amex tính và công bố từ ngày 4/9/1973, theo phương pháp tính gia quyền với quyền số là giá trị thị trường (quyền số giá trị). Ngày gốc trong tháng 9 năm 1973 bao gồm 800 cổ phiếu đại diện cho tất cả các ngành kỹ nghệ đang giao dịch trên Amex. Dow Jones World Stock Index của Mỹ: chỉ số này là chỉ số bình quân giá trị của 2.600 công ty trên thế giới đại diện cho 80% trị giá trị thường chứng khoán quốc tế. Hiện tại, các công ty là đối tượng tính chỉ số này tập trung ở 25 nước thuộc các khu vực: Bắc Mỹ, Châu Âu và vùng Châu Á, Thái Bình Dương. Ngày gốc là ngày 31/12/1991 với trị giá gốc là 100. Chỉ số này đươch tính cho từng nhóm ngành, có phân theo vùng, quốc gia. Chỉ số đối với từng nước tính theo đồng nội tệ, và USD, Pound của Anh, Mark của Đức, Yên của Nhật. Chỉ số cho vùng và thế giới được tính theo 4 loại ngoại tệ trên. NASDAQ- 100 Index của Mỹ: Chỉ số được tính từ năm 1985 cho 100 công ty phi tài chính lớn nhất được niêm yết tại thị trường chứng khoán NASDAQ. Chỉ số tính theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị. Tất cả công ty tham gia chỉ số có mức vốn thị trường tối thiểu là 400 triệu USD vào tháng 10/1993 và được chọn theo tiêu thức trị giá giao dịch và tiêu biểu trên thị trường. Tháng 2 năm 1994 trị giá chỉ số giảm một nửa do chứng quyền (right) được đưa vào giao dihcj tại Chicago Board Option Exchange. Rusell Indexes của Mỹ: Các chỉ số này do công ty Frank Rusell của Tacoma- Washington tính bằng phương pháp bình quân gia quyền giá trị. Rusell 3.000 Index bao gồm 3.000 cổ phiếu có giá trị thị trường lớn nhất. Ngoài ra có Rusell 1.000, Rusell 2.000, Rusell top 200; Rusell 2.500,…. Chỉ số S&P 500 (Standard & poors) của Mỹ: Đây là chỉ số giá bình quân giá trị, tổng hợp của 500 loại cổ phiếu. Nó bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên NYSE, một số thuộc nhóm cổ phần của Amex & NASDAQ. Chỉ số này bao gồm 381 cổ phiếu thuộc ngành công nghiệp, 47 cổ phiếu thuộc các ngành dịch vụ công cộng, 56 cổ phiếu thuộc ngành tài chính và 16 cổ phiếu thuộc ngành vận tải và đại diện cho 74% trị giá trị trường của tất cả các cổ phiếu được giao dịch trên NYSE. Ngoài ra, còn có chỉ số S&P 100, tính trên cơ sở S&P 500 và cách tính cũng tương tự như S&P 500. Value Line Composite Average của Mỹ: Đây là chỉ số tổng hợp quyền số như nhau, bao gồm 1.700 cổ phiếu của NYSE và AMEX và trên thi trường OTC. Trị giá cơ sở là 100, ngày cơ sở là ngày 30/6/1961. Sự thay đổi chỉ số giá được tính theo điểm. Chỉ số này cũng tính cho 3 nhóm ngành: công nghiệp; vận tải; dịch vụ công cộng. Wilshire 5.000 Equity Index: Đây là chỉ số có phạm vi rộng nhất. Chỉ số này tính theo quyền số giá trị. Nó bao gồm hơn 6.000 cổ phiếu giao dịch ở NYSE, AMEX, hệ thống thị trường quốc gia NASDAQ. Ngày cơ sở là ngày 31/12/1980. Các chỉ số chứng khoán của Anh: Chỉ số FT-30: FT-30 là chỉ số giá của 30 cổ phiếu công nghiệp hàng đầu của thị trường chứng khoán LonDon. Chỉ số này được công bố theo từng giờ kể từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều và vào lúc đóng cửa sở giao dịch chứng khoán LonDon. Thời gian gốc là năm 1935 với giá trị gốc là 100. Chỉ số FT-SE 100: Là chỉ số của 100 cổ phiếu hàng đầu tại sở giao dịch chứng khoán LonDon. Ngày gốc là ngày 3/1/1984, với giá trị gốc là 1.000. Các chỉ số giá cổ phiếu của Hàn Quốc: Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc đã đưa ra chỉ số giá cổ phiếu Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1972 