LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 3
I. KHÁI NIỆM, SỰ CẦN THIẾT PHẢI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 3
1. Khái niệm 3
2. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3
2.1. Vai trò của đẩt đai 3
2.2. Sự cần thiết phải cấp giâý chứng nhận quyền sử dụng đất đai. 6
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ TÌNH TỰ CỦA CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 9
1. Yêu cầu chung của công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ 9
2. Đối tượng kê khai đăng ký quyền sử dụng đất 10
2.1. Các đối tượng chịu trách nhiệm kê khai 10
2.2. Các loại đất phải kê khai đăng ký quyền sử dụng đất. 12
3. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12
4. Những trường hợp không được cấp GCNQSDĐ. 14
5. Thẩm quyền xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 14
6. Các bước thực hiện cấp GCNQSDĐ. 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 20
I. LỰC LƯỢNG THAM GIA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GCNQSDĐ 20
1. Tổ chức bộ máy đăng ký xã. 20
2. Bộ máy xét duyệt, cấp GCNQSDĐ cấp huyện. 21
II. CÔNG TÁC KÊ KHAI DĂNG KÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐƠN DĂNG KÝ Ở CẤP XÃ. 21
1. Tổ chức kê khai đăng kí đất. 21
2. Xét đơn dăng ký tại Xã. 23
3. Công tác xét duyệt và cấp GCNQSDĐ của cấp Huyện 24
III. THỰC TRẠNG CẤP GCNQSDĐ Ở NƯỚC TA 24
IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤP GCNQSDĐ 26
1. Những thành tựu đạt được. 26
2. Những tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ 28
3. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong việc cấp giấy chứng nhận 31
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN 36
1. Phương hướng và mục tiêu về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân 36
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ. 37
2.1. Hoàn thành hệ thống văn bản của Nhà nước về đất đai. 37
2.2. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính. 38
2.3. Giải pháp tổ chức cán bộ. 39
2.4. Giải pháp đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ 40
2.5. Công tác thông tin tuyên truyền. 40
2.6. Các giải pháp khác. 41
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
47 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 5695 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng, lâm trường.
5. Thẩm quyền xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo điều 52 của Luật Đất đai 2003 quy định:
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được Nhà nước giao hoặc cho thuê; các tổ chức, cơ sở tôn giáo sử dụng; người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua, có quyền sử dụng; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê ở Việt Nam.
- UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, công đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được uỷ quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Các bước thực hiện cấp GCNQSDĐ.
a. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận bao gồm :
Đơn đăng ký xin cấp GCNQSDĐ (theo mẫu).
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50 của Luật Đất đai năm 2003(nếu có).
_ Tờ tường trình nguồn gốc sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ theo khoản 1,2 va 5 điều 50 của Luất Đất đai năm 2003 được UBND Phường nơi có đất thẩm tra xác nhận về nguồn gốc đất,thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất xác nhận về nguồn gốc đất,thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp đất đai đối với thử đất (kèm theo các giấy tờ lien quan nếu có như:tờ khai nhà đất năm 1977-1983-1999…).
Trích lục bản đồ địa hình thửa đất hoặc trích đo bản đồ địa hình thửa đât.
Bản sao hộ khẩu thưởng trú và chứng minh nhân dân có chứng thực hoặc bản photo thì phải mang theo bản chính để đối chiếu .
Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
Hồ sơ được lập thành 2 bộ ( một bộ chính, một bộ sao) .
b- Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bước 1 : Người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà (sau đây gọi chung là đương sự) có trách nhiệm :
- Liên hệ Trung tâm Địa chính - Nhà đất hoặc những đơn vị có chức năng đo lập bản đồ địa chính để ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và sơ đồ mặt bằng nhà, mua mốc ranh đất và mẫu đơn xin cấp giấy chứng nhận .
- Cắm mốc ranh đất có sự chứng kiến và ký xác nhận không tranh chấp của đại diện các hộ tứ cận, trước khi đơn vị đo đạc đến đo đạc.
