MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANG NGHIỆP NHÀ NƯỚC 1
I. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế nhà nước nói riêng trong thời kỳ quá độ ở nước ta 1
1. Tính tất yếu khách quan của việc tồn tại thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần 1
2. Doanh nghiệp nhà nước và vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân 2
a. Khái niệm chung về doanh nghiệp nhà nước 2
b. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế quốc dân 3
II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VÀ ĐẢNG TA VỀ KINH TẾ NHÀ NƯỚC NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NÓI RIÊNG, MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC 6 1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng ta về kinh
tế nhà nước nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng 6 a. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin . 6
b. Một số quan điểm của Đảng ta . 6
2. Một số kinh nghiệm của một số nơi 8
a. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới . 8
b. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 10
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI . 12
I. Thực trạng chung của doanh nghiệp nhà nước trong cả nước 12
II. Thực trạng của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 13
1. T ổng quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi 14
a. Vị trí địa lý 14
b. Khí hậu . 14
c. Khái quát về kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi 14
2. Thực trạng doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.16
a. Hình thức tổ chức và tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 17
b. Thực trạng, nội dung sắp xếp - đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 27
3. Những thuận lợi, hạn chế và tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh 31
a. Thuận lợi . 31
b. Một số tồn tại và hạn chế 33
4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế tồn tại . 36
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI . 38
I. Quan điểm, mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi 38
1. Quan điểm tổng quát . 38
2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi 38
a. Mục tiêu 10 năm ( 2001 –2010) 38
b. Mục tiêu 5 năm (2001- 2005) 39
II. Phương hướng và giảipháp để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 39
1. Phương hướng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà nước . 39
a. Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh 39
b. ĐốI với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích . 40
2. Một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi 41
a. Giải pháp sắp xếp, đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước 41
b. Giải pháp mở rộng thị trường đầu vào và tiếp thị sản phẩm . 42
c. Giải pháp đổi mới cơ cấu đầu tư, khai thác các nguồn vốn sử dụng đáp ứng được nhu cầu phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mớicông nghệ và làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp . 43
d. Giải pháp làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng, tuyển chọn đội ngũ can sbộ quản lý và nâng cao trình độ tay nghề của công nhân 45
KẾT LUẬN
47 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chế trong cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại và các sản phẩm thay thế. Nguồn nguyên liệu mía hiện nay chỉ đáp ứng khoảng 60% công suất chế biến.
Bên cạnh đó việc triển khai dự án nhà máy lọc dầu số 1 chậm so với kế hoạch đề ra nhất là gói thầu 5a và gói thầu số 1 là gói thầu chính của nhà máy. Hiện nay đã chậm khoảng 5-6 tháng và nếu không có giải pháp tích cực thì khả năng cuối 2005 nhà máy mới hoàn thành. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến tiến độ phát triển của cả khu công nghiệp Dung Quất và nền kinh tế của tỉnh.
+ Về đầu tư phát triển xây dựng:
Trong những năm vừa qua DNNN đã hoàn thành nhiều công trình cho tỉnh góp phần làm hiện đại hơn cơ sở hạ tầng cho tỉnh nhà.
Bảng 2: Danh mục dầu tư cơ bản của DNNN
2001
2002
2003
-Vốn nhà nước đầu tư
vào xây dựng
Trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước
+Trung ương
+ Địa phuong
- Vốn tín dụng
- Vốn tự có của DNNN
946.526
347.992
160.651
187.271
185.429
413.175
1.255.415
423.400
126.415
296.985
172.015
660.800
1.523.689
493.012
142.023
350.989
159.201
871.476
Vốn nhà nước đầu tư vào xây dựng tăng lên qua các năm, trong đó là do vốn ngân sách nhà nước và vốn tự có của DNNN tăng; vốn tín dụng giảm. Điều đó chứng tỏ năng lực cuả DNNN tăng lên.
Đến nay đã có 177/179 xã có đường ôtô đến trung tâm xã, đã có 100% tuyến đường trung tâm huyện đến các xã đồng bằng được nhựa hoá, đua vào sử dụng 10.885 km đường giao thông; trong đó cứng hoá, nhựa hoá 808,5 km, bê tông hoá hơn 200 km, hàng trăm cầu cống được xây dựng. Nâng cấp và làm mới đưa vào sử dụng 38 công trình thuỷ lợi (tổng công suất tưới hơn 2070ha); nâng cấp trên 50 km tuyến kênh chính và kênh cấp 2 thuộc công trình thuỷ lợi Thạch Nham; kiên cố hoá 137 km tuyến kênh mương nội đồng; đưa trung tâm y tế Đức Phổ sử dụng với 150 giường bệnh, xây dựng trên 1000 phòng học ở các địa phương.
