LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN THỨ NHẤT: Ý nghĩa của việc giảm thất nghiệp ở thành thị Việt Nam 2
1. Một số khái niệm 2
2. Phân loại thất nghiệp 3
3. Đặc trưng của thất nghiệp 6
4. Ảnh hưởng của thất nghiệp tới phát triển kinh tế xã hội 7
PHẦN THỨ HAI: Thực trạng thất nghiệp ở thành thị Việt Nam trong thời gian qua 9
1. Thất nghiệp chung của lực lượng lao động ở khu vực thành thị 9
2. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo vùng, lãnh thổ 9
3. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo tỉnh, thành phố 11
4. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 13
5. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo nhóm tuổi 15
6. Thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo giới 16
PHẦN THỨ BA: Các giải pháp nhằm giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay 18
1. Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực thành thị nước ta 18
2. Giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam hiện nay 20
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4005 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp giảm thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ hơn nữ giới nên khả năng tìm kiếm việc làm cao hơn.
Theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: Người có trình độ chuyên môn lành nghề càng cao thì thất nghiệp càng ít. Nguyên nhân:
- Do nhu cầu lao động chất lượng cao ngày càng nhiều trong khi cung ứng lao động này lại ít nên người có trình độ chuyên môn lành nghề càng cao thì khả năng tìm việc càng dễ dàng hơn.
- Hơn nữa người có trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn càng cao thì càng có khả nhận nhiều loại công việc hơn.
Theo khu vực: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở thành thị luôn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn.
Người ta nói rằng, nếu thất nghiệp là vấn đề của khu vực thành thị thì thiếu việc làm vấn đề của khu vực nông thôn. Tại sao thất nghiệp là vấn đề của thành thị, điều này sẽ được lý giải trong phần sau: Nguyên nhân thất nghiệp ở khu vực thành thị. Còn ở khu vực nông thôn, mức sống chủ yếu là thấp, hơn nữa họ thường không có một nguồn thu nhập nào khác nếu họ không làm việc. Vì vậy họ dễ chấp nhận bất kì công việc gì và duy trì thời gian không làm việc là ngắn nhất. Tuy nhiên, do khối lượng công việc ít, lại chủ yếu mang tính thời vụ nên tuy không thất nghiệp nhưng thiếu việc làm là rất nhiều.
ẢNH HƯỞNG CỦA THẤT NGHIỆP TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Hậu quả kinh tế của thất nghiệp, được chia ra làm 3 cấp độ:
Đối với quốc gia:
- Thất nghiệp là một sự lãng phí nguồn lực xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị đình đốn, chậm phát triển, hiệu quả sản xuất kém hơn tiềm năng (tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn tiềm năng). Hơn thế nữa, nếu thất nghiệp kéo theo sự gia tăng của lạm phát dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái và khả năng phục hồi chậm.
- Thất nghiệp làm giảm tổng thu nhập GDP của quốc gia, do đó làm giảm cơ sở đánh thuế dẫn đến nguồn thu thuế của nhà nước giảm.
- Thất nghiệp làm gia tăng chi phí của nhà nước trong giới hạn gia tăng của nó. Khối lượng chi phí này được thực hiện nhờ quỹ việc làm.
Đối với doanh nghiệp:
Thất nghiệp tạo cơ hội cho doanh nghiệp giảm giá sức lao động (đặc biệt khi thất nghiệp kéo dài). Người thuê lao động (đặc biệt là các xí nghiệp nhỏ) kéo dài tuần làm việc hơn so với quy định của pháp luật, kéo dài thời kỳ nghỉ không lương, không trả tiền viện phí cho phụ nữ sinh con nhỏ, người lao động bị ốm đau, không nhận lao động nữ vào làm việc, huỷ bỏ các hợp đồng lao động tuỳ tiện, Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích của người lao động.
Đối với cá nhân người lao động:
- Thất nghiệp là sự mất mát nguồn thu nhập đều đặn, thường xuyên.
- Đối với người lao động có thu nhập thấp, không có điều kiện để tích luỹ tiền hoặc hiện vật. Khi thất nghiệp xảy cuộc sống của họ sẽ vô cùng khó khăn. Nhiều khi vì cuộc sống mưu sinh bắt buộc họ phải làm việc ở những chỗ ít thú vị, kém uy tín, không phù hợp với trình độ cũng như khả năng. Do đó hiệu suất làm việc thấp, không đảm bảo yêu cầu của công việc đặt ra.
Hậu quả xã hội của thất nghiệp:
Thất nghiệp không chỉ là vấn đề kinh tế mà nó còn là vấn đề xã hội. Những hậu quả xã hội mà nó gây ra là:
- Thất nghiệp làm mất đi thu nhập của gia đình làm tăng khoảng cách về sự phân hoá thu nhập của dân cư.
- Thất nghiệp đẩy người lao động vào tâm trạng hoang mang, buồn chán, thất vọng, tinh thần luôn bị căng thẳng dẫn tới khủng hoảng lòng tin, đồng thời làm giảm sút sức khoẻ của con người.