nhằm đưa ra một thước đo toàn diện cho xu thế của thị trường. Đây là chỉ số bình quân gia quyền được tính dựa trên một số cổ phiếu tiêu biểu đại diện cho toàn bộ thị trường. Ngày cơ sở của chỉ số này là ngày 4/1/1972 với trị giá cơ sở là 100 trị số cơ sở được tính dựa trên cổ phiếu của 35 công ty với trị giá nhưng đến ngày 4/1/1979 số công ty niêm yết đã lên đến con số 153, vì vậy, mà ngày cơ sở của chỉ số này đã được điều chỉnh sang ngày 4/1 1975. Chỉ số KOSPI tổng hợp: Chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp của Hàn Quốc được áp dụng từ đầu năm 1983. Chỉ số này được tính dựa trên tổng giá trị thị trường và ngày cơ sở của chỉ số này là ngày 4/1/1980 với giá trị chỉ số cơ sở là 100. Các chỉ số giá cổ phiếu của Nhật Bản: - Chỉ số Nikkei 225: Chỉ số Nikkei là chỉ số tổng hợp cổ phiếu với quyền số giá cả của 225 cổ phiếu thuộc sở giao dịch chứng khoán Tokyo và 250 cổ phiếu thuộc sở giao dịch Osaka. Chỉ số này do thời báo kinh tế Nhật Bản tính toán và công bố (thời báo Nikkei). Chỉ số này còn được gọi là chỉ số Nikkei-Dow và phương pháp tính của nó như phương pháp tính các chỉ số DowJone. - Chỉ số TOPIX: Chỉ số này tính cho tất cả chứng khoán niêm yết quan trọng của thị trường chứng khoán Tokyo. Thời điểm gốc là ngày 4/1/1968 với giá trị gốc là 100. Các chỉ số giá cổ phiếu khác: - Chỉ số CAC ( Pháp): Tính cho 240 cổ phiếu hàng đầu tại sở giao dịch chứng khoán Paris. Ngày gốc là ngày 31/12/1981 với giá trị gốc là 100. - Chỉ số DAX (Đức): Tính cho 30 cổ phiếu hàng đầu của Đức. Ngày gốc là ngày 31/12/1987 với giá trị gốc là 1.000. - Chỉ số tổng hợp chứng khoán Malaisia (KLSE): Chỉ số tổng hợp của sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur được đưa vào sử dụng từ ngày 04/4/1983 với 83 cổ phiếu, các cổ phiếu được lựa chọn cho các khu vực khác nhau của thị trường. Sau đó số cổ phiếu đại diện tăng lên tới 100. Ngày nay, Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur cũng thực hiện việc tính các chỉ số cho các khu vực chính được giao dịch: hàng tiêu dùng, công nghiệp thương mại, dịch vụ, tài chính, bất động sản, khai khoán và trồng trọt. c) Chỉ số giá trái phiếu: Chỉ số giá trái phiếu là chỉ số so sánh mức giá trái phiếu tại thời điểm so sánh với mức giá tại thời điểm gốc đã chọn. Chỉ số giá trái phiếu phản ánh sự biến động của mức lãi suất (nếu là một loại trái phiếu) và mức lãi suất bình quân (nếu là một danh mục các loại trái phiếu). III)Thực trạng hệ thống thông tin thị trường chứng khoán Việt Nam 1)Qúa trình hình thành thị trường chứng khoán Việt Nam Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Tuy nhiên đến nay thị trường chứng khoán vẫn chưa phát triển và hoạt động ổn định, bền vững. Các vấn đề như tính thanh khoản thấp, chất lượng hàng hoá còn nghèo nàn, ít chủng loại,số lượng chưa nhiều…Bên cạnh đó, vấn đề công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết cũng đang làm đau đầu các nhà quản lý thông tin. Để thị trường chứng khoán hoạt động thông suốt, trôi chảy, lành mạnh và hiệu quả, thì minh bạch thông tin là một trong những yêu cầu quan trọng nhất. Nhưng ở Việt Nam, hiện tượng giao dịch nội gián, công bố thông tin không xác thực, thông tin bất cân xứng trong chứng khoán, tung tin đồn, gian lận sổ sách, đầu cơ, lũng đoạn thị trường….ngày càng trở nên phổ biến nhưng lại chưa bị xử lý đúng mức. Vì vậy TTCK hoạt động kém, rủi ro cao. Và chính vì lẽ đó mà sau gần mười năm hoạt động thị trường đã có những diễn biến hết sức bất thường. 