Về điện đã nâng cấp, cảI tạo, mở rộng và xây dựng mới, nhiều trại biến áp 35 KV ở hầu hết các huyện trong tỉnh, xây dựng trạm điện diezel tại Lý Sơn và củng cố các nguồn diezel dự phòng tại chỗ. Mạng lưới điện nông thôn phát triển, cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt ở 131 xã, phường, đạt tỷ lệ 73,2% so vớI tổng số xã, phường toàn tỉnh, mức tiêu thụ địên bình quân đạt 127 KWh/người/ năm.
Hiện tỉnh đang tiến hành xây dựng các dự án trọng điểm như: dự án đường Trà Bồng –Trà Phong; Cầu cộng hoà; dự án bảo tàng tổng hợp, dự án bệnh viện đa khoa mới .
Tuy nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước vốn tự có của DNNN có tăng hằng năm nhưng chưa đủ mạnh tác động thúc đẩy nhanhj chuyển dịch cơ cấu kinh tế .cón nhiều mặt hạn chế trong công tác quản lý lãnh đạo như: xét đơn ký -duyệt phải qua nhiều cửa, nhiều khâu, trang thiết bị máy móc lạc hậu, đa phần là được “ hậu sử dụng “ của các nước phat triển thanh lý lại. thường là chậm hơn từ 3 đến 4 lần thế hệ, còn gặp khó khăn trong việc giải toả mặt bằng (như người dân không chịu tách rời nhau do truyền thống thương yêu, đùm bọc của ngườidân Quảng Ngãi …).
+ Về phát triển Thương mại -dịch Vụ của DNNN:
DNNN hoạt động Thương mại khá, đảm bảo nhu cầu cung ứng hàng hoá trong tỉnh. Năm 2003 giá trị sản xuất thương mại, du lịch và khách sạn nhà hàng đạt 142.620 triệu đồng, trong đó Trung ương đạt 52.083 triệu đồng, địa phương đạt 90.537 triệu đồng. Hoạt động vận tải, thông tin liên lạc, ngân hàng đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hộI của tỉnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá năm 2003 đạt 462.960 triệu đồng (năm 2001: 298.219 triệu đồng; năm 2002: 386.515 triệu đồng). Trong đó Trung ương đạt 161.967 triệu đồng, địa phương đạt 300.993 triệu đồng. Doanh thu du lịch tăng từ 16.950 triệu đồng lên 19.692 triệu đồng năm 2003.
Song, tuy thương mại quốc doanh hoạt động có phần tăng trưởng hơn các năm trước nhưng còn yếu, chưa chi phối được các thành phần kinh tế khác, chiếm tỷ trọng quá nhỏ trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ toàn tỉnh. Hoạt động du lịch còn đơn điệu, chưa khai thác hết tiềm năng, nhất là du lịch sinh thái, văn hoá.
Về bưu chính viễn thông đã thể hiện được vai trò chủ đạo, phát triển mạnh theo hướng hiện đạI hoá. Đã xây dựng được công trình tổng đài điện tử kỹ thuật, hệ thống truyền dẫn cáp xuyên việt, hệ thống vi ba số và vi ba nộI tỉnh, Bưu điện Dung Quất…đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân. Đến nay, có 91,1% xã, phường sử dụng máy điện thoạI, bình quân đạt 2,05 máy/100dân
Các dịch vụ ngân hàng củng đã thể hiện được vai trò chủ đạo của mình, thúc đẩy được các thành phần kinh tế khác phát triển .Năm 2003 các dịch vụ ngân hàng đã đáp ứng được 86% nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp, tăng 28 % so vớI năm 2000.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 11.119 ngàn USD,năm 2003 tăng lên 16.006 ngàn USD, kim ngạch nhập khẩu giảm từ 9.033 ngàn USD năm 2002 xuống còn 6500 ngàn USD năm 2003
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Bạch Đàn, đá xây dựng, đường RS …
hoạt động xuất khẩu có sự chuyển biến khá tích cực trong giai đoạn này,lần đầu tiên sau nhiều năm tỉnh đã đạt được kim ngạch xuất khẩu “ 2 con số “. Tuy vậy giá trị vẫn còn nhỏ bé.Thiết bị công nghệ lạc hậu chưa đủ sức để đầu tư các công nghệ hiện đại, chưa mạnh dạng tìm kiếm thị trường. Bên cạnh đó sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước cho các doanh nghiệp còn quá ít trong công tác xuất nhập khẩu , tìm kiếm thị trưòng …
+ Về Nông-Ngư-Lâm nghiệp:
Năm 2003 giá trị sản xuất nông nghiệp của DNNN đạt 15.246 triệu đồng.
