Mục đích của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó của ngân hàng, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9292 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng, thức ăn gia súc, lao động…
Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vận dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
2/ Căn cứ vào thời hạn vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được phân thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, chăn nuôi gia súc…
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: thời hạn trên 5 năm và tối đa lên đến 20-30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Cho vay dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp mới….
3/ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Căn cứ trên mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, tín dụng được phân thành các loại sau:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng cho các khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh…
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay có tài sản đảm bảo nợ vay thông qua các hợp đồng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Tài sản đảm bảo nợ vay có thể là tài sản đã có chủ quyền hợp pháp hình thành trước khi có các giao dịch tín dụng hoặc có thể hình thành từ vốn vay.
4/ Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng được phân thành các loại sau:
- Cho vay có thời hạn:
Tín dụng phi trả góp: là các khoản cho vay trong đó vốn gốc và lãi vay được hoàn trả một lần khi đến hạn.
Tín dụng trả góp: là các khoản tín dụng trong đó nợ gốc và lãi được hoàn trả nhiều lần trong một thời hạn vay gọi là kỳ hạn nợ được xác định một cách cụ thể trong hợp đồng tín dụng.
- Cho vay không có thời hạn: cho vay tuần hoàn là các khoản vay trong đó nợ gốc và lãi được hoàn trả một cách tuần hoàn trong thời hạn vay.
5/ Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
Chiết khấu thương mại
Mua các phiếu bán hàng
Nghiệp vụ bao thanh toán ( Factoring)
III/ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1/ Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng:
1.1/ Khái niệm:
Tín dụng tiêu dùng là các loại tín dụng cấp phát cho các cá nhân và hộ gia đình nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, phát triển kinh tế hộ gia đình, và chi tiêu khác.
1.2/ Đặc điểm
Quy mô từng món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều
Do có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp nên lãi suất thường cao hơn so với lãi suất cho vay trong các lĩnh vực này.
Nhu cầu vay của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Ít co giãn với lãi suất, người đi vay thường quan tâm tới số tiền vay hơn là lãi suất
Mức thu nhập và trình độ học vấn là yếu tố có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng không cao.
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song nó rất quan trọng trong việc quyết định cho vay cũng như khả năng hoàn trả các khoản vay.
2/Đối tượng của tín dụng tiêu dùng:
Đó là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhằm để giải quyết các nhu cầu chi tiêu trong đời sống và thu nhập hiên tại của họ chưa thể đáp ứng
Những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu vay vốn thường không cao, chủ yếu nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Tuy nhiên do thu nhập thấp đã phần nào hạn chế khả năng nhận được khoản tín dụng cho chi tiêu của họ.
Đối với cá nhân có thu nhập trung bình, mức sống của họ tương đối khá nhu cầu vay vốn thường để trí, mua sắm những đồ dùng có giá trị lớn mà hiện tại họ thiếu tiền để chi trả hoặc không muốn dùng đến những khoản dự phòng.
Đối với những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh. Đó là khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu nhất là khi vốn của họ dùng để đầu tư dài hạn
3/Phân loại tín dụng tiêu dùng
3.1/ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp:
Là phương thức mà ngân hàng gặp trực tiếp khách hàng phỏng vấn, thẩm định và quyết định tín dụng. phương thức này thường được thực hiện thông qua các hình thức sau:
Thấu chi: cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản của mình vượt quá số dư tự có tới một mức nào đó được hai bên thỏa thuận.
Tín dụng trả theo định kỳ (cho vay trả góp) khách hàng vay và trả dần số tiền vay cho ngân hàng theo định kỳ( gồm một phần vốn và lãi ) thường là hàng tháng, quý và năm.
Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho người có đủ điều kiện với việc ấn định hạn mức tín dụng để khách hàng có thể thực hiện việc thanh toán( rút tiền mặt) cho các nhu cầu chi tiêu của mình.
3.2/ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp:
Là các hoạt động thông qua việc mua lại các khoản phát sinh do công ty bán hàng bán trả chậm cho khách hàng. Ở đây khách hàng, ngân hàng và các công ty bán hàng phải ký hợp đồng thỏa thuận với nhau về số tiền vay, mức và tời hạn trả góp. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, tùy vào hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và công ty bán hàng mà ngân hàng có quyền truy đòi hoặc không truy đòi công ty bán hàng
4/ Ý nghĩa của tín dụng tiêu dùng:
4.1/ Đối với người tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng góp phần giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống hằng ngày của người đi vay, đặc biệt là người lao động có thu nhập trung bình.
