Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội hiện nay

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU _____________________________________________________ 4

CHưƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG RONG TẠI VIỆT

NAM ____________________________________________________________ 8

1. Các khái niệm ___________________________________________________ 8

2. Phân loại hoạt động bán hàng rong ____________________________________ 9

3. ________________________________ 10

3.1. Bán hàng rong tại Singapore _________________________________________ 10

3.2. Bán hàng rong tại Ấn Độ____________________________________________ 12

3.3. Bán hàng rong tại các quốc gia khác ___________________________________ 15

CHưƠNG II: THỰC TRẠNG BÁN HÀNG RONG TẠI HÀ NỘI _______________ 18

1. Nguồn pháp lý điều chỉnh hoạt động bán hàng rong tại Việt Nam ______________ 18

1.1. Các văn bản pháp lý hiện hành _______________________________________ 18

1.2. Thực trạng áp dụng các nguồn luật ____________________________________ 19

2. Thực trạng hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội từ 1986 đến nay _____________ 21

2.1. Chủ thể tham gia hoạt động bán hàng rong ______________________________ 21

2.2. Những loại hàng hóa được bán rong ___________________________________ 23

2.3. Địa bàn của hoạt động bán hàng rong __________________________________ 25

2.4. Cách thức bán hàng rong ____________________________________________ 28

3. Tác động của hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội _______________________ 30

3.1. ________________________________________________ 30

3.1.1. __________________________________________________ 30

3.1.2. Xã hội ___________________________________________________ 34

3.1.3. Kinh tế ___________________________________________________ 40

3.2. Tác động tiêu cực _______________________________________________ 42

3.2.1. Văn hóa _______________________________________________________ 42

3.2.2. Xã hội _________________________________________________________ 44

Ảnh hưởng tới an ninh trật tự xã hội ___________________________________ 44

Hàng hóa không đảm bảo chất lượng và nguồn gốc xuất xứ ________________ 46

Ô nhiễm môi trường _______________________________________________ 48

Tạo điều kiện hối lộ, tham ô trong bộ máy quản lý _______________________ 49

Kẽ hở cho vi phạm nhân quyền ______________________________________ 50

3.2.3. ế ______________________________________ 51

Gây thất thoát về thuế, phí __________________________________________ 51

Giảm thu nhập của các ngành kinh tế liên quan __________________________ 52

4. Nguyên nhân những tồn tại trong hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội _________ 53

4.1. Chính sách trợ cấp và phúc lợi xã hội chưa thỏa đáng ___________________ 54

4.2. Những bất cập trong văn bản luật và thực thi văn bản luật ________________ 55

4.3. Ý thức của người bán hàng rong ____________________________________ 57

4.4. Ý thức của người mua hàng ________________________________________ 58

CHưƠNG III: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG RONG TẠI HÀ NỘI _ 59

1. Định hướng tổ chức, quản lý hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội ____________ 59

1.1. Đưa hoạt động bán hàng rong vào hệ thống và có tổ chức ________________ 60

1.2. Liên hệ chặt chẽ giữa chính quyền, người bán hàng và người tiêu dùng _____ 61

1.3. Nâng cao dân trí cộng đồng và người bán rong _________________________ 62

2. Giải pháp _____________________________________________________ 62

2.1. Từ phía Chính quyền và các cơ quan chức năng ________________________ 63

2.1.1. Hoàn thiện văn bản luật _______________________________________ 63

2.1.2. Tạo công ăn việc làm cho người dân chuyển đổi nghề nghiệp __________ 65

2.1.3. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý ______________________________ 66

3

2.1.4. Hình thành những khu phố bán hàng rong tập trung, khu phố du lịch kết hợp

xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng, nguồn gốc chất lượng hàng hóa bán rong