Sản lượng mía cây giảm qua các năm do tình hình giá cả thị trường giảm nên nông dân chuyển sang canh tác loại khác làm ảnh hưởng đến năng xuất và chất lượng hoạt động chế biến thực phẩm sau đường của công ty đường Quảng Ngãi .Nguồn nguyên liệu mía hiện nay chỉ đáp ứng khoảng 60% công suất chế biến cho 2 nhà máy trong tỉnh.
Cây cao su, cây quế, dâu tằm được tập trung phát triển nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao. Đến năm 2003 diện tích cao su khoảng 1400 ha, quế gần 4200 ha, sản lượng vỏ quế khai thác hằng năm từ 100 đến 200 tấn, giá trị sản xuất /ha canh tác năm 2003 đạt khoảng 163 triệu đồng ,tăng 26% so với năm 2000.
Thực hiện các chương tình dự án về lâm nghiệp, trong năm qua đã trồng và chăm sóc 15,3 nghìn ha rừng tập trung, quản lý, bảo vệ chăm sóc 49,8 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh 31,75 nghìn ha rừng; nâng độ che phủ rừng từ 27,6% năm 2000 lên 34,9% năm 2003.Sản lượng khai thác gỗ hằng năm có xu hướng giảm, năm 2003 đạt 57.000m3 (năm 2000 đạt 63.4000m3). Do chủ trương hạn chế khai thác rừng tự nhiên nên từ năm 2000 đến nay sản lượng khai thác gỗ rừng tự nhiên có chiều hướng giảm dần, từ 14.190 m3 năm 2000 xuống còn 7.000m3 năm 2003. sản lượng khai thác gỗ rừng nguyên liệu ( chủ yếu là gỗ bạch đàn) giữ ở mức ổn định, ở khoảng 50.000m3.
Sản lượng thuỷ sản khai thác năm 2003 đạt 80.121 tấn .diện tích nuôi tôm năm 2000 là 804 tấn,năm 2003 tăng lên 895 tấn. Thuỷ sản đông lạnh năm 2000 là 1612 tấn, năm 2003 tăng lên 2980 tấn. Trong giai đoạn này đã hình thành được mô hình nuôi tôm trên cát ,tuy vậy sản lượng nuôi trồng hằng năm tăng chậm ,tình trạng tự phát trong nuôi trồng thuỷ sản còn phổ biến ,dịch bệnh tôm chưa có biện pháp khắc phục hữu hiệu ,kịp thời
Hiện nay đã và đang triển khai xây dựng các công trình phục vụ cho ngành thuỷ sản như: công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Quảng Ngãi ( trước đây là xí nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Quảng Ngãi ), Cảng cá Sa huỳnh đang chuẩn bị triển khai xây dựng vùng neo đậu tàu thuyền và khu dịch vụ hậu cần đảo Lý Sơn ….
+ Về hoạt động bảo vệ môi trường:
Năm 2003 công ty môi trường Quảng Ngãi đã kiểm định và sửa chữa 16.406 lượt phương tiện đo lường , 1026 sản phẩm được đăng ký quản lý chất lượng, kiểm dịch 3.272 mẫu sản phẩm các loại, thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1.932 lượt cơ sở sản xuất kinh doanh, phát hiện 267 cơ sở vi phạm, thanh tra môi trường 496 lượt cơ sở sản xuất kinh doanh, xử lý 47 trường hợp.
Tuy nhiên việc xử lý chất thải ở thị xã Quảng Ngãi đặc biệt là chất thải sinh hoạt, chất thải ở các nhà máy chế biến nông sản vẫn chưa giải quyết tốt làm ảnh hưởng đến vệ sinh sinh hoạt, sức khỏe của người dân.
* Tổng hợp kết quả hoạt động của DNNN thuộc tỉnh quản lý:
DNNN thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý đến nay có số lượng là 34 doanh nghiệp (trong đó có 2 doanh nghiệp ngưng hoạt động là: công ty dịch vụ thương mại Cẩm Thành, công ty 19/5 ).
BẢNG 3: DANH MỤC DNNN HIỆN CÓ NĂM 2003 TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NGÃI.