Thông qua nguồn vốn vay ngân hàng, người tiêu dùng có thể hưởng được các tiện ích của hàng háo trước khi họ có thể đủ tiền để có nó. Từ đó nâng cao mức sống của khách giúp họ tiếp cận nhanh chóng các sản phẩm có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Từ việc thỏa mãn các nhu cầu trong cuộc sống dẫn tới sự tích cực trong lao động và hiệu quả của công việc tăng lên
4.2/ Đối với ngân hàng:
Tín dụng tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay của ngân hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng, có nhiều cơ hội để bán thêm các sản phẩm khác cũng như huy đông thêm tiền gửi…
Các khoản tín dụng tiêu dùng hầu hết là ngắn hoạt trung hạn và phương thức thanh toán là trả góp, khoản vay tương đối nhỏ phân tán trên số lượng lớn khách hàng nên ngân hàng tránh được rủi ro, thu hồi vốn thường xuyên, nâng cao khả năng thanh khoản.
4.3/ Đối với nhà cung cấp:
Tín dụng tiêu dùng nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua phương thức tín dụng tiêu dùng gián tiếp doanh nghiệp có thể giải quyết được vấn đề tồn đọng vốn huy động được nguồn tiền tệ phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác do liên kết với ngân hàng nên doanh nghiệp còn được ngân hàng tài trợ về vốn và thông tin về nhu cầu của khách hàng đối với hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp từ đó điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình tốt hơn.
5/Các biện pháp đảm bảo tín dụng:
5.1/Thế chấp tài sản
5.1.1 Khái niệm:
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp thế chấp cho bên vay để đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
5.1.2 Phân loại và điều kiện tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp chỉ là bất động sản.Đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
-Phải có giá trị và giá trị sử dụng
-Tài sản thế chấp phải là sở hữu của bên thế chấp
5.2/Cầm cố tài sản:
5.2.1 Khái niệm:
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay nắm giữ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa trả nợ.
5.2.2 Các loại tài sản cầm cố
Các loại tài sản (động sản) có giá trị và có tính thanh khoản cao như:
- Phương tiện vận tải
- Máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh
- Các loại vật tư hàng hóa
- Các loại tài sản khác
5.3/ Bảo lãnh:
5.3.1/ Khái niệm:
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên cho đi vay (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
5.3.2/ Các bên tham gia
Bên bảo lãnh:
Là pháp nhân hay thể nhân theo yêu cầu của người đi vay sẽ đưa tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, hoặc uy tín của mình (nếu ngân hàng chấp nhận) ra để đảm bảo và nhận trách nhiệm thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng
Bên được bảo lãnh
Là pháp nhân hay thể nhân có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng không đủ uy tín, không có tài sản thế chấp, cầm cố.
Bên nhận bảo lãnh
Là bên cho vay như ngân hàng thương mại, công ty tài chính…
6/ Phân tích tín dụng tiêu dùng:
6.1/ Mục đích:
Mục đích của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát những rủi ro đó của ngân hàng, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó có nhận định đúng về thái độ của khách hàng.
6.2/ Nội dung phân tích:
Nội dung phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực: phântich1 phi tài chính và phân tích tài chính.
Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn đề tài chính của khách hàng trực tiếp. Đó là phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng; kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp; phân tích tính cách của các khách hàng, uy tín của họ trong cuộc sống, trong kinh doanh (d0o6i1 với hộ gia đình có làm kinh tế) kiểm tra tình hình lao động của khách hàng và nghiên cứu triển vọng của khách hàng trong tương lai.
Phân tích phi tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Phân tích tài chính gồm đánh giá khái quát về quản lý vốn và hoạt động kinh doanh (nếu có); phân tích hệ số tài chính; phân tích lưu chuyển tiền tệ (nếu có); phân tích các dự báo tài chính.