- Kê khai đầy đủ, trung thực, rõ ràng nguồn gốc hình thành nhà, đất theo các nội dung trong đơn .
Bước 2 : Sau khi có hồ sơ kỹ thuật thửa đất và sơ đồ mặt bằng nhà, đương sự liên hệ Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có nhà, đất tọa lạc để được xác nhận nguồn gốc hình thành nhà, đất .
Bước 3 : Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do đương sự chuyển đến, UBND cấp xã hoàn thành việc thẩm tra, xác minh, xác nhận vào đơn (05 ngày), công bố công khai để người dân tham gia góp ý nhằm phát hiện tranh chấp và giao trả hồ sơ cho đương sự (15 ngày) .
Bước 4 : Sau khi được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận, đương sự nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý Phát triển Đô thị hoặc Phòng Xây dựng và Phát triển Nông thôn (sau đây gọi chung là cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện) .
Bước 5 : Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của đương sự, cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện hoàn thành phần việc chuyên môn để trình UBND cùng cấp ký giấy chứng nhận và giới thiệu cho đương sự thực hiện nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế .
Bước 6 : Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện chuyển đến, UBND cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận .
Bước 7 : Đương sự đến nhận giấy chứng nhận tại cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện và nộp lệ phí theo qui định .
Thời hạn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 40 ngày (từ bước 3 đến bước 7) không kể ngày nghỉ theo qui định .
c- Trình tự thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo hình thức kê khai đăng ký (cấp tập trung) :
Giai đoạn 1: Uỷ ban nhân dân cấp xã :
a. Tổ chức, hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân đặt mốc ranh đất và kê khai đăng ký xin cấp giấy chứng nhận (theo mẫu) .
b. Sau khi đăng ký 15 ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà đối với nhà, đất có giấy tờ hợp lệ. Thời hạn thẩm tra và xác nhận là 05 ngày.
c. Trường hợp nhà, đất không có giấy tờ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông qua Hội đồng đăng ký đất để tổ chức xét duyệt đơn đăng ký.
d. Công bố công khai kết quả xét đơn (15 ngày) tại Uỷ ban nhân dân cấp xã để người dân tham gia góp ý nhằm phát hiện tình trạng tranh chấp .
Giai đoạn 2: Cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện :
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan Địa chính - Xây dựng hoàn thành phần việc chuyên môn chuyển cơ quan Thuế để tổ chức thu thuế và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt . Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu thì thông báo UBND cấp xã sửa chữa, bổ sung. Thời hạn sửa chữa, bổ sung không quá 07 ngày.
Giai đoạn 3 : Uỷ ban nhân dân cấp huyện :
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ quan Địa chính- Xây dựng chuyển đến, Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận .
Giai đoạn 4 : Cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất để phát giấy chứng nhận khi đương sự đã thực hiện hoàn thành nghịa vụ tài chính .
Thời hạn hoàn thành việc cấp gíây chứng nhận theo hình thức tập trung là 55 ngày, không kể ngày nghỉ theo qui định .
d- Thủ tục xin cấp bản nhì giấy chứng nhận :
Trường hợp đương sự xin cấp bản nhì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản nhì giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà khi bị mất, bao gồm các bước sau :
Bước 1 : Đương sự làm đơn xin cấp lại bản nhì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà, đất tọa lạc để xác nhận việc mất giấy chứng nhận .
Bước 2 : Cán bộ Địa chính cấp xã có trách nhiệm xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận bị mất, ghi việc mất giấy chứng nhận vào sổ địa chính; niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã và thông tin cho đương sự thực hiện việc đăng báo 3 kỳ liên tiếp về sự mất giấy tờ và xin cấp lại bản nhì ; chuyển đơn xin cấp bản nhì đến cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện để lập thủ tục cấp lại giấy chứng nhận .
Bước 3 : Sau khi nhận đơn do UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện ghi tình trạng mất giấy chứng nhận vào sổ địa chính, dừng việc đăng ký biến động liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất .
Bước 4 : Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ra thông báo mất giấy chứng nhận, nếu không phát sinh tranh chấp hoặc có khiếu nại gì khác, thì cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra Quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận đã mất và cấp lại giấy chứng nhận mới cho đương sự
* Trường hợp có thay đổi ranh đất hoặc có nhận chuyển nhượng thêm làm thay đổi diện tích sử dụng đất, thì đương sự phải lập hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận theo trình tự, thủ tục cấp riêng lẻ (nêu tại điểm 2, khoản II, mục này)
e- Thủ tục đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :
* Trường hợp đương sự có Quyết định công nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp trước đây mà diện tích đất đó sử dụng đến nay không thay đổi, nếu có nhu cầu xin đổi giấy chứng nhận theo mẫu thống nhất, thì thực hiện các việc sau :
1. Làm đơn xin đổi giấy chứng nhận (đơn tự viết) kèm theo bản chính Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và bản đồ hiện trạng, nộp tại cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện .
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Địa chính - Xây dựng cấp huyện trình UBND cùng cấp cấp đổi giấy chứng nhận cho đương sự.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LỰC LƯỢNG THAM GIA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GCNQSDĐ
Tổ chức bộ máy đăng ký xã.
Công tác quản lý đất đai ở mỗi xã được giao cho đội ngũ cán bộ địa chính của cấp xã, mỗi xã đều có một cán bộ địa chính, có nhiệm vụ đến đất đai của xã mình và chịu trách nhiệm trước UBND xã về công tác quản lý đất đai, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng tài nguyên và môi trường cấp Huyện.Cán bộ địa chính là người tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ tại địa phương.Tuy nhiên trong một xã còn gọi là hội đồng đăng ký cấp xã có trách nhiệm tư vấn cho uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc xét đơn đăng ký quyền sử dụng đất tại cấp xã. Số lượng thành viên Hội đồng có từ 7 tới 10 người,các thành phần bao gồm:
- Phó chủ tịch uỷ ban nhân dân xã (phường ,thị trấn):chủ tịch hội đồng;
- Cán bộ phụ trách tư pháp:Phó chủ tịch Hội đồng;
- Cán bộ địa chính:Thư ký Hội đồng;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân:Uỷ viên Hội đồng;
- Trưởng thôn,bản, ấp(đối với xã) và tổ trưởng tổ dân phố(đối với phường,thị trấn):Uỷ viên Hội đồng.
Trong quá trình xét duyệt, Hội đồng họp dưới sự điều khiển của Chủ tịch hội đồng để xem xét từng đơn kê khai đăng ký trên cơ sở hồ sơ, tài liệu của chủ sử dụng đất đã được tổ chuyên môn giúp việc chuẩn bị, thẩm tra, phân loại.Việc xét duyệt của hội đồng có thể được tiến hành kê khai đăng ký đồng loạt hoặc kê khai đăng ký riêng lẻ.
2. Bộ máy xét duyệt, cấp GCNQSDĐ cấp huyện.
Phòng tài nguyên và môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường và thực hiện chức năng văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Sở tài nguyên môi trường có trách nhiệm quản lý GCNQSDĐ đã phát hành cho địa phương, theo dõi việc cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp, lập sổ quản lý việc cấp phát và việc cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Phòng tài nguyên và môi trường có trách nhiệm quản lý GCNQSDĐ dã phát hành về địa phương, theo dõi việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng động dân cư tại địa phương.
Trong công tác xét duyệt cấp GCNQSDĐ thì một cán bộ được phân công phụ trách chính. Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý đất đai cấp huyện là những người có trình độ chuyên môn đều tốt nghiệp cao đẳng và đại học trở lên, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, song do lực lượng còn quá ít mà nhu cầu về cấp GCNQSDĐ ngày càng nhiều làm cho tiến độ cấp GCNQSDĐ chậm.
Trong thời gian tới việc bổ sung lực lượng làm công tác quản lý đất đai là một việc làm cần thiết, đồng thời phải tổ chức cho đội ngũ cán bộ hiện có tham gia các khoá học nâng cao trình độ để đáp ứng những đòi hỏi của công việc trong thời gian tiếp.