________________________________________________________________ 67

2.1.5. Thu thuế, phí của những người bán hàng rong ______________________ 69

2.1.6. Xây dựng cơ chế thưởng phạt hợp lý kết hợp với tiếng nói người dân ___ 70

2.2. Giải pháp từ phía người bán _________________________________________ 70

2.2.1. Có ý thức về bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội _________ 70

2.2.2. Tạo một mạng lưới phân phối theo mô hình đặt hàng qua điện thoại và giao

hàng tận nhà _____________________________________________________ 71

2.2.3. Xây dựng hình ảnh phục vụ văn minh hơn _________________________ 72

2.3.4. Có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết và chính xác về nguồn gốc và chất

lượng hàng hóa khi được kiểm tra ____________________________________ 73

2.2.5. Có nghĩa vụ nộp thuế, phí cho những cơ quan chức năng _____________ 73

2.3. Giải pháp từ phía người tiêu dùng _____________________________________ 74

2.3.1. Có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội ___________ 74

2.3.2. Kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng khi bị xâm phạm về quyền lợi 75

KẾT LUẬN ______________________________________________________ 77

Danh mục tài liệu tham khảo____________________________________________ 74

pdf79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9288 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp cho hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lộn xộn, không đƣợc bừa bãi nhƣng cho phép họ bán ở khu vực nào đó xung quanh bệnh viện chứ không cấm hoàn toàn, cấm hoàn toàn lại là bất cập. Nhƣ vậy, ngay cả khi việc quy định các khu vực cấm cũng nhƣ cho phép bán hàng rong đã cụ thể thì làm sao để những qui định này đến đƣợc với ngƣời bán hàng rong cũng là một vấn đề. Trong khi những ngƣời bán rong rất vất vả, hầu nhƣ đi từ sáng tới tối, trở về họ chỉ có thời gian nghỉ ngơi và ngủ. Báo không có để đọc, Ti vi không có để xem, họ hầu nhƣ không biết đƣợc chỗ nào cho bán, chỗ nào không. Qui định của nhà nƣớc thì phải thực hiện, nhƣng nếu không có biển cấm, ngƣời bán rong sẽ rất dễ vi phạm. Ngoài ra, cũng có những bất cập khi luật không thể bắt ngƣời bán hàng chỉ kinh doanh trong một khu phố. Để đi từ nơi họ sống sang những khu phố đƣợc phép bán hàng rong thì ngƣời bán hàng vẫn phải 28 gánh hàng qua các khu phố cấm. Vì vậy tình trạng vi phạm này vẫn chƣa có cách khắc phục triệt để. Ngay sau khi có lệnh cấm, đã có rất nhiều bài báo phản ánh những khó khăn của ngƣời bán hàng rong. Kế sinh nhai của họ bị cấm, họ sẽ đi về đâu. Rồi, bài toán chuyển nghề cho những ngƣời bán hàng rong là nhƣ thế nào? 2.4. Cách thức bán hàng rong Đôi quang gánh trên vai có thể coi là phƣơng tiện vận chuyển phổ biến và hiệu nghiệm nhất mà ngƣời dân ta sử dụng trƣớc tiên ở nông thôn rồi cả trong buôn bán. Mãi đến khi ngƣời Pháp qua ta thì mới thấy ở Hà Nội có những phƣơng tiện 2 bánh xe xếp ngang (nhƣ xe tay, xe ngựa, xe xích lô, ôtô...). Cái mẹt hàng rong đã trở thành kế sinh nhai. Ít vốn, ngƣời bán hàng chỉ có thể sử dụng những phƣơng tiện thô sơ nhất để kiếm sống. Sau này, các phƣơng tiện dùng cho bán hàng rong phong phú hơn. Có thể là xe đạp, xe gắn máy, xe kéo… Một phần những phƣơng tiện này phù hợp với khả năng chi trả của ngƣời bán rong. Một mặt, những phƣơng tiện thô sơ này sẽ dễ dàng di chuyển trong các đƣờng phố chật hẹp, vào sâu các ngõ ngách để bán hàng. Có những ngƣời chọn cho mình một vị trí cố định trong khi có những ngƣời thƣờng xuyên di chuyển đến những khu vực mới để tìm kiếm khách hàng mới. Có ngƣời lại mang hàng đi rao… Những tiếng rao không kể là sớm hay muộn, là nắng hay mƣa của những ngƣời bán rong vẫn đều đều hàng ngày, phục vụ cuộc sống