Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình Hà Nội

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2

1.2.1. MỤC TIÊU CHUNG 2

1.2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ 2

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

2.1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 3

2.1.1.1. KHÁI NIỆN VỀ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 3

2.1.1.2. CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM 3

GIAI ĐOẠN I: GIAI ĐOẠN DỒN TIỀM LỰC VÀO SẢN XUẤT ĐỂ CHO RA SẢN PHẨM 4

2.1.2. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5

2.1.2.1. QUAN NIỆM VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5

2.1.2.2. VAI TRÒ CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM 6

2.1.2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNG GIÁ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 7

2.1.2.4. KÊNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 8

2.1.3. QUY TRÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM GIẦY 10

2.1.3.1 QUY TRINH SẢN XUẤT 10

2.1.3.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM GIẦY 11

2.1.3.4. CÁC HÌNH THỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 12

2.1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM GIẦY 14

2.1.4.1. CÁC NHÂN TỐ VỀ CẦU 14

2.1.4.2. CÁC NHÂN TỐ VỀ CUNG 15

 

doc96 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm giầy của công ty giầy Thượng Đình Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VT: (đôi) Tên sản phẩm 2002 2003 2004 So sánh (%) SL CC Sl CC Sl CC 03/02 04/03 BQ I. Gia công Xk 630284 15.65 800000 15.66 831400 15.09 126.93 103.93 114.86 1.Giây thêt thao 630284 15.65 800000 15.66 831400 15.09 126.93 103.93 114.86 II. FOB 1890457 46.93 2317200 45.36 2487476 45.15 122.57 107.35 114.71 1. Giâyg cao cổ 485012 25.66 300210 12.96 270000 10.85 61.9 89.94 74.61 2.Giầy vải 720345 38.1 868450 37.48 892372 35.87 120.56 102.75 111.3 3. Giầy thể thao 685100 36.24 1148540 49.57 1325104 53.27 167.65 115.37 139.07 III. Nội địa 1507493 37.42 1990988 38.98 2190870 39.76 132.07 110.04 120.55 1. Giầy ba ta 460735 30.56 538276 27.04 579310 26.44 116.83 107.62 112.13 2.Giâỳ Bakes 184637 12.25 152702 7.67 163258 7.45 82.7 106.91 94.03 3. Giầy cao cổ 87418 5.8 52545 2.64 53638 2.45 60.11 102.08 78.33 4. Giầy vải 279832 18.56 380100 19.09 405864 18.53 135.83 106.78 120.43 5. Giầy thể thao 494871 32.83 867365 43.56 988800 45.13 175.27 114 141.35 Tổng 4028234 100 5108188 100 5509746 100 126.81 107.86 116.95 Nguồn: phòng tài chính kế toán Qua biểu 7 cho thấy tổng số sản phẩm sản xuất của công ty tăng bình quân là 16,95% trong đó năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1079954 đôi hay tăng 26,7% đạt được kết quả như vậy là do năm 2003 công ty đã đưa hai dây chuyền sản xuất giầy thể thao mới vào sản xuất hàng loạt và năm 2003 công ty mở rộng thêm được một số thị trường mới như: Mỹ, Autraylia, Hilap…năm 2004 tăng so với năm 2003 là 401558 đôi hay 7,68% , năm 2004 tăng chậm là do có quá nhiều hàng nhập lậu từ Trung Quốc và hàng nhái làm cho đơn đặt hàng của công ty giảm. Sản phẩm gia công: sản phẩm gia công có nghĩa là tất cả các nguyên vật liệu để hoàn thiện nên một sản phẩm đều do bên đối tác cung cấp, còn công ty chịu trách nhiệm sản xuất hoàn thiện thành sản phẩm sau đó chuyển qua biên giới cho đối tác, công