Số TT
Danh mục
Địa chỉ
Vốn NN (tr. đồng)
Số LĐ (Người)
1
Cty Điện ảnh Băng hình
63 Phan Đình Phùng, TX Quảng Ngãi
3464
74
2
Lâm trường Ba Tơ
Ba Tơ, Quảng Ngãi
2155
39
3
Cty sách thiết bị Quảng Ngãi
939 Quang Trung, TX Quảng Ngãi
1853
55
4
Cty nông thực phẩm Quảng Ngãi
48 Phan Xuân Hoà, TX Quảng Ngãi
10302
286
5
Cty khách sạn du lịch Cẩm Thành
118 Lê Trung Đình, TX Quảng Ngãi
1258
28
6
Cty vận tải biển Quảng Ngãi
176 Lê Trung Đình, TX Quảng Ngãi
1389
83
7
Cty môi trường Quảng Ngãi
khốI 8 F.Trần phú, TX Quảng Ngãi
3077
155
8
Cty phát triển CSHT Quảng Ngãi
Thôn 3 ,quảng Phú, TX Quảng Ngãi
12922
812
9
Cty cơ khí và xây lắp Quảng Ngãi
số 6 Nguyễn Thuỵ, TX Quảng Ngãi
2456
155
10
Cty vậ tư ytế Quảng Ngãi
970 Quang Trung, TX Quảng Ngãi
2095
24
11
Cty dược Quảng Ngãi
974 Quang Trung, TX Quảng Ngãi
3562
112
12
Cty khai thác công trình thuỷ lợI Quảng Ngãi
978 quang Trung, TX Quảng Ngãi
315498
275
13
Cty vật tư kỷ thụât nông lâm nghiệp Quảng Ngãi
94 Nguyễn chánh, TX Quảng Ngãi
6822
89
14
Cty tư vấn xây dựng và đầu tư Quảng Ngãi
112 Phan Đình Phùng, TX Quảng Ngãi
646
107
15
Xí nghiệp vận tải ôtô Quảng Ngãi
Phường Quảng phú, TX Quảng Ngãi
3423
38
16
Cty TNXP xây dựng NTvà MN Quảng Ngãi
133 Trương Quang Trọng,TX Quảng Ngãi
1788
105
17
Cty xổ số kiến thiết Quảng Ngãi
74Phan Đình Phùng, TX Quảng Ngãi
3399
25
18
Cty cấp thoát nước Quảng Ngãi
17 Phan chu Trinh, TX Quảng Ngãi
13644
84
19
Cty phát hành sách và VHTH Quảng Ngãi
391 quang Trung,TX Quảng Ngãi
567
26
20
Cty công trình Quảng Ngãi
982Quang Trung,TX Quảng Ngãi
5210
153
21
Cty thương mại tổng hợp Quảng Ngãi
451Quang Trung,TX Quảng Ngãi
2300
81
22
Cty du lịch Quảng Ngãi
321Quang Trung,TX Quảng Ngãi
6959
181
23
Cty Nông lân sản xuất khẩu Quảng Ngãi
108Quang Trung,TX Quảng Ngãi
3421
75
24
Cty quản lý và xây dựng giao thông Quảng Ngãi
494Quang Trung,TX Quảng Ngãi
3789
138
25
Xí nghiệp in Quảng Ngãi
431 Quang Trung,TX Quảng Ngãi
1596
54
26
Cty chế biến thuỷ sản Quảng Ngãi
268 Trần Hưng Đạo, TX Qngãi
4353
209
27
Xí nghiệp bến xe khách Quảng Ngãi
26 Lê Thánh Tôn,TX Quảng Ngãi
1558
44
28
Lâm trường Trà Tân
Trà Tân Trà bồng Quảng Ngãi
1329
42
29
Cty thương mại quảng Ngãi
504 Quang Trung,TX Quảng Ngãi
5305
76
30
Cty thương mại tổng hợp Sơn Tịnh
Thị trấn Sơn Tinh ,Sơn Tịnh ,Quảng Ngãi
953
9
31
Lâm trường Trà Bồng
Trà Bồng ,Quảng Ngãi
486
15
32
Nông trường 24/3
Đức Phổ -QuảngNgãi
112
59
(Nguồn: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư)
Trong đó, số lượng DNNN hoạt động công ích 5 doanh nghiệp; DNNN hoạt động kinh doanh 27 doanh nghiệp. Tổng vốn nhà nước đầu tư là 438.552 triệu đồng (nếu trừ giá trị công trình thuỷ lợiThạch Nham là vốn DNNN thực chất chỉ là 125 tỷ đồng) danh thu năm 2001 là 591.196 triêu đồng, đến năm 2003 tăng lên 1.329.949 triêu đồng, lợi nhuận trước thuế năm 2001 là 9.975 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 11.716 triệu đồng. Tổng mức nộp ngân sách cũng tăng lên, năm 2001 là 44.617 triệu đồng đến năm 2003 là 53.461 triệu đồng. Tuy nhiên còn mặt hạn chế là số doanh nghiệp làm ăn thua lổ còn cao (6 doanh nghiệp trong 32 doanh nghiệp đang hoạt động ) mức lổ năm 2003 là 1.555 triệu đồng, lổ cộng dồn là 9.163 triệu đồng, nợ khó đòi cũng tăng lên, năm 2001 là 5.100 triệu đồng, năm 2003 là 6.694 triệu đồng. Kim ngạch xuất khẩu tăng lên, năm 2002 đạt 2.664 ngàn USD, năm 2003 tăng lên 5.444 ngàn USD chiếm 42% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