ngƣời dân trong thành phố cũng nhƣ để nuôi sống chính bản thân họ. Hàng rong đƣợc bán tại các khu vực tập trung đông dân cƣ, những nơi tiện mua bán nhƣ vỉa hè, các khu vực gần bệnh viện, trƣờng học, nơi công cộng… để bất kỳ ai khi có nhu cầu đều có thể mua bán một cách dễ dàng. Với đặc điểm 29 cách thức bán hàng nhƣ vậy nên đôi khi, gánh hàng rong dừng lại làm chật vỉa hè, một chiếc xe đạp chở đồ chơi cũng đủ làm chật đƣờng phố. Lỗi ở đây là vấn đề của cả ngƣời và đƣờng. Nếu đổ lỗi cho ngƣời bán hàng rong làm ách tắc giao thông thì cũng có thể đổ lỗi cho quy hoạch đƣờng phố quá chật hẹp, hay lỗi của dân cƣ quá đông khiến đƣờng phố quá tải. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến vấn đề từ ngƣời bán hàng rong. Trƣớc khi có quy định cấm hàng rong, việc bán hàng diễn ra ồ ạt hơn với địa bàn rộng, tràn lan, không có quy mô tổ chức. Khi đó, quy mô mỗi gánh hàng rong lớn hơn, phạm vi kinh doanh rộng hơn. Sau khi quy định về bán hàng rong ra đời, ngƣời bán hàng phải đối phó với pháp luật bằng các hình thức đa dạng hơn. Thay vì một gánh hàng lớn, giờ là một gánh hàng nhỏ hơn để dễ cơ động khi bị phát hiện. Thậm chí, tại những khu vực cấm hàng rong nhƣ Văn Miếu, Hồ Gƣơm… những hình thức bán hàng rong còn phong phú hơn. Đôi khi chỉ là một túi nƣớc, một chuỗi vòng, một gói kẹo cao su… Tuy nhiên trên thực tế, các trƣờng hợp bán rong vi phạm quy định của pháp luật đang ngày càng gia tăng. Đó là hành động chèo kéo khách hàng, ép mua sản phẩm với giá cao. Đặc biệt, hiện tƣợng này diễn ra khá nhiều tại các địa điểm du lịch, di tích văn hóa, nơi tập trung nhiều khách du lịch nƣớc ngoài. Vừa qua, công an thành phố Hà Nội cũng đã có phát hiện và bắt giữ nhóm “Nữ quái bờ hồ” , chuyên lợi dụng thủ đoạn bán hàng rong để gây khó dễ cho du khách nƣớc ngoài bằng cách ép buộc họ gồng gánh để chụp ảnh, rồi lấy tiền cung cấp dịch vụ. Những hành động ấy không những vi phạm quy định của pháp luật mà còn làm ảnh hƣởng 30 tới hình ảnh Việt Nam trong mắt các du khách, làm xấu đi văn minh đô thị. Ranh giới là ngƣời bán hàng rong bình thƣờng và trở thành đối tƣợng vi phạm rất gần. Trong vấn đề này cũng cần có những quy định cụ thể hơn của chính phủ, tránh những trƣờng hợp lạm dụng, vi phạm pháp luật. 3. Tác động của hoạt động bán hàng rong tại Hà Nội 3.1. Hoạt động bán hàng rong từ lâu không chỉ là một phần trong cuộc sống của ngƣời dân Nội mà còn có không ít tác động tích cực cả trên góc độ kinh tế, văn hóa, xã hội tới thành phố này. 3.1.1. cao. Trong gần 30 năm qua, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn đi trƣớc mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo điều kiện để đất nƣớc vƣơn lên. Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất đối với sự phát triển của Việt Nam. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp 31 Có thể gọi hàng rong bao quanh bởi một vùng nông thôn rộng lớn, ngƣời thành thị trở thành những ngƣời phi nông nghiệp nên tất yếu phải cần đến mớ rau, con cá mang từ ngoại thành vào. Ngƣời kinh kỳ từ xƣa đã có thói quen ăn quà, nên hàng rong phát triển và tồn tại nhƣ một nếp sống lâu đời khó bỏ. Hơn thế, hàng r Trong quá mang theo mình những tập quán nông thôn của đại bộ phận dân cƣ, và có những tập quán cố hữu ăn sâu vào tiềm thức ngƣời dân kh Không chỉ ở Việt Nam mới có hàng rong mà nhiều nƣớc trên thế giới cũng có hàng rong. Nhƣng hàng rong ở Việt Nam có nét riêng khó trộn lẫn với nơi khác, đặc biệt là ở Hà Nộ một trong những thành phố lớn và sầm uất của Việt Nam, Hà Nội vẫn mang trong mình hai dòng chảy văn hóa, đó là văn hóa nông nghiệp và văn hóa công nghiệ ặc trƣng cho nền kinh tế 32 nông nghiệp lúa nƣớc, vốn đã hình thành và phát triển từ bao đời nay, ăn sâu vào tiềm