ty thường lấy công sản xuất một đôi hoàn thiện là 2,9-3,2USD/đôi, mức giá này hàng năm có xu hướng giảm nhưng với tốc độ rất chậm. Trong doanh thu gia công gồm có lợi nhuận, chi phí giao dịch, chi phí môi giới, chi phí vận chuyển, các chi phí gián tiếp, thuế xuất nhập khẩu. Từ biểu 7 cho thấy sản phẩm gia công xuất khẩu sản xuất có xu hướng tăng qua các năm, bình quân tăng 14,68% trong đó: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 169716 đôi hay 26,93% là do công ty mở thêm được thị trường Nhật Bản đầy tiềm năng và cũng là thị trường khó tính năm 2004 Nhật Bản nhập khẩu là 157481 đôi Điều đó cho thấy uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, nhiều bạn hàng quốc tế đã biết đến tên tuổi của công ty. Sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB: có nghĩa là tất cả các nguyên vật liệu để làm nên một sản phẩm đều do công ty tự chịu trách nhiệm mua trong nước, hoặc nhập khẩu, sau đó sản xuất hoàn thiện sản phẩm rồi cuối cùng là vận chuyển tới cảng Hải Phòng, về nước bạn hoàn toàn thuộc về bên đối tác. Khi vận chuyển tới cảng Hải Phòng công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển, chi phí môi giới, chi phí giao dịch, các chi phí gián tiếp. Giá sản phẩm xuất khẩu của giầy cao cổ khoảng 2,1-2,4 USD/đôi, giầy vải 2,2-2,5 USD/đôi và giầy thể thao 4-4,4 USD/đôi mức giá này có xu hướng tăng nhưng rất chậm. Qua biểu 7 cho thấy sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB năm 2003 tăng so với 2002 là 426743 đôi hay tăng 22,57% là do công ty mở rộng được thêm thị trường Mỹ, Hylạp và một số thị trường khác có thể nói năm 2003 là năm mà công ty giầy Thượng Đình “ gặt hái được nhiều thành công nhất”. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 170276 đôi hay 7,35% số lượng tăng chậm hơn năm 2003 là do công ty gặp phải một số đối thủ cạnh tranh mới như công ty giầy Thăng Long đã cho ra một số sản phẩm mới với giá rẻ hơn. Trong sản phẩm xuất khẩu sản phẩm giầy thể thao chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2002 chiếm 36,24% năm 2004 chiếm 53,27%và lượng tiêu thụ tăng bình quân qua các năm là 39,07% điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư đúng hướng vào dây chuyền sản xuất giầy thể thao. Bên cạnh đó giầy vải cũng là loại sản phẩm truyền thống của công ty số lượng tiêu thụ giầy vải tăng khá nhanh bình quân tăng 11,3%, trong khi đó xu hướng giầy cao cổ lại có xu hướng giảm là do công ty chưa thiết kế được nhiều mẫu mã hấp dẫn, xu hướng giầy cao cổ giảm dần qua các năm bình quân giảm 26,39%. Đối với sản phẩm xuất khẩu công ty cần chú trọng đầu tư, thiết kế mẫu mã để thu hút đơn đặt hàng nhiều hơn nữa. Sản phẩm nội địa: đối với loại sản phẩm này công ty mua nguyên vật liệu sản xuất sau đó đem ra các đại lý trong nước tiêu thụ. Qua biểu 7 cho thấy sản phẩm tiêu thụ nội địa công ty sản xuất tăng khá mạnh: thể hiện năm 2003 tăng so với năm 2002 là 483495 đôi hay 32,07% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 199882 đôi hay 10,04% bình quân tăng 20,55%. Trong số lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ nội địa chủ yếu vẫn là giầy thể thao và giầy vải chiếm phần lớn năm 2004 chiếm lần lượt là 45,13% và 18,53%. Số lượng sản phẩm sản xuất giầy thể thao và giầy vải có xu hướng tăng rất mạnh qua các năm bình quân tăng lần lượt là 41,35% và 20,48% trong khi đó giầy Bakes và