Bên cạnh đó thiết bị công nghệ của DNNN còn lạc hậu, thuộc thế hệ 60-70. Những năm gần đây, một số DNNN tỉnh đã có đầu tư đổI mới công nghệ (như: công ty môi trường Quảng Ngãi, công ty vật tư y tế, công ty cấp nước Quảng Ngãi …) nhưng không đồng bộ còn mang tính chấp vá. Tỷ lệ đổi mới hàng năm khoảng 16%. Chính vì vậy phần lớn các đơn vị hoạt động kém hiệu quả, DNNN gần như lãi hàng năm không đáng kể, khả năng trả nợ đầu tư khó, nhiều doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ quyết định giải thể hoặc bán doanh nghiệp.
Bảng 4: Danh mục tổng hợp kết quả hoạt động của DNNN Tỉnh Quảng Ngãi .
Thông số
ĐVT
2001
2002
2003
I. Tổng số doanh nghiệp
DN
32
32
32
1-Số DN công ích
DN
5
5
5
2-Số DN sản xuất kinh doanh
DN
27
27
27
3-Số DN có lãi
DN
25
27
26
4-Số DN lổ
DN
7
5
6
II.Vốn kinh doanh
Triệu đồng
407.746
423.693
438.552
1- Vốn ngân sách nhà nước
triệu đồng
373.476
377.929
383.166
2-vốn tự bổ sung
triệu đồng
24.521
25.557
26.626
3-Vốn huy động các nguồn khác
triệu đồng
9.749
20.207
28.760
III.Tổng số lao động
Người
2.678
2.099
3.708
Trong đó : Lao động chờ sắp xếp việc làm
Người
82
86
85
IV. Kết quả kinh doanh
Triệu đồng
- Doanh thu
triệu đồng
591.196
659.536
1239.949
- Lãi trước thuế
triệu đồng
9.975
9.189
11716
- Lỗ
triệu đồng
2.925
1.185
1.555
- Lỗ cộng dồn
triệu đồng
8.580
8.950
9163
V.Tổng mức nộp ngân sách
Triệu đồng
44.617
49.643
53.461
VI. Tổng nợ phải thu
Triệu đồng
132.605
82.723
138.312
Trong đo nợ khó đòi
triệu đồng
5.700
7.562
6.694
VII. Tổng nợ phả trả
Triệu đồng
242.394
183.692
274.749
Trong đó : Vốn vay
triệu đồng
2.853
2.903
3.154
( Nguồn: Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ngãi)
+ với DNNN hoạt động công ích:
Đến năm 2003 số lượng DNNN hoạt động công ích trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là 5 DN: Cty Thanh niên xung phong xây dựng nông thôn và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, Cty khai thác CTTL Quảng Ngãi, ty môi trường tỉnh Quảng Ngãi, Cty quản lý va xây dựng giao thông Quảng Ngãi, Cty phát hành sách và VHTH Quảng Ngãi.
Hiện nay tổng vốn nhà nước của DNNN hoạt động công ích là: 331.469 triệu đồng ( trong đó có vốn của Công trình Thạch Nham ) .Danh thu năm 2003 đạt 49.739 triệu đồng ,chiếm 3.7% trong năm 2003 đạt 1348 triệu đồng chiếm 10,6% trong tổng số lợi nhuận của DNNN mức nạp ngân sách năm 2003 đạt 1.027 triệu đồng. Nhìn chung trong năm qua DNNN hoạt động công ích đã giải quyết việc làm tỉnh Quảng Ngãi gần 100 lao động của tỉnh, góp phần làm giảm nạn thất nghiệp của tỉnh nhà.
Bảng 5 : Danh mục tổng hợp tình hình hoạt động của DNNN hoạt động công ích.