2)Vai trò của thông tin trên thị trường chứng khoán: Một là : Nguồn thông tin trên thị trường chứng khoán là cơ sở để quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK, nhìn nhận những phản ánh của thị trường với cơ chế, chính sách, pháp luật hiện hành về chứng khoán và TTCK Hai là : thông tin đưa ra còn là cơ sở để đáng giá tính hợp pháp hay không hợp pháp của chủ thể tham gia vào thị trường. Từ đó giúp Nhà nước ngăn chặn những hành vi bất hợp pháp diễn ra trên thị trường. Ba là : Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro thông tin được coi là rủi ro lớn nhất và cũng là nguồn cội của mọi rủi ro, đó chính là rủi ro từ sự dại dột và những sai lầm do thiếu thông tin hay tiếp cận thông tin sai lệch, thiếu kỹ năng tổng hợp, phân tích thông tin và những phản ứng nhạy bén từ thị trường. Do vậy, việc tìm kiếm được nguồn thông tin đáng tin cậy vẫn phải được coi là hành trang vững chắc nhất trong việc đầu tư kinh doanh chứng khoán. Để có được nguồn thông tin tin cậy, nhà đầu tư cần lưu ý đến nguồn gốc của thông tin được công bố. 3) Hệ thống thông tin và chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Ở Việt Nam, thong tin thị trường chứng khoán được quy định trong quyết định 47/2001/QĐ-UBCK1 ngày 19 tháng 6 năm 2001 của Chủ tịch UBCK Nhà nước bao gồm các thông tin chủ yếu sau: Thông tin về giao dịch chứng khoán. Thông tin về chỉ số giá chứng khoán. Thông tin về quản lý thị trường chứng khoán. Thông tin về tình hình thị trường chứng khoán. Thông tin về nhà đầu tư. Thông tin về quản lý hoạt động phát hành chứng khoán. Thông tin về công tác thanh tra giám sát hoạt động thị trường chứng khoán và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thông tin về công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán. Thông tin về sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài. Thông tin liên quan đén tình hình kinh tế xã hội và hoạt động quản lí nhà nước của các bộ ngành liên quan tác động tới hoạt động chứng khoán. Thông tin về hoạt động của thị trường chứng khoán ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Ở Việt Nam trong giai đoạn đầu chỉ số VN Index là chỉ số duy nhất cho đại diện các cổ phiếu được niêm yết trên thị trường giao dịch chứng khoán. Hiện nay có thêm chỉ số HNX của sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. 4. Vấn đề công bố thông tin trên TTCK VN. 4.1Khung Pháp luật. - LUẬT CHỨNG KHOÁN 2006: Chương VIII – Công bố thông tin (8 Điều). - THÔNG TƯ 38/2007/TT - BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK (thay thế Thông tư 57/2004/TT - BTC): gồm 11 Chương. - THÔNG TƯ số 09/2010/TT – BTC hướng dẫn về công bố thông tin trên TTCK (bổ sung Thông tư 38/2007/TT – BTC) áp dụng từ 01.03.2010. - Quy chế công bố thông tin của các TTGDCK. 4.2 Yêu cầu thực hiện công bố thông tin. - Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp Luật. - Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do người được ủy quyền công bố thông tin công bố. Trường hợp có bất kỳ người nào công bố thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán thì người được ủy quyền công bố thông tin phải xác nhận hoặc đính chính thông tin đó trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi thông tin trên được công bố. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sàn giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội dung thông tin công bố, cụ thể như sau: + Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, Công ty chứng khoán, công ty quản l. quỹ, Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. + Tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán thành viên, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; Công ty quản l. quỹ có quản l. quỹ đại chúng/công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi thực hiện công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sàn giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin về tổ chức niêm yết, công ty quản l. quỹ có quản l. quỹ đại chúng/ công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng cho các công ty chứng khoán thành viên. Các công ty chứng khoán thành viên có trách nhiệm cung cấp ngay các thông tin trên một cách đầy đủ cho nhà đầu tư. 4.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin. 4.3.1. Phương tiện. - Tổ chức thuộc đối tượng công bố thông tin: Báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác. - Các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm: báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Các phương tiện công bố thông tin của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán bao gồm: bản tin thị trường chứng khoán, trang thông tin điện tử của Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, bảng hiển thị điện tử tại Sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, các trạm đầu cuối tại sàn giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, truyền hình..... 4.3.2. Hình thức. - Văn bản: bản gốc có dấu và chữ k. hợp pháp và dữ liệu điện tử. - Các đối tượng CBTT phải lập website và phải thường xuyên cập nhật việc CBTT trên website đó. Phải thông báo và công khai trang website. 4.4. Người được ủy quyền công bố thông tin. Tổ chức CBTT phải đăng k. người được uỷ quyền thực hiện CBTT theo Mẫu CBTT-01 kèm theo Thông tư 38. Trường hợp thay đổi người được uỷ quyền CBTT phải thông báo bằng văn bản cho UBCKNN, SGDCK, TTGDCK ít nhất 5 ngày làm việc trước khi có sự thay đổi. 4.5. Bảo quản và lưu giữ thông tin. BCTC năm, BC thường niên của tổ chức CBTT phải được công bố công khai trên các ấn phẩm, website của tổ chức và lưu trữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham khảo (tại Thông tư 57, thời hạn lưu giữ chỉ là 2 năm). 4.6 Đối tượng phải công bố thông tin. - Công ty đại chúng. - Tổ chức phát hành chào bán chứng khoán ra công chúng. - Tổ chức niêm yết. - Công ty chứng khoán. - Công ty quản lí quỹ. - Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. - SGDCK, TTGDCK. - Các tổ chức và cá nhân liên quan. 4.6.1. Công ty đại chúng. a. Công bố thông tin định kỳ. - Nội dung: + BCTC năm có kiểm toán (và BCTC hợp nhất trường hợp CTĐC là công ty mẹ). Trường hợp Cty đặc thù th. do BTC quy định riêng. + Báo cáo thường niên. - Thời hạn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày có BCTC năm được kiểm toán. - Phương tiện : + Các ấn phẩm, website của CTĐC, phương tiện CBTT của UBCKNN, phương tiện đại chúng (nếu cần). + BCTC năm tóm tắt: công bố trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo Trung ương và 1 tờ báo địa phương hoặc phương tiện CBTT của UBCKNN. b. Công bố thông tin bất thường. Trong thời hạn 24 giờ: - Tài khoản công ty bị phong toả hoặc hoạt động trở lại. - Tạm ngừng kinh doanh. - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng k. kinh