giầy cao cổ lại có xu hướng giảm dần bình quân giảm 5,93% và 21,67% là do thị trường tiêu thụ chậm dẫn đến số lượng sản phẩm của hai loại sản phẩm này sản xuất giảm. Qua biểu 7 tình hình sản xuất sản phẩm của công ty cho thấy số lượng sản phẩm sản xuất tăng qua các năm nhưng không ổn định, các sản phẩm tăng giảm khác nhau, sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất vẫn là sản phẩm truyền thống của công ty là giầy thể thao và giầy vải, còn các loại sản phẩm khác chưa được chú trọng đầu tư sản xuất. Đồ thị 1: Tình hình sản xuất của công ty 4.1.2 Tình hình xuất nhập tồn kho Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bất kỳ một công ty nào khi tham gia vào thị trường đều có tồn kho, nhưng tồn kho với số lượng bao nhiêu thì có thể chấp nhận được. Biểu 8: Xuất nhập tồn kho của công ty ĐVT: đôi Tên sản phẩm 2002 2003 2004 TĐK SXTK TCK TĐK SXTK TCK TĐK SXTK TCK I. Gia công XK 0 630284 4560 4560 800000 3105 3105 831400 0 1. Giầy thể thao 0 630284 4560 4560 800000 3105 3105 831400 0 II. FOB 13470 1890457 16827 16827 2317200 14035 14035 2487476 6874 1. Giầy cao cổ 4326 485012 3940 3940 300210 3018 3018 270000 2000 2. Giầy vải 3154 720345 4294 4294 868450 3902 3902 892372 3087 3. Giầy thể thao 5990 685100 8593 8593 1148540 7115 7115 1325104 1787 III. Nội địa 64957 1507493 67210 67210 1990988 60780 60780 2190870 57825 1. Giầy ba ta 17240 460735 18536 18536 538276 16707 16707 579310 14672 2.Giầy Bakes 5547 184637 6274 6274 152702 5910 5910 163258 4064 3. Giầy cao cổ 6835 87418 10478 10478 52545 12438 12438 53638 16271 4. Giầy vải 12495 279832 7457 7457 380100 8527 8527 405864 9309 5. Giầy thể thao 22840 494871 24465 24465 867365 17198 17198 988800 13563 Tổng 78427 4028234 88597 88597 5108188 77920 77920 5509746 64699 (Nguồn phòng kế toán tài chính) Công ty giầy Thượng Đình là một công ty có quy mô tầm cỡ, nhìn vào số lượng tồn kho của công ty là có thể chấp nhận được: năm 2002 tổng số lượng sản phẩm tồn kho là 78427 đôi, năm 2003 là 77920 đôi và năm 2004 là 64699 đôi. Điều đó cho thấy số lượng sản phẩm tồn kho chiếm từ 1-2% tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra. Do công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng sản phẩm tồn kho là rất ít. 4.1.3. Tình hình tiêu thụ của công ty Công ty giầy Thượng Đình sản xuất với khối lượng rất lớn mỗi năm sản xuất hơn 5 triệu đôi giầy các loại và được tiêu thụ chủ yếu thông qua xuất khẩu là chủ yếu. Qua biểu 9 cho thấy tiêu thụ số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng mạnh qua các năm: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1100801 đôi hay tăng 27,4% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 404102 đôi hay tăng 7,89% bình quân tăng 17,24%. Để đạt được kết quả như vậy là do sản phẩm giầy vải và giầy thể thao của công ty luôn đạt chất lượng cao, được khách hàng tín nhiệm về chất lượng và mẫu mã, do vậy công tác tiêu thụ của công ty luôn diễn ra suôn sẽ, công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh về mặt hàng và doanh số bán hàng. Đối với sản phẩm gia công chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng sản phẩm sản xuất năm 2002 chiếm 15,57% và năm 2003 chiếm 15,66%, năm 2004 chiếm 15,11%, sản phẩm gia công có xu hướng tăng đều qua các năm: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 175731 đôi hay 