thức của ngƣời nông dân Việt Nam ngay cả khi họ đã trở thành ngƣời thành phố. Hàng rong có giá trị trong đời sống văn hóa ngƣời Việt và gánh hàng rong là một trong nhiều yế - ố làng tồn tại cùng đô thị văn minh hiện đạ – - ớc chè xanh, chè mạn, bánh mì, cốm làng Vòng, bún lá với đậu phụ, bánh khúc, khoai luộc, bánh tẻ, bánh nế ất cả những gánh hàng rong đó bán trên những vỉa hè, trên những phố phƣờng Hà Nội. Nét cổ xƣa cộng với nét làng quê trong Hà Nội rất thu hút du khách nƣớc ngoài. Những hình ảnh này là văn hóa đặc trƣng, là bản sắ ủa Hà Nội cũng nhƣ củaViệ Nhiều ngƣời đã dừng lại trên hè phố để mua một cái gì đó mà một ngƣời bán hàng rong gánh qua hoặc bán trên vỉa hè. Những khoảnh khắc dừng lại của những gánh hàng rong không những để chống lại cơn đói khát mà còn để tâm hồ ững giây phút yên bình, gần gũi, hồi tƣởng, thanh thản... mỗi khi có những giờ phút rảnh rỗi mua hàng. Hàng rong Hà Nội vẫn còn những món ngon mà nhà hàng, quán ăn lịch sự cho đến tận bây giờ vẫn chƣa thể nào cạnh tranh đƣợc. Gánh bún riêu trên lề đƣờng Tràng Thi, gánh ốc trên đƣờng Cát Linh… không hề có tên, có bảng hiệu. Cứ sau hai giờ chiều mới dọn ra, khách muốn ăn phải tắp xe vào, chen chúc nhau giành từng chiếc ghế nhựa mới có chỗ ngồi. Mà ăn ở đây thì ghế cũng là bàn. Nhƣng tất cả đề ớc đĩa ốc hay nồi bún riêu đang sôi 33 sùng sục. Nhiều nhân viên làm việc trong các cao ốc, văn phòng trong những phố đó, cứ đến chiều nào cũng tạt ngang mua mang về hay ăn tại chỗ. Vỉa hè và ngay cả lòng đƣờng Hà Nội, nhất là khu 36 phố phƣờng, chính là một kho tàng văn hóa lƣu giữ hình ảnh của một thời mà ngƣời ta còn có thể nhẩn nha dạo chơi, nhẩn nha chia sẻ thú vui ẩm thực, nhẩn nha chọn lấy những sản vật từ nhà quê ra đến phố chợ ột phần của Hà Nội ba mƣơi sáu phố phƣờng hàng trăm năm nay. Đó là một phần kỷ niệm của ngƣời Hà Nội. Cảm giác tiêu dùng nguyên sơ ấy khó mà có đƣợc, khó mà mua đƣợc khi ta dạo bƣớc trong các thành phố Âu - Mỹ hay những nƣớc đã công nghiệp hóa. Hàng rong có vẻ vô trật tự, không sạch sẽ nhƣng thật ra đấy lại là sự lộn xộn tự ủa một thời phố và làng không cách xa nhau. Ngƣời nông dân ra chợ lúc nông nhàn, ngƣời nông dân tìm việc trong thành phố trƣớc khi nhập hộ khẩu thị dân. Cũng chính vì muốn giữ gìn và tái tạo vốn xƣa mà ở nhiều đô thị tiên tiến ở Paris, London, New York, Singapore, Tokyo, chính quyền sở tại đã không cấm đoán mà cho phép từng lúc từng nơi, nhất là ở những khu phố du lịch, trên lòng lề đƣờng vẫn diễn ra các sinh hoạt quán cóc, hàng rong đặc thù, thú vị. Sự bùng nổ đô thị hóa ở Việt Nam gần đây có nghĩa là một bộ phận rất lớn dân cƣ đô thị hiện nay là di dân từ các thôn làng. Trong tâm thức của họ, ít nhiều còn đọng tình hoài hƣơng nên họ là khách hàng thƣờng xuyên của những ngƣời bán hàng rong đang gợi lại hoặc đem lại cho họ những giá trị vật chất hay tinh thần của văn hóa nông thôn. Đất 34 nƣớc đang trải qua những chuyển đổi lớn và liên tục trong nhiều lĩnh vực, nhiều giá trị chƣa định hình trong khi nhiều giá trị đã biến mất, mô hình Hiện đại hóa và giữ gìn bản sắc dân tộc còn mơ hồ. Hàng rong trở thành cầu nối giữa thành thị và nông thôn. Tăng khả năng giao tiếp giữa con người Ngƣời bán rong mang hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, những ngƣời bán hàng rong liên kết ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu thụ… Khi chuyện trò, họ trao đổi thông tin, liên lạc, k Theo cách này, hệ thống ngƣời bán hàng rong có thể góp phần phát triển đƣợc ngôn ngữ, nâng cao hiểu biết lẫn nhau giữa các nhóm ngƣời. ững lợi ích này hệ thống siêu thị ể có đƣợc khi chỉ làm việc với chiếc máy tính cả ngày tại mộ 3.1.2. Xã hội ạo công ăn việc làm , đời sống kinh tế của rất nhiều con ngƣời. Hầu