Thực chất phân tích tài chính trong phân tích tín dụng chính là xác định yếu tố về lượng của nhu cầu vay vốn tín dụng. Ở đây, ngân hàng sẽ xác định qui mô của nhu cầu vay hợp lý. Nhu cầu vay được xác định theo khả năng hoạt động của khách hàng, theo qui mô về nguồn vốn cần thiết để thực hiện phương án tài chính, ,à trong đó một phần vốn vay sẽ tham gia.
Trong quá trình phân tích tài chính ngân hàng sẽ xác định thời hạn hợp lý cho khoản vay, cò gọi là thời hạn vay. Đồng thời, ngân hàng cũng xác định các kỳ hạn trả nợ cho khách hàng. Tuy nhiên để xác định kỳ hạn nợ một cách khoa học, ngân hàng phải tiến hành phân tích lưu chuyển tiền tệ của khách hàng. Trong thực tế vẫn có trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, vì lưu chuyển tiền tệ bị thâm hụy trong một giai đoạn nhất định. Khả năng thanh toán nợ định kỳ chỉ xảy ra nếu khách hàng trong thời gian vay có các kỳ lưu chuyển tiền tệ thuần duơng.
Ngoài ra, sau khi phân tích tín dụng cần phải xếp hạng rủi ro của khách hàng theo những tiêu chí nhất định và thường được lượng bằng cách cho điểm các tiêu chí. Như rủi ro ngành kinh doanh của khách hàng, rủi ro lao động, rủi ro thị trường…rủi ro thanh toán tiền hàng, rủi ro thực hiện hợp đồng…
6.3/ Phương pháp phân tích:
6.31/ Phương pháp hệ thống điểm số:
Hệ thống điểm số (score system) là một tập hợp các tiêu thức khác nhau liên quan đến từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có một số điểm khác nhau tùy theo tình trạng của tiêu thức đó và tầm quan trọng của nó trong hệ thống các tiêu thức, dựa trên cơ sở các hệ thống kê trong lịch sử.
Phương pháp này phải dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong quá khứ, chỉ ra đâu là khoản vay tốt và đâu là khoản vay xấu. Ưu điểm nổi bậc của phương pháp này là việc phân tích một vấn đề bao gồm nhiều yếu tố được đơn giản hóa chỉ còn một yếu tố -điểm tín dụng của khách hàng.
Trong thực tế, một hệ thống điểm số thường có nhiều yếu tố, được xây dựng dựa trên một số nguyên tắc nhất định.Thông thường trong một hệ thống điểm số, có khoản 7 đến 12 yếu tố khác nhau được xem xét:
Thời gian làm việc hiện tại
Tình trạng gia đình (có gia đình, độc thân hay đã ly hôn)
Độ tuổi
Hình thức lao động
Thời gian cư trú
Có điện thoại không
Số lượng người sống phụ thuộc vào người vay
Loại tài khoản có tại ngân hàng…..
Hệ thống này có một số nhược điểm sau đây:
Các thông tin về người đi vay được dùng trong hệ thống điểm số là những thông tin trong quá khứ vì vậy có thể không phản ánh được chính xác tư cách tín dụng của người đi vay trong hiện tại và tương lai.
Các thông tin dùng trong hệ thống điểm số bị phiến diện vì chỉ là các thông tin thông kê về những người vay đã được ngân hàng chấp nhận cho vay.
Phương pháp này dựa trên cơ sơ số đông và như vậy có thể bỏ qua các trường hợp khách hàng có hoàn cảnh cá biệt.
6.3.2/Phương pháp phán đoán
Phân tích tín dụng theo phương pháp này là một quá trình trong đó ngân hàng tiến hành ohan6 tích và đánh giá tất cả các thông tin định tính và định lượng về khách hàng nhằm mục tiêu hạng chế bớt các khoản vay có nhiều rủi ro. Đối với phương pháp này ngân hàng cũng rất quan tâm đến khả năng trả nợ, điều kiện kinh tế hiện tại, bảo đảm nào cần phải có, phải tuân thủ nội dung của chính sách cho vay của ngân hàng. Các thông tin có tính chủ quan về khách hàng như: thái độ, diện mạo của khách hàng, khả năng quan hệ với ngân hàng trong tương lai… có tác dụng rất quang trọng trong việc ra quyết định của ngân hàng.