II. CÔNG TÁC KÊ KHAI DĂNG KÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐƠN DĂNG KÝ Ở CẤP XÃ.
1. Tổ chức kê khai đăng kí đất.
Việc kê khai đăng ký đất đai là việc làm hết sức cần thiết vì nó là cơ sở để bảo vệ quyền lợi và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, mặt khác để thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người sử dụng đất giúp cho Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất đai.
Trước khi tổ chức kê khai đăng ký đất, UBND xã tổ chức thực hiện một số công việc chuẩn bị như: lập danh sách chủ sử dụng đất cần đăng ký, chuẩn bị địa điểm đăng ký, lịch đăng ký phù hợp với từng loại đối tượng và từng địa phương, phổ biến hướng dẫn để mọi chủ sử dụng đất thực hiện, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bản đồ, biểu mẫu cần thiết phục vụ cho việc kê khai đăng ký, bố trí lực lượng cán bộ làm công tác kê khai đăng ký đất cho từng điểm đân cư.
Trong qua trình tổ chức kê khai đăng ký đất, cán bộ chuyên môn của tổ đăng ký hướng dẫn đến từng chủ sử dụng đất kê khai và chuẩn bị các hồ sơ có liên quan kèm theo để nộp cho UBND xã nơi có đất sử dụng.
Hồ sơ xin đăng ký đất của chủ sử dụng đất được quy định trong luật đất đai 2003 bao gồm:
- Đơn xin cấp GCNQSDĐ
- Các giấy tờ hợp pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất( nếu có).
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới của thửa đất.
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận (nếu có).
- Sổ hộ khẩu,chứng minh nhân dân photo.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký có trách nhiệm kiểm tra ngay để pháp hiện kịp thời những thiếu sót và hướng dẫn để chủ sử dụng hoàn thiện ngay.
Hết thời hạn kê khai đăng ký UBND xã(phường, thị trấn) có trách nhiệm thống kê, công bố công khai những thửa đất không có người kê khai đăng ký để trực tiếp đăng ký vào sổ địa chính.Trong trường hợp có khiếu nại về diện tích,hình thể thửa đất, UBND xã(phường ,thị trấn) có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh lai, kết quả giải quyết được ghi rõ vào đơn khiếu nại.
. Xét đơn dăng ký tại Xã.
UBND xã(phường, thị trấn) chịu trách nhiệm xét để xác nhận vào đơn đăng ký của từng chủ sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu kết luật của Hội đồng đăng ký đất và các quy định của pháp luật.Trình tự xét duyêt được tiến hành như sau:
- Trên cơ sở kê khai của chủ sử dụng đất, tổ đăng ký đất tiến hành thẩm tra, xác minh và lập hồ sơ đẩy đủ cho từng chủ sử dụng đất, sơ bộ phân loại hồ sơ theo mức độ hoàn thiện: đẩy đủ hoặc chưa đẩy đủ, hợp lệ hoặc chưa hợp lê…để trình trước hội nghị xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất.
- Tổ chức hội nghị xét đơn: Hội đồng đăng ký nghe báo cáo kết quả, kê khai, thẩm tra, xác minh của chủ sử dụng đất. Sau đó tiến hành xem xét từng bộ hồ sơ để xác định và xác nhận về hiện trạng sử dụng đất đã kê khai: diện tích, mục tiêu sử dụng, thời điểm sử dụng…,nguồn gốc và những thay đổi trong quá trình sử dụng, tình hình tranh chấp quyền sử dụng đất.
Trên cơ sở xem xét kỹ các nội dung trên, Hội đồng đăng ký đất xác định rõ:
+ Các trường hợp có đủ điều kiện được đăng ký và đề nghị cấp GCNQSDĐ
+ Các trường hợp chưa đủ điều kiện được đăng ký, phải qua xử lý mới được đăng ký và cấp GCNQSDĐ.
+ Các trường hợp không được đăng ký và cấp GCNQSDĐ.