hết những ngƣời bán hàng rong là tƣ nông thôn ra, họ đi bán hàng rong vì những lí do rất khác nhau: vì thu nhập thấp không ổn định, không có công ăn việc làm, vì đất đai hạn hẹp, vì mất nghề truyền thống, họ không còn con đƣờng mƣu sinh nào khác… N N C 35 Trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng, việc kiếm đƣợc một công việc ngày càng trở nên vô cùng khó khăn với nhóm ngƣời nghèo không có trình độ chuyên môn nhƣ ở nông thôn, rõ ràng, bán hàng rong không hẳn là vấn đề, mà đúng hơn là một giải pháp cứu cánh trƣớc nhất. Điều dễ thấy nhất là bán hàng rong cung cấp rất nhiều việc làm. Vì bán hàng rong không đòi hỏi chi phí đầu tƣ ban đầu cao, chủ yếu lấy công làm lãi nên phù hợp với một bộ phận không nhỏ những ngƣời nông nhàn, đặc biệt làm phụ nữ… Thật khó xác định đƣợc có tất cả bao nhiêu ngƣời dân đang kiếm sống bằng nghề bán hàng rong và bao nhiêu ngƣời dân sống bằng nghề sản xuất và cung ứng hàng hoá cho những ngƣời bán hàng rong. Chỉ cần qua những tiếng rao đêm, qua những chiếc xe đẩy, những gánh hàng hoá trăm loại, chúng ta vẫn có thể đoán đƣợc số ngƣời này rất lớn. Bán hàng rong là nghề kiếm sống của một lực lƣợng đông đảo những ngƣời dân nghèo thành thị, những ngƣời dân nhập cƣ và những ngƣời nông dân bị mất đất qua chuyện “đền bù, giải toả”. Đành rằng bán hàng rong là một nghề nhọc nhằn, vất vả và ít có tƣơng lai, nhƣng đó lại đang là nghề duy nhất để kiếm sống của rất nhiều ngƣời. Bài học cay đắng rút ra từ những ngƣời nông dân ngoại vi Hà Nội, sau khi nhƣợng đất cho đô thị hóa còn đó. Mất đất rồi, kể cả có bạc tỷ trong tay mà không kế sinh nhai, biết bao nhiêu hậu quả xã hội kèm theo khi họ không có công ăn việc làm cũng từ đó mà ra. Bán hàng rong cung cấp việc làm để kiếm sống của rất nhiều ngƣời có trình độ học vấn thấp, những ngƣời không thể tìm đƣợc việc đòi hỏi có kĩ năng lành nghề trong các cơ quan hay công ty chính thống, lứa tuổi và giới tính của ngƣời bán hàng rong 36 đàn bà. Ngƣời dâ hàng hóa đơn giản dễ chế biến, pha chế, dễ mua…Ngƣời bán hàng rong không chỉ ở Hà Nội mà họ còn đến từ các tỉnh lân cận nhƣ Hà Tây, Hƣng Yên, Phú Thọ, Nam Định, Thanh Hóa… là nguồn thu nhập chính để ngƣời bán có thể nuôi sống cả gia đình, cho con cái đƣợc ăn học, đƣợc đến trƣờng… Phần lớn ngƣời bán hàng rong đáp ứng những nhu cầu thiết thực của cuộc sống ngƣời nghèo hoặc trung bình nên ngƣời bình dân dễ sống. Bán hàng rong là một nghề nhọc nhằn, vất vả và ít có tƣơng lai, nhƣng đó lại đang là nghề duy nhất để kiếm sống của rất nhiều ngƣời. Hàng rong đa phần là sản phẩm cuả nông nghiệp, ngƣời bán rong thƣờng bán sản phẩm do chính họ làm ra, hoặc mua tận gốc bán tận ngọn, miễn đƣợc chi phí trung gian, đôi khi miễn cả thuế, nên giá cả phải chăng đối với ngƣời nghèo. Hàng rong gắn với đời sống của những ngƣời nghèo, kể cả ngƣời bán cũng nhƣ ngƣời mua. Hàng rong là lối thoát khá hiệu quả đối với một khối lƣợng sản phẩm lớn của những ngƣời sản xuất nhỏ. Các hộ nông dân sản xuất nhỏ ở các vùng quê phụ thuộc một cách đáng kể vào những gánh hàng rong trên đƣờng phố thông qua việc bao tiêu sản phẩm của họ. Rõ ràng, hàng rong không chỉ tạo ra việc làm cho bản thân của ngƣời bán hàng rong mà còn cả chuỗi sản xuất, dịch vụ liên quan đến hoạt động này. Nâng cao dân trí Những ngƣời bán hàng rong từ những làng quê xa xôi lên thành phố, tập trung ở những vỉa hè hoặc đi khắp Hà Nội đƣợc nghe nhìn nhiều chuyện xảy ra hàng ngày. Điều này giúp họ mở rộng tầm hiểu biết về Văn hóa- Xã hội- Kinh tế- Chính trị, cập nhật đƣợc cuộc sống hiện đại…hơn những ngƣời sống ở quê 37 thiếu các phƣơng tiện thông tin đại chúng hàng ngày. Do đặc tính di động và linh hoạt của nghề bán hàng rong, họ thích nghi tốt với sự thay đổi và có thể hấp