Để thẩm định trong vay tiêu dùng chính xác và hạn chế rủi ro các ngân hàng thường sử dụng kết hợp cả hai phương pháp trên nhằm bổ sung cho nhau và hạn chế khắc phục của từng phương pháp.
Tóm lại, trong chương 1 chúng ta đã đề cặp đến cơ sở lý luận của tín dụng và cho vay tiêu dùng về mặt khái niệm,chức năng, vai trò và các vấn đề liên quan đến công tác cho vay tiêu dùng … Trong chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu tình hình thực tế về cho vay tiêu dùng tại ACB – Chợ Lớn.
B/ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH CHỢ LỚN
I/ Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Chợ Lớn
Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: dành cho những khách hàng đang cần đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như: mua sắm vật dụng gia đình, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh…Số tiền vay tối đa 100 triệu, thời gian tối đa 5 năm theo phương thức trả góp.
Cho vay xây dựng nhà – sửa chữa nhà: dành cho những khách hàng đang có nhu cầu, xây dựng sửa chữa nhà. Thời gian vay tối đa 05 năm theo phương thức trả góp. Ngoài ra khách hàng còn được tư vấn để lựa chọn công ty thiết kế, xây dựng chuyên nghiệp và uy tín.
Cho vay mua xe cơ giới: cho những khách hàng có nhu cầu mua xe để cho thuê lại, hay phục vụ nhu cầu đi lại của gia đình, số tiền cho vay mua xe tối đa khoảng từ 60 đến 70 % giá trị xe, thời gian tối đa 3 năm theo phương thức trả góp.
Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: số tiền cho vay tối đa là 60% giá trị nhà và nền nhà. Thế chấp trực tiếp bằng chính khu đất mà khách hàng đã mua. Thời gian tối đa là 7 năm theo phương thức trả góp.
Cho vay hỗ trợ du học: thời gian cho vay tối đa là 7 năm theo phương thức trả góp. Mức cho vay theo nhu cầu theo cơ sở không vượt quá giá trị tài sản thuế chấp. Ngoài ra khách hàng còn được giới thiệu công ty tư vấn du học, xác nhận năng lực tài chính để dự phỏng vấn xin Visa, xin giấy phép chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá: dành cho khách hàng đang sở hữu cổ phiếu, sổ tiết kiệm hoặc giấy tờ có giá khác do ACB phát hành. Thời gian cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng, lãi suất chiết khấu thấp.
1/ Điều kiện vay vốn:
Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại TP.HỒ CHÍ MINH hoặc thuộc diện KT3
Có nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ vay.
Có tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc được bên thứ ba có tài sản bảo lãnh theo quy định của ngân hàng Á Châu.
2/ Thủ tục vay vốn:
Đơn xin vay vốn (theo mẫu của ngân hàng)
Tài liệu liên quan đến năng lực pháp luật và năng luật pháp luật hành vi dân sự của khách hàng như: Bản sao giấy CMND, hộ khẩu của vợ, chồng người vay và người bảo lãnh.
Hồ sơ đảm bảo khoản vay (bản sao giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp)
Các chứng từ liên qua đến mục đích vay.
Phương án trả nợ
Tài liệu khác (nếu có)
3/ Quy trình cho vay:
Bước 1: Tìm hiểu, tiếp thị khách hàng và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn
Bước 1của quy trình cho vay do nhân viên PFC của ngân hàng đảm nhiệm, được thực hiện như sau:
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ trực tiếp liên hệ tại phòng tín dụng. Tại đây nhân viên hướng dẫn cho vay (PFC) sẽ trực tiếp tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng. Qua phỏng vấn và xem xét các giấy tờ của khách hàng (ví dụ: sổ hồng, sổ đỏ) và khả năng trả nợ của khách hàng nếu thấy đủ điều kiện, kết hợp với thông tin lấy từ TCBS ( là phần mềm quản trị nghiệp vụ ngân hàng) nhân viên PFC hướng dẫn cho khách hàng điền vào giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu) và hẹn ngày nhân viên xuống thẩm định.
Bước này cung cấp những thông tin ban đầu về khách hàng như địa chỉ,nghề nghiệp thu nhập hàng tháng của khách hàng và người cùng trả nợ giúp nhân viên thẩm định dể dàng trong công tác thẩm định của mình.