doanh. - Thông qua các QĐ của ĐHCĐ theo Điều 104 Luật DN. - QĐ của HĐQT v/v mua bán cổ phiếu quỹ; ngày thực hiện quyền của người sở hữu trái phiếu chuyển đổi; chào bán chứng khoán (khoản 2 Điều 108 Luật DN); kết quả các đợt phát hành riêng lẻ. - QĐ khởi tố thành viên HĐQT, Ban GĐ, Kế toán trưởng; quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; quyết định vi phạm pháp luật về thuế. Trong thời hạn 72 giờ: - QĐ vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% vốn thực có trở lên. - QĐ của HĐQT về kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; QĐ thay đổi phương pháp kế toán áp dụng. - Thông báo của Toà án thụ l. đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. Phương tiện: ấn phẩm, website của CTĐC và trang thông tin điện tử của UBCKNN. c. Công bố thông tin theo yêu cầu. Nội dung: - Có thông tin liên quan CTĐC ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. - Có thông tin liên quan CTĐC ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. Thời hạn : trong v.ng 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN Phương tiện : ấn phẩm, website của CTĐC, phương tiện thông tin đại chúng hoặc phương tiện CBTT của UBCKNN. 4.6.2. Tổ chức phát hành chào bán chứng chứng ra công chúng. a. Công bố thông tin định kỳ: tương tự CTĐC b. Công bố thông tin bất thường: tương tự CTĐC, tuy nhiên có giảm bớt một qui định ; Tổ chức phát hành trái phiếu khi CBTT bất thường phải nêu r. nguyên nhân, kế hoạch và giải pháp khắc phục. c. Công bố thông tin theo yêu cầu: không quy định Thời gian CBTT: Kể từ khi phát hành TP cho đến khi đáo hạn TP. 4.6.3. Tổ chức niêm yết. a. Công bố thông tin định kỳ: tương tự CTĐC Bổ sung: BCTC qu. trong v.ng 5 ngày, kể từ ngày hoàn thành BCTC qu. (không cần kiểm toán). b. Công bố thông tin bất thường: tương tự CTĐC Bổ sung: CBTT trong v.ng 24 giờ, kể từ khi bị tổn thất tài sản có giá trị 10% vốn chủ sở hữu trở lên. c. Công bố thông tin theo yêu cầu: tương tự CTĐC d. Giao dịch của cổ đông nội bộ (HĐQT; BGĐ; KTT; BKS) phải báo cáo và CBTT 1 ngày trước khi thực hiện giao dịch; báo cáo sau trong v.ng 3 ngày sau khi thực hiện giao dịch; 3 ngày sau khi không thực hiện giao dịch (nêu r. l. do). 4.6.4. Công ty chứng khoán. a. Công bố thông tin định kỳ: tương tự CTĐC b. Công bố thông tin bất thường: Trong thời hạn 24 giờ: - Quyết định khởi tố thành viên HĐQT hoặc HĐTV, Chủ tịch, GĐ (TGĐ), Phó GĐ (Phó TGĐ), Kế toán trưởng. - Thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác. - Tổn thất từ 10% giá trị tài sản trở lên. - Thay đổi thành viên HĐQT hoặc HĐTV, Chủ tịch, GĐ (TGĐ), Phó GĐ (Phó TGĐ); Bổ nhiệm hay miễn nhiệm người điều hành quỹ đầu tư chứng khoán. - Thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh Phương tiện CBTT: ấn phẩm, website của công ty, và phương tiện CBTT của UBCKNN, SGDCK, TTGDCK. c. Công bố thông tin theo yêu cầu: Nội dung: Có thông tin ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Thời hạn : trong v.ng 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK, TTGDCK. Phương tiện CBTT : ấn phẩm, website của CTCK, CTQLQ, phương tiện thông tin đại chúng hoặc phương tiện CBTT của UBCKNN, SGDCK, TTGDCK. 