Thông số
Đơn vị tính
2002
2003
Tổng số doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó :
+Vốn ngân sách
+Vốn tự bổ sung
+Vốn huy động từ các nguồn khác.
Tổng số lao động
Kết quả kinh doanh
+ Doanh thu
+ lãi trước thuế
Tổng mức nạp ngân sách
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
DN
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
5
325.670
318.738
641
6.288
699
36.979
764
713
38.169
35.492
5
331.469
320.975
957
9534
741
49.739
1.248
1.027
28698
36.959
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư)
+ Với DNNN hoạt động kinh doanh:
Hiện nay, số lượng DNNN hoạt động kinh doanh do tỉnh quản lý là 27DN ( 29 DN nhưng 2 DN ngừng hoạt động, đang làm thủ tục giải thể là: Cty Thương mại Cẩm Thành, Cty 19/5). Tổng nguồn vốn nhà nước của DNNN hoạt động kinh doanh là: 107.083 triệu đồng. Doanh thu năm 2003 đạt 1.280.210 triệu đồng, chiếm 96,3 % trong tổng doanh thu của DNNN thuộc tỉnh quản lý, lãi trước thuế năm 2003 đạt 10498 triệu đồng, chiếm 89,4 % trong tổng lợi nhuận trước thuế của DNNN mức nộp ngân sách năm 2003 đạt 52434 triệu đồng . Nhìn chung tình hình hoạt động của DNNN hoạt động kinh doanh trong năm vừa qua có bước tăng tưởng khá ( lãi trước thuế năm 2002 chỉ đạt 8425 triệu đồng ) . Bên cạnh đó năm vừa qua đã giải quyết cho gần 1.500 lao động của tỉnh góp phần làm giảm phần thất nghiệp của tỉnh nhà.
Bảng 6: Danh mục tình hình hoạt động kinh doanh của DNNN hoạt động kinh doanh.
TT
Thông số
Đơn vị tính
2002
2003
I.
II.
III
IV
V
VI
VII
Tổng số DN
Tổng số vốn kinh doanh
Trong đó :
+Vốn ngân sách
+Vốn tự bổ sung
+Vốn huy động các nguồn khác
Tổng số lao động
Trong đó: ao động chờ sắp xếp việc làm
Kết quả kinh doanh
doanh thu
lãi trước thuế
Tổng mức nộp ngân sách
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phả trả
DN
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người
Người
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
triệu đồng
27
98.023
59.191
24.916
13.919
1400
86
662.557
8.425
48.930
54.554
148.200
27
10.7083
62.191
25.669
19.226
2967
85
1.280.210
10.498
52.434
109.614
237.790
( Nguồn: sở kết hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ngãi)
b.Thực trạng, nội dung sắp xếp. Đổi mới DNNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thực hiện chỉ thị 20/1998/TTg ngày 21/4/1998 của thủ tướng chính phủ về đổi mạnh sắp xếp và đổi mới DNNN, tỉnh Quảng Ngãi đã tiến hành sắp xếp lại DNNN thuộc tỉnh quản lý kết quả như sau:
*Doanh nghiệp đã cổ phần hoá:
Số lượng : 5 DN (xí nghiệp gạch ngói Phổ Phong, xí nghiệp vôi Tịnh Khuê, Cty 19/8, xí nghiệp phân bón hữu cơ, cổ phần một bộ phận xí nghiệp vận tải ôtô Quảng Ngãi )
Tổng số vốn nhà nước : 3.175 triệu đồng
Trong đó :
+ Doanh nghiệp độc lập: 04 DN ; vốn nhà nước ; 2.175 triệu đồng (cổ phần chi phối: 2 DN; cổ phần thương là 01 DN; không nắm giữ cổ phần; 01DN)
+ Bộ phận doanh nghiệp: 01DN; vốn nhà nước là: 1.000 triệu đồng (cổ phần chi phối).
*Doanh nghiệp đã thực hiên giao bán:
Sau khi Chính phủ ban hành nghị định 103/1999/NĐ-CP ngày 10/09/ 1999 về giao ban, khoán, kinh doanh, cho thuê DNNN; UBND Tỉnh đã xem xét, rà soát và xác đinh 2DNNN thuộc diện bán doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp DNNN năm 2000 là : Công ty thương mại Quảng Ngãi và công ty thương mại tổng hợp Sơn Tịnh ( kế hoach trong năm 1999 thì 2 DN này thuọc loại giải thể nhưng chưa tiến hành xong). Tuy nhiên 2DN naỳ làm ăn thua lỗ kéo dài, những tồn đọng về tài chính, nhất là công nợ khó đòi lớn nên không tiến hành bán doanh nghiệp theo nghị định 103/CP năm 1999 của Chính phủ được.