Bước 2: Phân tích khách hàng và thẩm định tài sản đảm bảo:
Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình cho vay. Nhân viên thẩm định (A/O) sau khi nhận được sự phân bổ hồ sơ trong ngày sẽ tiến hành xuống nhà khách hàng để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng có nghĩa là thẩm định nguồn trả nợ và năng lực trả nợ của khách hàng. Lập phiếu đề nghị thẩm định tài sản để gửi đi hội sở định giá nếu khoản vay lớn hơn 200tr nếu khoản vay nhỏ hơn 200 triệu nhân viên A/O sẽ tự định giá. Sau đó lập tờ trình thẩm định khách hàng.
Bước hai cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình tài chính và nguồn trả nợ của khách hàng, là cở sở để quyết định cấp phát tín dụng hay không. Nhân viên thẩm định sẽ phỏng vấn khách hàng về thu nhập hàng tháng bao nhiêu và thu nhập đó từ những nguồn nào do ai đóng góp và ai có nghĩa vụ cùng trả nợ với khách hàng. Ví dụ theo tờ trình thẩm định khách hàng ở phụ lục. Nhân viên thẩm định đã thu được những thông tin tài chính về khách hàng như sau:
+ Tình hình tài chính:
Tổng tài sản: 2.189.000.000 đồng, trong đó:
Tiền gửi ngân hàng: 62.000.000 đồng
Phương tiện đi lại: 60.000.000 đồng
Bất động sản: 2.067.000.000 đồng
+ Nguồn trả nợ: Là thu nhập từ lương và làm thêm của hai vợ chồng khách hàng
Mô tả thu nhập từ lương và làm thêm:
Khách hàng là giảng viên ĐH Y Dược chuyên về khoa da liễu thu nhập hàng tháng 2.000.000 đồng/tháng, thu nhập từ làm thêm tại bệnh viện Da liễu: 6.000.000 đồng/tháng
Chồng khách hàng đang công tác tại bệnh viện Hùng Vương khoa phụ sản thu nhập là 4.000.000 đồng/tháng. Ngoài ra chồng khách hàng còn làm thêm tại bệnh viện An Đông thu nhập 12.000.000 đồng/thángChi phí thu nhập hàng tháng: 4.000.000 đồng/tháng Mức tích lũy còn lại 20.000.000 đồng/tháng
Nhận xét: với thu nhập ổn định và tương đối cao có tích lũy hàng tháng 20.000.000 đồng. Khách hàng có khả năng trả lãi và vốn vay cho Ngân Hàng .
Tuy nhiên nhược điểm của bước này là chưa đánh giá được thiện chí trả nợ của khách hàng, có nghĩa là chưa đánh giá được phẩm chất và tính cách của khách hàng. Ví dụ: trong trường hợp của khách hàng này nhân viên thẩm định tín dụng chỉ cần chứng minh thu nhập của hai vợ chồng khách hàng qua hợp đồng lao động là đủ. Chi phí sinh hoạt hàng tháng của gia đình khách hàng thường do nhân viên ước lượng để cân đối mức tích lũy cho việc trả nợ Ngân Hàng, thực tế có thể phát sinh nhiều chi phí khác khó có thể đảm bảo thanh toán lãi và nợ vay hàng tháng 18.600.000 đồng.
Để đảm bảo tính trung thực trong quá trình thẩm định thường có hai nhân viên xuống nhà khách hàng và cần có bảng tiêu chí để đánh giá phẩm chất và thiện chí trả nợ của khách hàng.
Bước 3: Quyết định khoản cho vay
Sau khi thẩm định nhân viên tín dụng sẽ tập hợp toàn bộ hồ sơ về khách hàng trình lên trưởng bộ phận tín dụng xem xét lại. Nếu đồng ý sẽ tiến hành thủ tục trình lên ban tín dụng để xem xét, quyết định thông qua cuộc họp ban tín dụng.
Nếu ban tín dụng đồng ý cho vay thì căn cứ vào biên bản gọp ban tín dụng nhân viên tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng biết mức cho vay đã được duyệt. Nếu khách hàng đồng ý thì nhân viên tín dụng chuyển hồ sơ về bộ phận pháp lý chứng từ( D/O ) để lập hợp đồng tín dụng và thế chấp.