thu điều có lợi từ những môi trƣờng khác nhau. Trong hoàn cảnh xã hội mình, thông tin đại chúng và giaó dục phổ thông chƣa quảng bá, những ngƣời bán rong đƣợc cập nhật phần nào tri thức có tác dụng tích cực gấp đôi. Nh Nên cao. , theo một khía nào đó, Lợi ích cho người tiêu dùng Khi có nhu 38 cầu, ở mọ ỉ cần ngồi ở nhà họ vẫn có thể mua đƣợc đủ thứ cần thiết. ằm trong nhóm những nƣớc trên chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân còn hạn chế. rong là một bộ phận cung cấp hàng hóa và dịch vụ quan trọng với giá tƣơng đối đến tất cả mọi ngƣời ở các tầng lớp kinh tế xã hộ Giảm tệ nạn xã hội Một phần lớn các tệ nạn xã hội hầu hết đều kinh tế, chủ yếu là thếu hụt về tiền bạc. Hoạt động bán hàng rong tạo ra nguồn thu nhập tuy không ổn định nhƣng ít nhiều vẫn đủ trang trải cho cuộc sống của các gia đình. K tất yếu sẽ mại dâm, nghiện ma túy, cờ bạc, mê tín dị đoan…Ngoài ra, c c cơ quan an ninh, công an c Là môi trường xuất hiện nhiều nhà kinh doanh tương lai Qua giao tiếp với khách hàng, ngƣời bán hàng rong rút ra đƣợc kinh nghiệm và kỹ năng kinh doanh. Tất cả những kỹ năng này sẽ rất có ích cho ngƣời bán hàng rong một khi tạo lập đƣợc cửa hàng hay doanh nghiệp của chính 39 mình. Mục đích của ngƣời bán hàng rong là trở thành một chủ tiệm, chủ doanh nghiệp... Chọn nghề bán hàng rong để khởi nghiệp có đƣợc độc lập kinh t Từ gánh hàng rong . Một trong những tỷ phú giàu nhất thế giới, vua dầu lửa John Davison Rockefeller cũng khởi nghiệp từ một gánh hàng rong rau cải. Tổng thống Hàn Quốc Lee Myung-Bak trƣớc khi trở thành CEO giỏi nhất chỉ là một c những tiếng rao đậu phộng rang trên khắp các con hẻm. Đã có rất nhiều doanh nhân thành đạt bắt đầu sự nghiệp từ những gánh hàng rong. Hàng rong là bằng chứng sống động nhất cho tinh thần kinh doanh của ngƣời Việt. Vƣợt qua bao thăng trầm của lịch sử, kiểu làm ăn nhỏ vẫn tồn tại và phát triển ở Việt Nam. Gánh hàng rong là một trong những cách ngƣời nghèo chủ động tự xoay sở trong bối cảnh muôn vàn khó khăn. Những gánh hàng rong là cách mƣu sinh phổ biến của những ngƣời nghèo và cũng trải qua không ít thăng trầm cùng những biến động kinh tế. 40 3.1.3. Kinh tế Hàng rong là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Từ góc độ kinh tế, hàng rong gắn với đời sống của những ngƣời nghèo, kể cả của ngƣời bán, cũng nhƣ của ngƣời mua. Đối với ngƣời bán, đó là nguồn thu nhập chính hàng ngày để trang trải cuộc sống. Với số vốn trung bình khoảng 200.000 - 300.000 đồng, họ có thể kiếm đƣợc khoảng 50.000 đồng mỗi ngày. Nguồn thu này không lớn, nhƣng nó đang bảo đảm tiền ăn, tiền học, tiền khám chữa bệnh cho hàng vạn ngƣời dân. Số tiền ấy nhân với số ngƣời tham gia vào công việc này lên tới hàng vạn ngƣời thì con số đóng góp vào GDP cũng không hề nhỏ. Trong nền kinh tế ạo việc làm với chi phí đầu tƣ rất thấp hiệu quả sử dụng vốn cao và đáp ứng nhu cầu hàng hóa nhỏ lẻ, phân tán… Số tiền lãi mà những ngƣời bán hàng tạo ra cũng không biến mất mà lập tức đƣợc quay vòng vào thị trƣờng. Đội ngũ bán hàng này cũng là những ngƣời vô cùng có kinh nghiệm trong việc phân phối hàng hóa đến tận tay ngƣời tiêu dùng. Một đồng vốn không có giá trị lớn nhƣng khi quay vòng 365 lần một năm sẽ cho hiệu quả không hề nhỏ. Đối với ngƣời mua, hàng rong là nguồn hàng hoá, thực phẩm giá rẻ. Nguồn hàng hoá, thực phẩm này có thể không có chất lƣợng bằng các nguồn ở các cửa hàng và siêu thị. Thế nhƣng, chúng hợp với túi tiền của những ngƣời nghèo. Thiếu chúng, nhiều ngƣời nghèo sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng, sẽ không thể tìm cách giật gấu, vá vai đƣợc nữa. Một mặt, hiện Hà Nội có một số trục đƣờng tƣơng đối lớn, nhƣng đa số các ngõ phố đều chật hẹp. Hàng rong vì vậy là cách cung