28,08% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 33050 đôi hay 4,12% bình quân tăng 15,48% điều đó cho thấy nhiều nước trên thế giới đã tin tưởng vào khả năng gia công sản xuất của công ty. Đối với sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB: năm 2002 chiếm 46,97% tổng khối lượng sản phẩm sản xuất, năm 2003 chiếm 45,32% và năm 2004 chiếm 45,17%. Số lượng sản phẩm FOB tăng đều qua các năm cụ thể năm 2003 tăng so với năm 2002 là 432892 đôi hay 22,94% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 174645 đôi hay 7,53% bình quân tăng 14,98%, nguyên nhân là do trong năm 2002 công ty đã chế thử 3 mẫu sản phẩm giầy thể thao chất lượng cao được khách hàng quốc tế chấp nhận, Trong đó sản phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là hai loại sản phẩm truyền thống của công ty đó là giầy thể thao và giầy vải, hàng năm hai loại sản phẩm này tăng khá nhanh: giầy thể thao năm 2003 tăng so với năm 2002 là 467521 đôi hay tăng 68,5% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 180414 đôi hay 15,69% bình quân tăng 39,62% nguyên nhân giầy thể thao tăng lên là do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng từ các nước khác. Bên cạnh giầy thể thao giầy vải cũng tăng không kém phần: số lượng sản phẩm giầy vải tiêu thụ qua các năm tăng bình quân là 11,44%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 149637 đôi hay 20,81% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 24345 đôi hay 2,8%. Trong khi giầy thể thao và giầy vải tăng qua các năm thì giầy cao cổ có xu hướng giảm mạnh bình quân giảm 25,28% cụ thể là: năm 2003 giảm so với năm 2002 là 184266 đôi hay 37,96% và năm 2004 giảm so với năm 2003 là 30114 đôi hay 10%, số lượng sản phẩm giày cao cổ giảm là do công ty chưa đầu tư trang thiết bị mới, kiểu dáng giầy cao cổ của công ty chưa được người tiêu dùng nước ngoài tín nhiệm. Đối với sản phẩm nội địa: năm 2002 chiếm 37,46% tổng số lượng sản phẩm sản xuất và năm 2004 chiếm 39,72%. Số lượng sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty chưa cao mặc dù sản phẩm tiêu thụ nội địa tăng qua các năm bình quân là 20,72%, nhưng chủ yếu là 2 loại sản phẩm mũi nhọn của công ty, các loại sản phẩm khác biến động không đều. Tổng sản phẩm tiêu thụ nội điạ năm 2003 tăng so với 2002 là 492178 đôi hay tăng 32.7%, năm 2004 tăng so với 2003 là 196407 đôi hay tăng 9.83%, do năm 2002 công ty cho ra đời 12 mẫu giầy mới đem tiêu thụ trong thị trường nội địa trong đó tăng mạnh nhất vẫn là : Giầy thể thao năm 2002 chiếm 32.77% tổng sản phẩm tiêu thụ nội địa và năm 2004 chiếm 45.24%, năm 2003 số lượng giầy thể thao tăng so với năm 2002 là 381386 đôi hay tăng 77,32% là do trên thị trường Việt Nam thanh niên, sinh viên …rất ưa chuộng đi giầy thể thao, năm 2004 tăng so với 2003 là 117803 đôi hay 13,47%, năm 2004 có xu hướng tăng chậm là do trên thị trường xuất hiện nhiều loại hàng nhập lậu hàng nhái với giá rẻ…bình quân là giầy thể thao tăng 41,85% điều đó cho thấy sản phẩm giầy của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. Bên cạnh giầy thể thao thì giầy vải cũng là sản phẩm truyền thống của công ty. Năm 2002 sản phẩm giầy vải chiếm 18.93% và năm 2004 chiếm 18.46%, sản phẩm giầy vải của công ty có xu hướng tăng khá nhanh qua các năm với tốc độ bình quân là 19,24%, năm 2003 tăng so với 2002 là 94160 đôi hay tăng 33,05%, năm 2004 tăng so với 2003 là 