* Doanh nghiệp đã sáp nhập hợp nhất : không có
* Doanh nghiệp chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu : không có
* Doanh nghiệp chuyển đi nơi khác : ( chuyển giao cho tông công ty và công ty Trung ương ).
Số lượng : 04DN (Lâm trường Ba Tơ, xí nghiệp mộc Quảng Ngãi, Công ty khoáng sản Quảng Ngãi, công ty cao su Quảng Ngãi)
Tổng vốn nhà nước: 4.562,5 triệu đồng.
* Doanh ngiệp đã thực hiện giải thể:
-Số lượng: 04DN (Lâm Trường Sơn Hà, xí nghiệp công nghiệp thực phẩm , Công ty nhiếp ảnh mỹ thuật, Công ty dệt may ).
-Tổng số vốn nhà nước: 3.465.2 triệu đồng.
* Doanh nghiệp nhà nước giữ nguyên pháp nhân:
-Số lương: 34DN (trong đó 2DN đã ngừng hoạt động)
-Tổng số vốn nhà nước là: 427.159 triệu đồng ( nếu trừ giá trị công trình thuỷ lợi Thạch Nham thì vốn DNNN thực chất chỉ có 125 tỷ đồng). (trang sau)
Những thuận lợi, hạn chế và tồn tại của DNNN trên địa bàn tỉnh:
Thuận lợi:
* Kết quả đat được.
Thực hiện chỉ thị 20/1998/TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Quảng Ngãi đẩy mạnh việc sắp xếp đổI mớI DNNN thuộc tỉnh quản lý đã đạt được kết quả bước đầu đáng kể: số lượng DNNN đã giảm từ 43 doanh nghiệp ( năm 1998), đến nay xuống còn 34 doanh nghiệp, nhưng thực chất chỉ còn 32 doanh nghiệp hoạt động ( 2 DN đã ngừng hoạt động đang làm thủ tục giải thể).
Quy mô doanh nhgiệp đã tăng lên rõ rệt, vốn bình quân 1 doanh nghiệp từ 2,5 tỷ đồng năm 1998 đã tăng gần 4 tỷ đồng năm 2002 (không kể giá trị công trình thuỷ lợI Thạch Nham). Tỷ lệ số Doanh nghiệp không đủ vốn pháp định giảm từ 60% 9năm 1998) xuống còn 30% (năm 2002) trên tổng số doanh nghiệp thuộc tỉnh.
Phần lớn các doanh nghiệp đã định hướng được hoạt động, bước đầu đã khai thông được bế tắc trong sản xuất kinh doanh, thực hiện liên doanh, liên kết, củng cố tổ chức, đa dạng hoá sản phẩm, giải quyết được một số khó khăn, nhất là về tài chính, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh… Cùng với sự chỉ đạo của Tỉnh, một số DNNN đã có chuyển biến tích cực, hoạt động có hiệu quả hơn, lợi nhuận và nộp ngân sách đều tăng hơn trước, số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả từ 35% (năm 1998) tăng lên 57% năm 2002, số DN kinh doanh thua lỗ từ 30% (năm 1998) giảm còn 19% (6 doanh nghiệp năm 2002).
Công nghiệp quốc doanh năm 2003 đạt 830.800 triệu đồng, tăng 24% so với năm 2002( đạt 104,40% kế hoạch năm 2003).
Hiện nay tỉnh đã hình thành 3 khu công nghiệp Dung Quất, Tịnh Phong, Quảng Phủ. Đặc biệt, khu công nghiệp Dung Quất là Trung tâm lọc hoá dầu, cảng biển nước sâu, nơi thu hút nhiều nhà đầu tư, triển khai nhiều dự án có quy mô lớn, mang tầm vóc cỡ quốc gia và khu vực.
Trong tháng 6 năm 2003, sở đã tham mưu cho UBND tỉnh xét duyệt vốn đầu tư cho các huyện (từ nguồn vốn vay kho bạc Nhà nước) để thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn, cụ thể:
ĐVT: Triệu đồng
DDanh mục công trình
KH do Sở CN đề nghị
UBND tỉnh phê duyệt
Dự án đường vào Cụm CN - làng nghề đóng sửa tàu thuyền và chế biến hảI sản Sa Kỳ, xã Tịnh Kỳ, huyện Sơn Tịnh
700
580
Công trtình nền mặt đường, thoát nước phục vụ cho làng nghề tre đan tuyến đường Chợ Gồm – Tân Nghĩa, huyện Tư Nghĩa.