ứng dịch vụ bán hàng 41 rất hiệu quả và thiết thực. Với hệ thống giao thông công cộng chƣa thật phát triển hiện nay, nhiều ngƣời dân, đặc biệt là những ngƣời nội trợ, sẽ gặp nhiều khó khăn nếu ngày nào cũng cần phải đến các trung tâm mua sắm. Nếu tất cả mọi ngƣời dân đều đổ về các trung tâm mua bán tập trung, trong điều kiện số lƣợng các trung tâm còn hạn chế nhƣ hiện nay thì các chi phí thực tế sẽ tốn kém hơn và từ đó giảm hiệu quả của nền kinh tế. Một khâu trong quá trình tái sản xuất xã hội Những gánh hàng rong là một phần của mạng lƣới phân phối hết sức hiệu quả của ngƣời Việt từ trƣớc đến nay. Ngƣời bán rong là gạch nối trực tiếp giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu thụ, họ linh hoạt đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, thị hiếu khách hàng, cũng có góp phần làm cho hàng hóa lƣu chuyển nhanh hơn. Những gánh hàng rong là một phần của mạng lƣới phân phối hết sức hiệu quả mà không dễ gì một Nhà nƣớc có thể tổ chức trên quy mô và hiệu quả nhƣ thế. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh kinh tế khó khăn. i, nền sản xuất và các chợ đầu mối chắc chắn sẽ ngƣng trệ, nền nông nghiệp thậm chí nền tiểu thủ công nghiệp theo mô hình hộ gia đình nhỏ lẻ sẽ gặp khó khăn. Do vậy hàng rong phát triển đóng góp rất lớn vào việc tạo việc làm cho xã hội và hàng rong cũng là một chuỗi quan hệ sản xuất Sản xuất - Lƣu thông - Phân phối. Khi hệ thống phân phối hiện đại đƣợc phát triển rộng khắp, nhƣng với những ƣu thế riêng, các gánh hàng rong vẫn tiếp tục phát triển 42 nhƣ một lực lƣợng không thể thay thế đặc biệt trong bối cảnh kinh tế suy thoái. Không có một hệ thống phân phối hiệu quả và phù hợp (theo kiểu bán hàng rong), nền sản xuất chắc chắn sẽ bị ngƣng trệ. Mà nhƣ vậy thì mất việc làm sẽ không chỉ là những ngƣời bán hàng rong, mà cả những ngƣời sản xuất nhỏ lẻ nữa. 3.2. Tác động tiêu cực Không thể phủ nhận những mặt tích cực, những đóng góp không nhỏ của hàng rong đối với kinh tế, văn hoá và xã hội của chúng ta. Nhƣng những hạn chế trong hàng rong lại đang trở thành vấn đề nhức nhối và thu hút sự quan tâm lớn của cộng đồng. 3.2.1. Văn hóa Nếu nhƣ hàng rong xƣa là một nét văn hóa đặc sắc của Hà Thành thì hàng rong ngày nay đang dần biến đổi nét văn hóa đó. Hà Nộ ủ đô của đất nƣớc, là nơi đƣợc nhắc đến với nếp sống văn minh và vẻ đẹp thanh lịch của nó. Nhƣng không phải ai ai cũng có đƣợc ý thức nhƣ vậy. Hiện nay những gánh hàng rong đang ảnh hƣởng trực tiếp đến sự đời sống văn minh ấy. Trên một con phố tấp nập ngƣời qua lại, cứ vài mét lại có một gánh hàng ăn đƣợc quây kín bởi những ngƣời ngồi ăn xung quanh tạo ra một quang cảnh không đẹp mắt. Ngƣời phụ nữ quảy quang gánh đi ngang, thản nhiên vứt vào bồn hoa ven đƣờ chứa đầy rác hay những đống rác còn lại sau khi ngƣời bán hàng rong kết thúc một ngày dài buôn bán là những hình ảnh mà chúng ta thƣờng xuyên chứng kiến. Bên cạnh đó là những hành động chèo kéo khách hàng của ngƣời bán hàng gây khó chịu cho mọi ngƣời, đặc biệt là khách du lịch nƣớc ngoài. Mặc 43 cho khách hàng từ chối họ vẫn lôi vẫn kéo và vẫn mời chào với hy vọng khách hàng đổi ý. Thực trạng này đang làm mất dần hình ảnh đẹp đẽ của Hà Nội, để lại những ấn tƣợng không tốt đối với du khách nhất là du khách nƣớc ngoài. Và đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều du khách quốc tế sau khi đến Việt Nam đã không còn muốn quay trở lại. , những gì đã đáng quý nhƣ – - bị lấy danh nghĩa để tiếp cận khách hàng. Nhƣng rất tiếc lại cung cấp những thông tin sai lệch. 44 n 3.2.2. Xã hội chính bản thân nó cũng có những vấn đề này đang rất khó khăn để có thể đồng thời giải quyết Ảnh hưởng tới an ninh trật tự xã hội .. - dừng trƣớc các quán cà phê lớn ở khu trung