4.6.5. Công ty quản lý quỹ. a. Trách nhiệm CBTT về quỹ ĐC: Công ty quản l. quỹ b. Công bố thông tin định kỳ : Về Báo cáo tài sản năm của quỹ (như Cty đại chúng); và thông tin định kỳ về quỹ. Nội dung: - BC tài sản của quỹ ĐC (tháng, qu., năm). - BC thay đổi giá trị tài sản r.ng của quỹ ĐC (tuần, tháng, qu., năm). - BC t.nh h.nh và kết quả hoạt động đầu tư của quỹ ĐC (tháng, qu., năm). Thời hạn: - BC tuần: trong ngày làm việc đầu tiên của tuần tiếp theo. - BC tháng: trong v.ng 5 ngày kể từ ngày kết thúc tháng. - BC qu.: trong v.ng 25 kể từ ngày kết thúc qu.. - BC năm: trong v.ng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm. Phương tiện CBTT : ấn phẩm, website của công ty quản l. quỹ và phương tiện CBTT của UBCKNN, SGDCK. c. Công bố thông tin bất thường. Trong thời hạn 24 giờ: - Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư; - Quyết định chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; - Quỹ đại chúng được cấp Giấy chứng nhận đăng k. lập quỹ; - Quyết định thay đổi vốn đầu tư của quỹ đại chúng; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng; - Bị đ.nh chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; - Sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Bản cáo bạch quỹ đại chúng. Phương tiện CBTT : ấn phẩm, website của công ty quản l. quỹ và phương tiện CBTT của SGDCK. d. Công bố thông tin theo yêu cầu. Nội dung: - Có tin đồn ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng; - Có thay đổi bất thường về giá và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.. Thời hạn : trong v.ng 24 giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK. Phương tiện CBTT : ấn phẩm, website của CTQLQ, phương tiện thông tin đại chúng hoặc phương tiện CBTT của UBCKNN, SGDCK, TTGDCK. 4.6.6. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng thực hiện công bố thông tin tương tự như quỹ đại chúng và tổ chức niêm yết. 5. Thực trạng hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5.1 Giao dịch nội gián Giao dịch nội gián là khi một tổ chức hay cá nhân mua bán chứng khoán biết được thông tin nội bộ (xấu hoặc tốt) về doanh nghiệp phát hành có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán trong khi thông tin này chưa được công bố rộng rãi ra công chúng.hiện tượng giao dịch nội gián ngày càng phát triển tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này gây thiệt hại cho đông đảo nhà đầu tư cá nhân, những nhà đầu tư không quen biết. Việc rò rỉ thông tin dẫn đến các giao dịch nội gián, đầu cơ là điều rất dễ xảy ra tại các trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam với cách công bố thông tin hiện nay. Bởi theo qui định thì các công ty niêm yết phải chuyển các tài liệu, thông tin về Doanh Nghiệp mình đến trung tâm giao dịch chứng khoán để các trung tâm công bố. Khoảng thời gian từ lúc thông tin gửi về cho đến lúc được trung tâm giao dịch chứng khoán công bố có khi kéo dài đến 4-5 ngày. Với quãng thời gian như vậy, những người nắm được các thông tin này hoàn toàn có thể đặt những lệnh mua, bán cổ phiếu.. để kiếm lợi nhờ biết trước thông tin so với các nhà đầu tư khác. Thực chất, đấy chính là giao dịch nội gián. Trong khi đó, nếu cho phép các công ty niêm yết công bố công khai các thông tin của doanh nghiệp mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các website công cộng đồng thời với việc chuyển thông tin về trung tâm giao dịch chứng khoán thì việc này hoàn toàn có thể khắc phục được. 5.2 Bất cân xứng thông tin trong thị trường chứng khoán. Thông tin bất cân xứng trong chứng khoán là gì? Thông tin không đối xứng hay còn gọi là không tin bất cân xứng là việc các bên tham gia trên thị trường cố tình che giấu thông