850
690
Công trình đường vào làng nghề nhựa hoá nền mặt đường – thoát nước tuyến ngã ba Hoà Mỹ - Đề An, huyện Nghĩa Hành
350
350
Công trình đường vào khu làng nghề: Nhựa hoá nền mặt đường – thoát nước ngã ba Ông Cổn, xã Hàng Trung, huyện Nghĩa Hành
350
350
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của DNNN tăng 41,8%, đã tiến hành xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu.
Thương mại phát triển khá, đảm bảo nhu cầu cung ứng hàng hoá trong tỉnh và các mặt hàng thiết yếu cho miền núi như: vật tư y tế, thiết bị trường học….; hoạt động vận tải, thông tin liên lạc, ngân hàng cơ bản được yêu cầu phát kinh tế xã hội của Tỉnh.
Bình quân hàng năm tạo việc làm mới và thêm việc làm cho khoảng 28.000 – 29.000 lao động, góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 24,7% (năm 2000) còn 14,8% năm 2003 (ước năm 2004 còn từ 11 – 10%).
Trong gian đoạn này, hằng năm triển khai trên 20 đề tài nghiên cứu khoa học, một số đề tài đã giải quyết những vấn đề thiết thực trong sản xuất, hỗ trợ các doanh nghiệp có thể tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất .
Công ty cổ phần dịch vụ giao thông vận tải (xưởng cơ khí ô tô Vạn Tường cũ) năm 2000 có gặp khó khăn nhưng từ năm 2001 đã trụ được và hoạt động có hiệu quả.
* Lợi thế phát triển:
-Về vị trí địa lý: Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, được chính phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng Nhà máy lọc dầu đầu tiên của đất nước sẽ đi vào hoạt động trong thập kỷ này và sẽ hình thành khu kinh tế Dung Quất. Đây là lợi thế rất quan trọng, điều kiện để tỉnh phát triển nhanh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đi kèm theo chương trình phát triển lọc hoá dầu của quốc gia, mang lại nhiều lợi ích cho tỉnh đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Về khí hậu; Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đớI điển hình, nền nhiệt độ cao và ít biến động. chế độ ánh sáng mưa ẩm phong phú, vớI lượng bức xạ lớn thuận lợI về phơi sấy, sử dụng năng lượng mặt trời trong công nghiệp chế biến nông lâm sản, hải sản, làm muốI và sản xuất điện năng (năng lượng gió).
-Tiềm năng quỹ đất để phát triển nông nghiệp ở tỉnh còn khá lớn, đất chưa sử dụng đến năm 2000 còn khoảng 242,88 nghìn ha, chiếm 47,3% diện tích đất tự nhiên. Đây là địa bàn có khả năng trồng cây công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản…, mở ra khả năng phát triển sản xuất lâm nghiệp, tạo việc làm thu nhập thêm lao động. Đồng thờI tỉnh có nguồn nhân lực dồI dào, có trình độ tay nghề khá.
-Bờ biển dài trên 129 km, với vùng lãnh hải rộng lớn 11.000 km2, có 6 của biểu, giàu nguồn lợi hải sản với nhiều bãi biển đẹp có khả năng khai thác tổng hợp vùng kinh tế biển cả về nuôi trồng, đánh bắt hải sản và du lịch, đưa ngành thuỷ sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Ngoài ra, Tỉnh đã hình thành một hệ thống đô thị tương đốI đều khắp với 1 thị xã, 1 Thành phố Vạn Tường trong tương lại và 10 thị trấn, 3 khu công nghiệp và các công trình kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội cơ bản. Bên cạnh đó nền kinh tế tỉnh đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế những năm trước tăng khá, đặc biệt từ năm 2002 trở lại đây tăng ở “ 2 con số “, có khả năng ổn định và nhích lên trong thờI gian tới (năm 2002: 10,6%; năm 2003: 10,3%, ước năm 2004: 11 – 11,5%).
Gần đây, Trung ương đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật nhằm sửa đổi những quy định không còn phù hợp. Cùng với những cơ chế, chính sách của Trung ương, việc triển khai các chương trình hành động, đặc biệt là 4 khâu đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội 16 cuả Đảng bộ tỉnh, triển khai thực hiện đề án sắp xếp DNNN và nhiều cơ chế chính sách được tỉnh ban hành trong năm 2002 và năm 2003 có tác dụng tích cực trong quá trình đổi mới kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tạo động lực để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
b.Một số t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp để phát triển doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.doc