tâm, mời chào dùng thử miễn phí. Việc tiếp thị và bán hàng lƣu động nhƣ trên đƣợc một số ngƣời đánh giá là nhạy bén và thu hút khách. Thậm chí một cán bộ quản lý về đô thị cũng ch cản trở 45 Vỉa hè vốn dành cho ngƣời đi bộ biến thành nơi kinh doanh, tấp nập ngƣời mua, kẻ bán với mật độ quá liên tục. Thi thoảng lại nháo nhác cảnh ngƣời dân bê hàng chạy trốn lực lƣợng dân phòng, công an làm ảnh hƣởng tới những ngƣời xung quanh, thậm chí gây ra những tai nạn đáng tiếc. Ngay tại cổng Bệnh viện một chiếc xe cấp cứu hú còi inh ỏi, đã phải dừng lại, bởi có rất nhiều ngƣời đang vây quanh một hàng cơm di động đứng ngay sát cổng bệnh viện, chiếm hết lối ra vào. Phải loay hoay khá lâu, xe cấp cứu mới vào đƣợc phía trong. Mặc dù tại đây có đặt tấm biển ghi rất rõ "Cấm đỗ xe và bán hàng rong", song nhiều ngƣời vẫn bày bán hàng nƣớc, hoa quả ngay sát cổng. Tình hình hàng rong lẫn những hàng quán lấn chiếm lòng lề đƣờng đang tạo nên hiện trạng rất phức tạ Trƣớc cổng trƣờng, cổng cơ quan, từng gánh hàng rong vẫn hiên ngang ngồi đó mặc cho ngƣời đi bộ phải đi xuống lòng đƣờng bởi vỉa hè đã bị chiếm dụng. Do xe bán hàng rong chiếm hết lề đƣờng tại cổng trƣờng đại học nên sinh viên phải đứng dƣới lòng đƣờng để đón xe buýt tại trạm sát bên. Mỗi khi xe buýt ghé trạm, cảnh chen lấn lại diễn ra làm mất an ninh trật tự, ảnh hƣởng đến ngƣời đi đƣờng, gây ùn tác giao thông, chƣa kể đến việc sinh viên xúm lại xem và mua hàng, cổng trƣờng Đại học lúc này không khác gì một cái chợ. Nhất là vào giờ cao điểm, chỉ cần một xe đẩy hàng bất chợt đứng lại để bán hàng thì ngay lập tức cả tuyến phố đó sẽ bị ùn tắc nghiêm trọng. Hay những hàng quà sáng tập trung, vô tình tạo nút thắt cổ chai, còn ngƣời đi đƣờng thì đi chầm chậm để quan sát xem mình nên ăn gì cũng là nguyên nhân dẫn tới ách tắc. Thực trạng đó 46 diễn đi diễn lại từ ngày này qua ngày khác gây không ít khó chịu cho ngƣời dân. ất trật tự khu vực trƣờng họ nhƣ th truy Hàng hóa không đảm bảo chất lượng và nguồn gốc xuất xứ Trong thƣ K hàng rong, hẩu hết vệ sinh đã 47 vệ sinh không đảm bảo, gây ô nhiễm môi trƣờng ợc xác định là thủ phạm phát sinh nhiều dịch bệnh nguy hiểm nhƣ: ngộ độc thực phẩm, dịch tả, ung thƣ… nhƣng trƣớc các cổng trƣờng học vẫn tràn lan, nhất là các trƣờng học ở khu vực thành phố. Theo ghi nhận trong thời gian gần đây cho thấy, rất nhiều hàng rong, quán cóc bao vây trƣờng học và học sinh rất hào hứng với những món ăn không đảm bảo vệ sinh, nhất là các món ăn nhanh nhƣ: bánh tráng trộn, chè, nƣớc giải khát phẩm màu… Ngƣời tiêu dùng có quyền đặt câu hỏi cho những gánh hàng rong rằng liệu hàng hoá của họ có đƣợc đảm bảo chất lƣợng hay không. Nguồn gốc xuất xứ từ đâu và ai kiểm định. Đã có không ít đợt dịch bệnh mà nguyên nhân là từ những quán ăn bán rong, bởi chất lƣợng thực phẩm không đƣợc đảm bảo. Với một gánh hàng nho nhỏ, họ không có đủ điều kiện để tuân thủ theo những qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đồ ăn không đƣợc bảo quản đúng cách và không phải ngƣời bán hàng nào cũng có ý thức vệ sinh sạch sẽ đồ dùng, với số vốn ít ỏi họ sẵn sàng mua nguyên liệu rẻ mà không quá quan tâm tới chất lƣợng của nó. Thời gian gần đây báo chí lên tiếng cảnh báo khá nhiều về tình trạng thực phẩm kém chất lƣợng nhƣ : mỡ đƣợc đun trong những thùng phi lớn và bẩn thỉu, đá làm từ nƣớc bẩn hay mứt, sợi mì sợi bún đƣợc phơi trên đƣờng nơi có đông phƣơng tiện đi lại, bụi phủ mù trên từng miếng mứ … Ngồi vào một 48 quán ăn rong có thể dể dàng nhận thấy từ nguyên vật liệu cho đến bát đũa mọi thứ nhếch nhác, ruồi nhặng bu quanh, chƣa kể đến việc ngƣ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và giải pháp cho hoạt động bán hàng rong tại hà nội hiện nay.pdf
Tài liệu liên quan