tin. Khi đó, giá cả thị trường không phải là giá cân bằng mà thường cao hơn nhiều hoặc thâp hơn nhiều giá trị nội tại của nó. Ví dụ, khi người mua không có thông tin chính xác và đầy đủ và kịp thời thì thường không thể đưa giá cao cho chứng khoán, đẩy giá xuống thâp hơn giá trị thực của nó. Hậu quả, có thể là nhà cung cấp nãn lòng vì hàng hóa của mình bị đánh giá thấp nếu muốn tiếp tục kinh doanh thì phải hạ chi phí sản xuất và từ đó có thể dẩn đến chất lượng giảm Các thông tin bất cân xứng này có thể xuất hiện do chính bản thân doanh nghiệp khi cố tình che giấu những thông tin xấu, thổi phồng các thông tin có lợi…doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng giữa những nhà đầu tư, doanh nghiệp sau khi phát hành cổ phiếu không chú trọng đến sản xuất kinh doanh mà tập trung vào việc làm giá trên TTCK, hoặc có thể do sự rò rỉ thông tin trong nội bộ. Hoặc có thể xảy ra do nguyên nhân bên ngoài, khi một số nhà đầu tư tạo cung ảo trên thị trường dẩn đến phản ánh sai lệch giá trị doanh nghiệp, một số kẻ xấu hay đối thủ cạnh tranh tung tin đồn thất thiệt về doanh nghiệp, các cơ quan truyền thông đưa ra những thông báo sai lệch, các trung tâm tài chính có kết quả tính toán không chính xác… Với những thông tin bất cân xứng này nhà đầu tư rất dể đưa ra những quyết định kinh doanh sai lầm, dẩn đến thua lỗ không những vậy toàn tạo ra cung cầu ảo trên thị trường, bong bóng thị trường và tiềm ảnh nguy cơ sụp đổ thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam cũng giống như bất cứ thị trường mới nổi nào thông tin bất cân xứng có ở mọi ngành, lĩnh vực. Thứ nhất : Vì ngoài những thông tin bắt buộc phải cung cấp theo quy định của pháp luật thì các DN thường không chủ động cung cấp những thông tin liên quan đến DN khác, đặc biệt là những DN niêm yết trên thị trường phi tập trung (OTC) hầu như nhà đầu tư mù mờ về tình hình hoạt động kinh doanh cuả DN những thông tin có được thường từ những nguồn riêng, trên diển đàn hoặc tin đồn Thứ hai: Có sự rò rỉ thông tin nội bộ chưa hoặc không được phép công khai. Sự rò rỉ thông tin xảy ra phổ biến trong công tác đấu giá cổ phiếu hiện nay. Và theo quy định của ủy ban chứng khoán thì chỉ cần cung cấp tổng số nhà đầu tư tham gia và tổng số cổ phiếu đặt mua. Trong khi những thông tin cần thiết khác như số lượng nhà đầu tư tổ chức, số tổ chức nước ngoài và khối lượng đặt mua của mỗi đối tượng lại không được công bốc cụ thể. Điều đáng nói ở đây là những thông tin này không được bảo mật chặt chẽ mà được cung cấp cho một số đối tượng có nhu cầu, những người này biết được cụ thể tổng cầu cổ phiếu trên thị trường cũng như số nhà thầu tham gia sẽ tính toán hợp lý được giá mà mình “bỏ thầu” từ đó nắm được lợi thế so với những nhà nhà đầu tư không có thông tin. Sự rò rỉ còn xảy ra ở những tuyên bố của Ủy ban chứng khoán khi tuyên bố một công ty X sẽ chia nhiều cổ tức hơn kì trước, chia cổ tức bằng cổ phiếu thường…dựa trên những quyết định của Hội đồng quản trị, thì một số người nhờ những mối quan hệ trước đó vài ngày đã biết được thông tin và tiến hành mua cổ phiếu của công ty X để chờ giá lên và hưởng lợi, đến khi những nhà đầu tư còn lại biết thì thông tin đã quá muộn. Thứ ba : Việc cung cấp thông tin không công bằng giữa các nhà đầu tư. DN ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà không công bố rộng rãi. Đến nay,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTTCK.doc
Tài liệu liên quan