Kết quả xét duyệt và kết luận của hội đồng phải được biểu quyết và ghi chi tiết vào biên bản họp.
Công bố công khai danh sách chủ sử dụng được đăng ký, không đăng ký trước toàn dân. Tiến hành nhận các đơn khiếu nại của người dân. Nếu trong thời hạn công bố, công khai 15 ngày, nếu trong 15 ngày mà không có khiếu nại thì sẽ lập biên bản kết thúc thời hạn công bố công khai. Nếu có thắc mắc thì giải quyết xong rồi mới đăng ký, nếu không giải quyết được thì sẽ để vấn đề đó sau này giải quyết sau và vẫn tiếp tục làm các trường hợp khác.
3. Công tác xét duyệt và cấp GCNQSDĐ của cấp Huyện
Sau khi nhận hồ sơ do cấp xã gửi lên, UBND Huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ về các vấn đề sau:
Mức độ đầy đủ của hồ sơ
Kết quả xét duyệt trên đơn đăng ký, biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất, biểu tổng hợp xử lý vi phạm về các mặt: phân loại đơn xin đăng ký đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, hình thức xử lý từng trường hợp chưa hoặc không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
Hình thức, quy cách trình bày từng tài liệu.
Đối soát tính đồng bộ, thống nhất giữa đơn đăng ký với bản đồ địa chính, biên bản xét duyêt của Hội đồng đăng ký, danh sách đề nghị cấp GCNQSDĐ, biểu tổng hợp giải quyết các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, kết quả kiểm tra.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra thẩm định hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn xin đăng ký đất đai, nhưng hồ sơ đủ điều kiện và gửi lên UBND tỉnh, còn những trường hợp không đủ điều kiện thì ghi ý kiến và chuyển về cho người dân.
III. THỰC TRẠNG CẤP GCNQSDĐ Ở NƯỚC TA
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông, lâm nghiệp, là địa bàn phân bố dân cư và các ngành kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng….Việc cấp GCNQSDĐ là một vấn đề quan trọng.
Sau khi luật đất đai 2003 có hiệu lực,công tác cấp GCNQSDĐ được đẩy mạnh rõ rệt.Tính đến tháng 11/2007 cả nước ta đã cấp được 25.680.731 GCNQSDĐ cho hộ gia đình,cá nhân và tổ chức với 15.797.115ha đạt 66.7% diện tích cần cấp giấy chứng nhận bao gồm các loại đất nông nghiệp,lâm nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dung, đất cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, đất nuôi trồng thuỷ sản. Trong đó có 13 tỉnh cấp giấy chứng nhận đạt trên 90% diện tích cần cấp đối với các loại đất chính(đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất ở đô thị),14 tỉnh đạt từ 80% đến 90% ,10 tỉnh đạt từ 70%đến 80%,27 tỉnh còn lai đạt dưới 70%.Cụ thể như sau:
- Đối với đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp 13.686.351 giấy với diện tích 7.485.643 ha, đạt 82,1% so với diện tích cần cấp; trong đó cấp cho hộ gia đình và cá nhân là 13.681.327 giấy với diện tích 6.963.330 ha; cấp cho tổ chức 5.024 giấy với diện tích 522.313 ha. Có 31 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 8 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%; 12 tỉnh đạt từ 50 đến 70%; 2 tỉnh còn l ại đ ạt d ư ới 50%.
- Đối với đất lâm nghiệp : trên phạm vi toàn quốc diện tích đất lâm nghiệp đã cấp 1.111.302 giấy với diện tích 8.116.154 ha, đạt 62,1% diện tích cần cấp giấy. Có 13 tỉnh đạt trên 90%, 7 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 5 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%; 8 tỉnh đạt từ 50 đến 70%; 31 tỉnh còn lại đạt dưới 50%;
- Đối với đất nuôi trồng thủy sản: đã cấp 642.545 giấy với diện tích 478.225 ha, đạt 68,3% diện tích cần cấp giấy; còn 10 tỉnh chưa triển khai cấp GCN đối với đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đối với đất ở tại đô thị: đã cấp 2.837.616 giấy với diện tích 64.357 ha, đạt 62,2% diện tích so với nhu cầu cần cấp GCNQSDĐ Có 17 tỉnh c ó t ỷ lệ di ện tích được cấp giấy đạt trên 90%, 6 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 6 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%; 15 tỉnh đạt từ 50 đến 70%; 20 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đ ất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở.