26052 đôi hay tăng 6,87%, qua số liệu trên ta thấy có rất nhiều người ưa thích dùng giầy vải của công ty. Bên cạnh hai loại giầy vải truyền thống của công ty sản phẩm giầy Bata tăng khá nhanh bình quân tăng 12,49% trong đó : năm 2003 tăng so với 2002 là 80666 đôi hay tăng 17,56% năm 2004 tăng so với 2003 là 41240 đôi 7,64% do có nhiều trung tâm thể dục thể thao lớn đến đặt mua sản phẩm với khối lượng lớn và trên thị trường Việt Nam hiện nay giầy Bata của công ty giầy Thượng Đình phân bố rộng khắp từ Băc vào Nam, khi nhắc đến giầy Bata- Thượng Đình người ưa dùng rât yêu thích vì giá cả phải chăng, bền … Bên cạnh các loại giầy thể thao, giầy vải, giầy Bata có xu hướng tiêu thụ ngày càng tăng thì hai loai sản phẩm giầy Bakes và giầy cao cổ có xu hướng giảm là do hai loai sản phẩm này có kiểu dáng phù hợp với người tiêu dùng ở thàn phố và thủ đô còn người ở vùng núi xa xôi ít dùng hai loai sản phẩm này, bên cạnh đó công ty không chú trọng đầu tư thiết kế mới cho hai loai sản phẩn này, do đó xu hướng tiêu thụ giảm thể hiện qua: Giầy Bakes năm 2004 chiếm 7,53% trong tổng số sản phẩm tiêu thụ nội địa và có xu hướng giảm dần, năm 2003 giảm so với 2002 là 308442 hay giảm 16,77% và năm 2004 tăng so với 2003 là 12038 đôi hay tăng 7.86% bình quân giảm 5,25%. Với sản phẩm giầy cao cổ có xu hướng giảm mạnh bình quân giảm 22,9%, số lượng sản phẩm giảm cụ thể qua: năm 2003 giảm so với 2002 là 33190 đôi hay giảm 39.62% và năm 2004 giảm so với 2003 là 780 đôi hay giảm 1.54% . Nhìn chung số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng qua các năm do bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty cũng rất chú trọng vào việc đa dạng hoá sản phẩm. Công ty sản xuất nhiều loại giầy phục vụ cho cả tầng lớp trẻ cũng như là tầng lớp cao tuổi, tầng lớp bình dân cũng như tầng lớp có thu nhập cao. Sự đa dạng hoá sản phẩm đã giúp công ty mở rộng thị trường quốc tế và dần chiếm lĩnh thị trường trong nước nhưng chủ yếu tập trung vào hai loai sản phẩm chính là giầy thể thao và giầy vải, còn các loai sản phẩm giầy khác tiêu thụ chậm và có xu hướng giảm dần. Biểu đồ2: Tình hình tiêu thụ của công ty 4.1.4. Kết quả sản xuất và tiêu thụ giầy qua các năm Từ kết quả sản xuất và tiêu thụ trên so sánh kết quả qua các năm cho thấy số lượng sản phẩm sản xuất nhìn chung có gia tăng đều qua các năm thể hiện qua biểu sau: Biểu10: So sánh kết quả sản xuất và tiêu thụ giầy qua các năm ĐVT:(%) Tên SP SX TT Năm 2003/2002 Năm 2004/2003 BQ Năm 2003/2002 Năm 2004/2003 BQ I. Gia công XK 126.93 103.93 114.85 128.08 104.12 115.48 1. Giầy thể thao 126.93 103.93 114.85 128.08 104.12 115.48 II. FOB 122.57 107.35 114.71 122.94 107.53 114.98 1. Giầy cao cổ 61.90 89.94 74.61 62.04 90.00 74.72 2. Giầy vải 120.56 102.75 111.30 120.81 102.80 111.44 3. Giầy thể thao 167.65 115.37 139.07 168.50 115.69 139.62 III. Nội Địa 132.07 110.04 120.55 132.70 109.83 120.73 1. Giầy Bata 116.83 107.62 112.13 117.56 107.64 112.49 2. Giầy Bakes 82.70 106.91 94.03 83.23 107.86 94.75 3. Giầy cao cổ 60.11 102.08 78.33 60.38 98.46 77.10 4. Giầy vải 135.83 106.78 120.43 133.05 106.87 119.25 5. Giầy thể thao 175.27 114.00 141.35 177.32 113.47 141.85 Tổng 126.81 107.86 116.95 127.40 107.89 117.24 Qua biểu 10 cho thấy tổng số lượng sản phẩm sản xuất tăng qua các năm cụ thể là: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 