Nếu khoản vay bị từ chối thì phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản để khách hàng rút hồ sơ lại
Thông thường bước này ban tín dụng sẽ căn cứ vào nguồn trả nợ và giá trị tài sản đảm bảo để xét duyệt khoảng vay. Sau khi đã đồng ý cho vay, ban tín dụng sẽ đưa ra các điều kiện cần thiết để hoàn tất thủ tục pháp lý và xem xét miễn những điều kiện mà khách hàng đưa ra
Ví dụ: theo tờ trình thẩm định khách hàng ở phụ lục các điều kiện đưa ra là:
Công chứng và đăng ký lại TSTC theo quy định
Miễn mua BHHH do 90% giá trị đất lớn hơn số tiền vay
Nhược điểm của bước thứ 3: đa số thành viên của ban tín dụng thường tập trung vào nguồn trả nợ trên tờ trình thẩm định khách hàng và giá trị tài sản đảm bảo. Đôi lúc những thông tin về mức thu nhập tích lũy chưa thật chính xác. Do đó trong cuộc hợp ban tín dụng cần phải tập trung hơn nữa vào những câu hỏi để đánh giá nhân viên tín dụng đã khai thác thông tin từ khách hàng như thế nào và đã thu được nhừng thông tin gì ngoài thu nhập để trả nợ( ví dụ phẩm chất và đạo đức của khách hàng).
Bước 4: Tiến hành thủ tục công chứng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Sau khi được duyệt cho vay Ngân Hàng yêu cầu khách hàng hoàn tất hồ sơ vay, bổ sung các điều kiện nếu có. ACB sẽ ủy quyền cho nhân viên DO đi cùng khách hàng tới phòng công chứng nhà nước để công chứng các hợp đồng có liên quan. Tài sản thế chấp, cầm cố, phải đăng ký công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Sau khi hợp đồng đã ký xong nhân viên nhận bản chính giấy tờ tài sản đảm bảo từ khách hàng, kiểm tra và niêm phong.
Bước 4 thường hay mất nhiều thời gian và rất phức tạp do phải công chứng giấy tờ và đăng ký giao dịch đảm bảo. Đa số khách hàng khi đến Ngân Hàng vay đều ngại thủ tục công chứng. Nên về phía Ngân Hàng cần phải giảm bớt các thủ tục pháp lý để tạp điều kiện thuận lợi cho khách hàng để đến vay tiền của Ngân Hàng
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng đã ký xong thì tiến hành giải ngân cho khách hàng
Bước này cũng mất nhiều thời gian cho khách hàng do một khách hàng đến giải ngân phải mất khoản 2 giờ và phải chờ đợi mới đến lượt mình. Do vậy Ngân Hàng cần tăng số lượng nhân viên để công việc giải ngân thanh lý được tiến hành nhanh hơn
Bước 6: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Sau khi giải ngân nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn, nếu có dấu hiệu bất ổn phải nhanh chóng đề xuất ý kiến xử lý. Ngoài ra nhân viên tín dụng còn thường xuyên đánh giá lại gia trị tài sản đảm bảo. Theo dõi và giải quyết các trường hợp như: điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, phạt trả chậm, chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn…
Đây cũng là bước quan trọng trong quy trình cho vay nhưng đa số cán bộ tín dụng ít quan tâm đến vấn đề kiểm soát giám sát khoản vay. Việc kiểm tra giám sát thường chỉ cần khách hàng lên Ngân Hàng ký vào biên bản kiểm tra giám sát là đủ. Thật ra bước nay yêu cầu nhân viên tín dụng phải xuống tận cơ sở, nhà của khách hàng để kiểm tra vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không và có đúng tiến độ không. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hay không mang lại hiệu quả, thì cán bộ tín dụng cần phải đề xuất để giai hạn nợ hoặc thu hồi vốn và lãi trước hạn. Do đó, bước này đòi hỏi nhân viên tín dụng phải khách quan trong công việc.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Khi đến hạn khách hàng phải đến ngân hàng để tất toán khoản vay. Loan CSR tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng và phối hợp với phòng giao dịch và ngân quỹ giải chấp tài sản cho khách hàng. Đồng thời Loan CSR phải lưu lại hồ sơ thanh lý để giải quyết khiếu nại của khách hàng nếu có.
C/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp cho vay tiêu dùng tại ngân hàng á châu.doc