- Đối với đất ở tại nông thôn: đã cấp 11.705.664 giấy với diện tích 383.165 ha, đạt 76,5% diện tích cần cấp giấy. Có 19 tỉnh đạt trên 90%, 16 tỉnh đạt từ 80% đến 90%, 10 tỉnh đạt từ 70% đến dưới 80%; 12 tỉnh đạt từ 50 đến 70%; 7 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, người sử dụng đất ở tại khu vực nông thôn cũng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đ ất ở cho người có nhu cầu theo quy định của Luật nhà ở.
- Đối với đất chuyên dùng: đã cấp 71.897 giấy với diện tích 208.828 ha, đạt 37,4% diện tích cần cấp giấy. Có 3 tỉnh đạt trên 90%, 11 tỉnh đạt từ 70% đến 80%; 10 tỉnh đạt từ 50 đến 70%; 40 tỉnh còn lại đạt dưới 50%. Việc cấp GCN cho đất chuyên dùng nhìn chung không có vướng mắc nhưng đạt tỷ lệ thấp do các tỉnh chưa tập trung chỉ đạo thực hiện.
IV. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẤP GCNQSDĐ
. Những thành tựu đạt được.
Sau khi luật đất đai 2003 ra đời chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác cấp GCNQSDĐ cụ thể như:
Việc cơ bản hoàn thành cấp GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã góp phần quan trọng giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày một tốt hơn, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để thu hút ngày càng nhiều dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều đổi mới và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN, nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ. Cùng với các quy định của Luật Đất đai 2003, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có những bước cải cách quan trọng giữa UBND cấp tỉnh với cơ quan quản lý đất đai cùng cấp, thủ tục cấp GCN có những đổi mới cơ bản, giảm phiền hà trong cấp GCN. Do vậy, tiến độ cấp GCN được đẩy nhanh hơn trong những năm qua.
Sau luật đai năm 2003 có hiệu lực, công tác cấp GCNQSDĐ đẩy mạnh hơn.Trong năm 2007 diện tích đất sản xuất nông nghiệp cấp được 1.491.440 giấy (tăng 12,2% so với trước năm 2005); đất lâm nghiệp cấp được 346.853 giấy (tăng 45,3 % so với trước năm 2005); đất ở đô thị cấp được 864.258 giấy (tăng 43,8 % so với trước năm 2005); đất ở nông thôn cấp được 3.499.786 giấy (tăng 42,6 % so với trước năm 2005); đất chuyên dùng cấp được 33.052 giấy (tăng 85,1% so với trước năm 2005).
Trong quá trình cấp GCN đối với đất sản xuất nông nghiệp, nhiều địa phương đã kết hợp chặt chẽ quá trình "dồn điền, đổi thửa" với việc cấp đổi GCN cho thửa đất lớn sau khi đã thực hiện xong việc dồn điền, đổi thửa. Trình tự Thủ tục cấp GCN đã được cải cách, có nhiều điểm mới thể hiện trong Luật Đất đai, NĐ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành luật đất đai và NĐ số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết các khiếu nại đất đai
Tiến trình cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận cũng đã đạt được những tiến bộ cơ bản: Thực hiện nguyên tắc một cửa, nêu cao trách nhiệm người tiếp nhận hồ sơ, giảm bớt một số giấy tờ như nộp trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất và biên bản xác định ranh giới sử dụng đất với người liền kề và công việc này sẽ do Văn phòng đăng ký chịu trách nhiệm.