26,81% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 7,86% bình quân tăng 16,95% trong đó sản xuất sản phẩm gia công tăng bình quân là 14,85%, sản phẩm sản xuất để xuất khẩu tăng 14,71% và sản phẩm sản xuất tiêu thụ nội địa tăng 20,55% điều đó cho thấy công ty đã đầu tư đúng hướng vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh số lượng sản phẩm sản xuất tăng thì số lượng tiêu thụ cũng tăng theo cụ thể là tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 tăng so với năm 2002 là27,40%, năm 2004 tăng so với năm 2003 là 7,79% và bình quân tăng17,24% 4.1.5. Giá bán một số sản phẩm chính Giá bán là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định của người bán và người mua, do đó nó ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. Việc xác định giá bán cho mỗi loại sản phẩm hợp lý là vấn đề quan trọng đối với mỗi DN sản xuất. Biểu 11: Giá bán một số sản phẩm chính Tên sản phẩm ĐVT 2002 2003 2004 So sánh (%) 03/02 04/03 BQ I. Gia công XK USD/đôi 2.54 2.14 2.2 84.25 102.80 93.07 1. Giầy thể thao ,, 2.54 2.14 2.2 84.25 102.80 93.07 II. FOB ,, 1. Giầy cao cổ ,, 2.34 2.1 2.12 89.74 100.95 95.18 2. Giầy vải ,, 2.48 2.26 2.25 91.13 99.56 95.25 3. Giầy thể thao ,, 4.35 4.08 4.15 93.79 101.72 97.67 III. Nội địa Đồng/đôi 1. Giầy Bata ,, 13 12 12.5 92.31 104.17 98.06 2. Giầy Bakes ,, 16.7 16 16.2 95.81 101.25 98.49 3. Giầy cao cổ ,, 35.4 33.7 32.6 95.20 96.74 95.96 4. Giầy vải ,, 37.2 34.9 35.2 93.82 100.86 97.27 5. Giầy thể thao ,, 65.4 62.7 63.3 95.87 100.96 98.38 Nguồn: Phòng thị trường Đối với công ty giầy Thượng Đình việc xác định giá bán dựa trên chi phí sản xuất và giá của các sản phẩm cạnh tranh cùng loại trên thị trường, việc xác định giá bán do phòng thị trường quyết định làm sao vừa đạm bảo có lãi, vừa phù hợp với giá sản phẩm trong và ngoài nước. Qua biểu 11 cho thấy sự biến động giá một số sản phẩm chính của công ty. Nhìn chung giá ít biến động và có xu hướng giảm dần, nhưng sự giảm không đáng kể trong đó sản phẩm gia công giảm bình quân là 6,93% giảm từ 2,54 USD/đôi năm 2002 xuống 2,14 USD/đôi năm 2003 và năm 2004 là 2,2 USD/đôi sự giảm giá này là do công ty đầu tư công nghệ hiện đại với công suất lớn tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm được công lao động và đây cũng chính là mục tiêu hạ giá của công ty để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với sản phẩm xuất khẩu theo hình thức FOB có giảm nhưng không đánh kể cụ thể là giầy cao cổ giảm 4,82%; giầy vải giảm 45,75%; giầy thể thao giảm 2,33% công ty định hướng sẽ tiếp tục giảm giá suống thấp hơn nữa trong những năm tiếp theo. Đối với sản phẩm nội địa giá có giảm như giảm rất ít cụ thể giá giảm bình quân đối với các sản phảm là: giầy Bata giảm 1,94%; giầy Bakes giảm 1,06%; giầy cao cổ giảm 4,04%; giầy vải giảm 2,73%; giầy thể thao giảm 1,62%. Nhìn chung giá bán sản phẩm có xu hướng giảm là do công ty hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh với các đối thụ sản xuất sản phẩm cùng loại như: công ty giầy Thăng Long, công ty giầy Thuỵ Khuê, Công ty da giầy Hà Nội…do vậy để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm công ty đã định giá ở mức thấp, tăng tỷ lệ chiết khấu, để giảm sự chênh lệch giữa giá bán buôn và giá bán lẻ, công ty đã áp dụng chế độ một giá với các đại lý và người tiêu dùng. Tóm lại , giá cả là một vụ khí cạnh tranh lợi hại nó có