- Việc cấp GCN có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn tại trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu quả tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời với công tác đăng ký đất đai và cấp GCN, Nhà nước tiến hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để phục vụ cho việc theo dõi và quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động liên quan tới đất đai, là dữ liệu chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai. GCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của người SDĐ như chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê QSDĐ, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ; bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, nhận thế chấp…
- Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả cấp GCN sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan nhà nước có liên quan, với hệ thống các tổ chức tài chính, tín dụng; được đưa lên mạng thông tin điện tử để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin đất đai một cách thuận lợi, nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội. GCN tạo thuận lợi cho giao dịch bất động sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện để huy động nguồn vốn đầu tư thông qua hoạt động thế chấp vay vốn. Hệ thống thông tin đất đai có tác dụng phục vụ đắc lực cho phòng, chống tham nhũng về đất đai.
2. Những tồn tại trong công tác cấp GCNQSDĐ
Sau khi có Luật Đất đai năm 2003 ra đời, việc cấp GCN đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số điểm yếu kém như :
- Số lượng GCNQSDĐ đã cấp nhưng người dân chưa đến nhận còn nhiều. Điển hình như thành phố Hà Nội có đến hơn 65.000 trường hợp, Bình Thuận còn 14.000 trường hợp, tỉnh Gia Lai còn tồn hơn 6.000 trường hợp…nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do nghĩa vụ tài chính phải nộp khi đăng ký cấp GCNQSD đất còn quá cao, chưa hợp lý hoặc hợp lý nhưng không phù hợp với khả năng tài chính của người dân.
Hiện nay đang tồn tại 4 loại giấy chứng nhận bất động sản: Giấy đỏ cũ về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 1993 cấp trước ngày 1/7/2004; Giấy đỏ mới theo Luật Đất đai 2003 cấp sau 2004; Giấy hồng cũ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị theo Nghị định 60-CP năm 1994 cấp trước 2004 và Giấy hồng mới cấp theo Luật Nhà ở, Giấy tím... và nhiều loại giấy tờ hợp lệ khác về nhà đất làm tồn tại nhiều cách làm khác nhau về việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Với những giấy khác nhau, không tạo nên được một hệ thống đăng ký bất động sản thống nhất, gây ra những bất cập trong công tác quản lý bất động sản. Nhiều loại tài sản gắn liền với đất chưa có quy trình đăng ký và cấp GCN như nhà máy, khu công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đang gây bức xúc cho các nhà đầu tư vì họ không thể đưa tài sản đã đầu tư đi thế chấp để vay tiền. Sự tồn tại các loại giấy trên cũng tạo nên tính phức tạp của luật pháp về đăng ký BĐS, người dân khó nhận thức được việc mình phải làm và việc nào nên làm. Vì thế, người dân luôn phàn nàn hệ thống thủ tục hành chính liên quan tới đất đai luôn quá phức tạp.
Ví dụ, để được cấp sổ đỏ thì các giấy tờ đất phải nộp cho cơ quan quản lý đất đai. Còn khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì giấy tờ về tài sản gắn liền với đất cũng phải nộp ở một số cơ quan quản lý khác. Với một hệ thống đăng ký mà bị tách thành nhiều mảng, đương nhiên sẽ dẫn đến chồng chéo và những khoảng hở của hệ thống. Một thửa đất gắn với tài sản, có thể có 2 giấy chứng nhận hoặc nhiều hơn. Nhưng có trường hợp chủ sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu ngôi nhà đó, hoặc thửa đất này được phép sử dụng vào nhiều mục đích...
- Hiện nay đất đô thị mới cấp được khoảng 45%. Một số địa phương đạt kết quả thấp trong việc cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá thể như thành phố Hà Nội tính đến 30/6/2007 cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đạt 23,8% tổng số tổ chức, tỉnh Bắc Giang cấp đạt 37,08% số tổ chức. Còn việc cấp GCN cho đất lâm nghiệp trong thời gian dài gặp nhiều khó khãn do không có bản đồ địa chính. Chính phủ đã quyết định đầu tư để lập bản đồ địa chính mới cho toàn bộ đấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- I0168.doc