thể giúp công ty giữ vững được thị trường của mình, tránh sự xâm nhập của các đối thụ khác, nó còn giúp DN mở rộng thị trường và nó có tác dụng trực tiếp với số lượng sản phẩm tiêu thụ. 4.2. Thị trường tiêu thụ 4.2.1. Thị trường trong nước * số lượng tiêu thụ sản phẩm Thị trường Việt Nam là một thị trường rộng lớn với dân số gần 80 triệu đây là lợi thế để công ty tận dụng nguồn nhân lực cũng như nhu cầu tiêu thụ lớn, sản phẩm của công ty được phân phối qua các kênh bán hàng, các đại lý chi nhánh…trên toàn quốc tại dây công ty cũng gặp nhiều đối thụ cạnh tranh gay gắt như: công ty giầy thăng Long, công ty giầy Thụy Khuê, công ty Da Giầy Hà Nội… nhưng do sự cố gắng trong việc sản xuất cũng như xâm nhập vào thị trường mới công ty đã đạt được kết quả khả quan. Công ty giầy Thượng Đình xây dựng kênh phân phối sản phẩm qua các đại lý và cửa hàng từ Bắc vào Nam. Biểu 12: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường nội địa (ĐVT: đôi) Tên thị trường 2002 2003 2004 So sánh (%) SL CC SL CC SL CC 03/02 04/03 BQ .I. Miền Bắc 774635 51.46 1033230 51.73 1067238 48.65 133.38 103.29 117.37 1. Hà Nội 487036 62.87 682307 66.04 735077 68.88 140.09 107.73 122.85 2. Nam Định 58958 7.61 72468 7.01 63308 5.93 122.91 87.36 103.62 3. Hải Phòng 96384 12.44 80327 7.77 85274 7.99 83.34 106.16 94.06 4. Thái Nguyên 75473 9.74 88630 8.58 91890 8.61 117.43 103.68 110.34 5. Việt trì 56784 7.33 47052 4.55 40205 3.77 82.86 85.45 84.15 6. Quảng Ninh 0 0 62446 6.04 50034 4.69 0 80.12 0 II. Miền trung 359467 23.88 460974 23.08 598865 27.3 128.24 129.91 129.07 1. Thanh Hoá 76802 21.37 94000 20.39 90218 15.06 122.39 95.98 108.38 2. Nghệ An 61463 4.08 100364 21.77 154637 25.82 163.29 154.08 158.62 3. Đà Nẵng 73654 4.89 102822 22.31 138826 23.18 139.6 135.02 137.29 4. Huế 82090 5.45 75010 16.27 70805 11.82 91.38 94.39 92.87 5. Quảng Trị 65458 4.35 88778 19.26 144379 24.11 135.63 162.63 148.52 III. Miền Nam 317825 21.11 387768 19.41 370857 16.9 122.01 95.64 108.02 1. TPHCM 203467 13.52 258670 18.87 266835 71.95 127.13 103.16 114.52 2. Vũng tàu 45734 3.04 48800 31.04 50762 19.02 106.7 104.02 105.35 3. Cần thơ 68624 4.56 80298 44.63 53260 104.9 117.01 66.33 88.1 IV. Các nơi khác 53313 3.54 115446 5.78 156865 7.15 216.54 135.88 171.53 Tổng 1505240 100 1997418 100 2193825 100 132.7 109.83 120.72 (Nguồn phòng thị trường) Qua biểu 12 cho thấy năm 2002 miền Băc chiếm 51.46% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ trong nước, miền Trung chiếm 23.88% và miền Nam chiếm 21.11%, các nơi khác là 3,54%, năm 2003 chiếm lần lượt là 51,73%; 23,08%, 19,41%; 5,78%, năm 2004 chiếm lần lượt là 48,65%; 27,3%; 16,9%; 7,15% từ số liệu trên cho thấy miền Bắc tiêu thụ với khối lượng lớn nhất trong 3 miền mà đặc biệt là thị trường Hà Nội. Miền Bắc: tổng số lượng tiêu thụ tăng bình quân qua các năm là 17,37%, trong đó năm 2003 tăng so với 2002 là 258595 đôi hay tăng 33,88% và năm 2004 tăng so với 2003 là 34008 đôi hay tăng 3,29%, Miền Bắc tiêu thụ sản phẩm của công ty khá lớn với 6 tỉnh đặc trường là: Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Thái Nguyên, Việt Trì, Quản Ninh Trong đó : + Hà Nội là thị trường tiêu thụ mạnh nhất bao gồm 24 đại lý, 12 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm và 8 tổ bán hàng lưu động của công ty, hàng năm khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng rõ: năm 2003 tăng so với 2002 là 19527 đôi hay tăng 40,09% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 52770 đôi hay tăng 7,37% bình quân tăng 22,855, thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ chính của công ty một phần là do gần nơi sản xuất và tập trung dân số đông đúc nên khối lương tiêu thụ tăng rất mạnh qua các năm. Bên cạnh đó thị trường Nam Định, Thái Nguyên cũng có xu hướng tăng bình quân tăng hàng năm lần lượt là 3.62% và 10.34% trong khi đó lượng tiêu thụ tại Hải Phòng Thái Nguyên và Việt Trì lại có xu hướng ứ đọng hàng và giảm bình quân tương ứng là 5,94% và 15,85%. Miền Trung: Có xu hướng tăng nhưng không ổn dịnh bình quân tăng 29,07% thể hiện: Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 101507 đôi hay tăng 28024% và năm 2004 tăng so với 2003 là 137891 đôi hay tăng 29,91% .Trong đó các thị trường Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị, tiêu thụ với số lượng gần như ngang nhau cụ thể : Thanh Hoá: năm 2003 tăng so với 2002 là 17198 đôi hay tăng 22.39% và năm 2004 giảm so với năm 2003 là 3782 đôi hay 40.2% và bình quân tăng 8.38%. Nghệ An: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 38901 đôi hay tăng 63.29% và năm 2004 tăng so với năm 2003 là 54273 đôI hay tăng 54.08% bình quân tăng 58.62% Đà Nẵng: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29168 đôi hay tăng 39.6% và năm 2004 tăng so với 2003 là 36004 đôi hay tăng 35.02% bìmh quân tăng 37.59%. Huế năm: năm 2003 giảm so với 2002 là 7080 đôi hay giảm 8.62% và năm 2004 giảm so với năm 2003 là 4205 đôi hay giảm 5.61% và bình quân giẩm là 7.13% . Quảng Trị: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 23320 đôi hay tăng 35.03% và năm 2004 tăng so với năm 2003 55601 đôi hay tăng 62.63% bình quân tăng 48.52%. Nhìn chung là thị trường miền Trung ít biến động và có hướng hướng mở rộng Miền Nam khố lượng sản phâm tiêu thụ tăng nhưng có biến động lớn thẻ hiện cụ thể qua: Năm 2003 tăng so với 2002 là 69943 đôi hay tăng 22.01% và năm 2004 giảm so với 2003là 16911 đôi hay giảm 4.365 bình quân tăng 8.02% thể hiện qua các tỉnh sau : Thành phố Hồ Chí Minh: là thị trường tiêu thụ rộng lớn năm 2004 chiếm 71,95% tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ ở miên Nam và tăng dần qua các năm: năm 2003 tăng so với 2002 là 55203 đôi hay tăng 27,13% và năm 2004 tăng so với 2003 là 8165 đôi hay tăng 3,16% bình quân tăng 14,52% thị trường TPHCM tiêu thụ với số lượng sản phẩm lớn như vậy là do thị trường có dân số đông và có nhiêu đại lý, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty . Vũng Tàu: có xu hướng tiêu dùng có tăng nhưng với tốc độ chậm bình quân tăng 5.35%, bên cạnh đó thị trường Cần Thơ lại có xu hướng giảm qua các năm bình quân giảm 11.9%. Các nơi khác năm 2004 chiếm 7.15% tổng số sản phẩm tiêu thụ nội địa và có xu hướng tăng dần qua các năm do công ty mở rộng thêm được một số thị trường cũng như đẩy mạnh số lượng tiêu thụ, năm 2003 tăng so với năm 2002là 62133 đôi hay tăng 116.54% và năm 2004 tăng so với 2003 là 41419 đôi hay tăng 35.88% bình quân tăng 71.53%. *Giá trị tiêu thụ sản phẩm Số lượng tiêu thụ sản phẩm tăng dẫn đến giá trị sản phẩm cũng tăng theo, giá trị tiêu thụ lớn nhất vẫn là Hà Nội và TPHCM... Qua biểu 13 cho thấy Năm 2003 giá trị tiêu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0020.doc
Tài liệu liên quan