- Không chỉ có vậy thất nghiệp còn dẫn đến tình trạng không hoạt động và có thể đem đến sự suy đồi, phân hoá trong con người như: rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ma tuý mắc phải những hoạt động phi pháp vô đạo đức. Nó chính là một trong những nguyên nhân gây nên những hiện tượng tiêu cực, đẩy người lao động đến bất chấp kỷ cương, luật pháp, đạo lý để tìm kế sinh nhai như: trộm cắp, làm ăn phi pháp, buôn lậu
- Thất nghiệp làm cho các mối quan hệ trong gia đình bị yếu đi. Vì mải lo tìm kế sinh nhai mà những người cha, người mẹ quên mất trách nhiệm của mình đối với gia đình và con cái, dẫn đến không ít sự tan rã của bao gia đình.
- Thất nghiệp gia tăng còn làm cho tình hình chính trị, xã hội bất ổn, hiện tượng bãi công biểu tình có thể xảy ra. Người lao động giảm niềm tin vào chế độ, vào khả năng lãnh đạo của nhà cầm quyền. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu đánh giá uy tín của nhà cầm quyền.
PHẦN THỨ HAI: THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở THÀNH THỊ
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
THẤT NGHIỆP CHUNG CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ
Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị
Đơn vị: %
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tỷ lệ thất nghiệp chung của lực lượng lao động khu vực thành thị
Trong độ tuổi lao động
6.71
6.42
6.28
6.01
5.78
5.6
5.31
Từ đủ 15 tuổi trở lên
6.46
6.34
__
5.84
5.60
5.44
5.1
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động – xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004; 1/7/2005
Nhìn chung, thất nghiệp chung của lực lượng lao động ở khu vực thành thị Việt Nam có xu hướng giảm, song tốc độ giảm chậm. Từ năm 1999 đến năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên giảm từ 6.46% xuống 5.1%, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi giảm từ 6.74% xuống còn 5.3%, bình quân mỗi năm giảm khoảng 0.2%, đạt mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra là đến năm 2005 giảm xuống dưới 5.5%. Điều đó cho thấy rằng Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm đúng đắn trong việc giải quyết thất nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nổi bật ở trên thì thất nghiệp ở khu vực thành thị vẫn còn những tồn tại, điều đó sẽ được thể hiện khi phân tích thất nghiệp ở khu vực này theo các đặc trưng ở các phần sau.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO VÙNG, LÃNH THỔ.
Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên ở
khu vực thành thị theo vùng lãnh thổ
Đơn vị: %
Vùng
1999
2000
2002
2003
2004
1. Đồng Bằng Sông Hồng
7.56
7.19
6.42
6.19
5.88
2. Đông Bắc
6.54
6.35
5.90
5.75
5.28
3. Tây Bắc
5.33
6.64
4.94
5.02
5.13
4. Bắc Trung Bộ
6.70
6.84
5.58
5.22
5.11
5. Duyên Hải Nam Trung Bộ
5.97
6.10
5.25
5.25
5.41
6. Tây Nguyên
5.21
5.33
4.75
4.28
5.8
7. Đông Nam Bộ
6.28
6.10
6.15
5.92
4.43
8. Đồng Bằng Sông Cửu Long
6.16
6.03
5.49
5.11
4.87
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003.Nxb Lao động – xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004
Bảng 3: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo vùng lãnh thổ
Đơn vị: %
Vùng
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1. Đồng Bằng Sông Hồng
9.34
7.34
7.07
6.44
6.4
6.03
5.61
2. Đông Bắc
8.72
6.49
6.73
5.9
5.9
5.3
5.12
3. Tây Bắc
6.58
6.02
5.62
4.94
5.2
5.45
4.91
4. Bắc Trung Bộ
8.26
6.87
6.72
5.58
5.5
5.35
4.98
5. Duyên Hải Nam Trung Bộ
7.07
6.31
6.15
5.25
5.5
5.7
5.52
6. Tây Nguyên
5.95
5.16
5.55
4.74
4.4
4.53
4.23
7. Đông Nam Bộ
6.52
6.2
5.92
6.15
6.1
5.92
5.62
8. Đồng Bằng Sông Cửu Long
6.53
6.15
6.08
5.5
5.3
5.03
4.87
Nguồn: Niên giám thống kê 2005.Nxb Thống kê 2006.
Cũng giống như thất nghiệp chung ở khu vực thành thị, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị theo các vùng lãnh thổ có xu hướng là giảm dần qua các năm. Song bên cạnh đó nó còn có một số tồn tại sau:
- Có sự chênh lệch về tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị giữa các vùng. Năm 2005, trong khi tỷ lệ này ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng là 5.61%, Đông Nam Bộ là 5.62%, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ là 5.52 % thì vùng Tây Nguyên chỉ có 4.23% và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là 4.87%.
- Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm song tốc độ giảm không đồng đều giữa các năm. Tỷ lệ thất nghiệp giảm mạnh nhất vào giai đoạn 1999 – 2000: Đồng bằng sông Hồng giảm từ 9.34% xuống 7.34%, Đông Bắc giảm từ 8.72% xuống 6.49%, Bắc Trung Bộ giảm từ 8.26% xuống còn 6.8%. Những giai đoạn sau tốc độ giảm là chậm hơn.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO TỈNH, THÀNH PHỐ
Bảng 4: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị theo tỉnh, thành phố
Đơn vị: %
Tỉnh, thành phố
1999
2000
2001
2002
2003
2004
1. Hà Nội
8.96
7.95
7.39
7.08
6.84
6.52
2. Hải Phòng
8.04
7,76
7.11
7.20
7.12
6.37
3. Vĩnh Phúc
4.87
4.83
3.44
5.35
4.36
2.30
4. Hà Tây
5.96
5.51
5.80
5.51
5.24
4.43
5. Bắc Ninh
6.91
6.56
5.66
5.28
4.61
4.57
6. Hải Dương
6.40
6.08
6.57
6.35
6.07
6.10
7. Hưng Yên
6.70
6.49
5.65
5.67
5.30
5.40
8. Hà Nam
7.92
7.06
6.11
5.87
5.52
5.77
9. Nam Định
6.76
6.59
5.75
5.98
6.04
5.94
10. Thái Bình
8.02
7.74
6.60
6.62
5.73
6.64
11. Ninh Bình
5.42
5.25
4.05
5.75
5.03
5.40
12. Hà Giang
5.82
5.64
4.33
5.60
5.58
4.76
13.Cao Bằng
8.12
5.97
4.76
4.45
4.88
5.26
14. Lào Cai
6.22
6.49
5.15
4.55
3.76
2.24
15. Bắc Cạn
5.99
5.47
4.55
5.01
5.79
3.67
16. Lạng Sơn
6.51
6.48
4.71
5.32
6.00
4.95
17. Tuyên Quang
5.65
5.61
5.09
5.51
5.28
4.63
18. Yên Bái
7.03
5.95
5.38
5.38
5.07
4.68
19. Thái Nguyên
7.85
7.66
7.64
7.16
6.38
5.97
20. Phú Thọ
5.46
5.41
5.25
5.80
5.55
6.45
21. Bắc Giang
6.55
6.25
5.86
6.17
6.08
6.04
22. Quảng Ninh
8.18
7.34
7.24
6.89
6.83
6.14
23. Lai Châu
5.32
5.92
5.20
5.51
5.40
4.30
24. Điện Biên
__
__
__
__
__
5.52
25. Sơn La
5.49
5.49
5.45
4.26
4.66
5.66
26. Hoà Bình
6.06
6.70
5.68
5.68
5.53
5.18
27. Thanh Hoá
7.27
7.01
6.85
6.00
5.76
5.55
28. Nghệ An
7.37
7.31
6.36
5.69
4.89
4.79
29. Hà Tĩnh
6.58
6.27
5.35
5.43
4.92
4.08
30. Quảng Bình
7.50
6.99
7.16
5.71
5.46
4.43
31. Quảng Trị
6.77
6.06
6.09
6.09
6.07
6.42
32. Thừa Thiên Huế
7.08
6.81
6.60
5.8
5.60
5.98
33. Đà Nẵng
6.04
5.95
5.54
5.3
5.16
5.54
34. Quảng Nam
6.33
6.70
5.87
6.54
6.48
6.39
35. Quảng Ngãi
6.35
6.07
5.41
4.88
5.52
5.67
36. Bình Định
7.47
6.47
5.68
6.62
5.96
5.72
37. Phú Yên
6.59
6.84
5.95
5.33
5.00
6.40
38. Khánh Hoà
6.62
6.32
5.97
5.38
5.04
5.31
39. Kon Tum
3.75
4.21
4.08
5.94
5.36
6.58
40. Gia Lai
5.96
5.20
4.46
4.46
4.59
4.66
41. Đắc Lắc
5.49
5.39
5.55
3.79
3.38
3.87
42. Đắc Nông
__
__
__
__
__
1.97
43. Lâm Đồng
2.80
5.28
4.88
5.99
4.93
4.77
44. TP. HCM
6.88
6.48
6.04
6.73
6.58
6.39
45. Ninh Thuận
6.19
6.02
6.57
5.25
5.28
5.17
46. Bình Phước
7.20
7.17
6.1
5.46
4.76
4.42
47. Tây Ninh
5.46
5.90
5.28
5.95
5.91
5.24
48. Bình Dương
5.16
5.08
5.73
5.49
4.92
4.25
49. Đồng Nai
5.65
4.75
5.14
5.27
4.86
4.81
50. Bình Thuận
4.79
5.87
5.68
5.01
4.80
5.49
51. Bà Rịa – Vũng Tàu
6.98
6.71
6.67
4.49
5.22
4.70
52. Long An
5.67
5.49
4.97
5.4
5.04
4.97
53. Đồng Tháp
4.61
4.92
4.33
5.01
5.01
5.16
54. An Giang
7.47
6.62
5.60
5.37
5.01
4.13
55. Tiền Giang
5.66
5.35
4.73
6.08
4.67
4.51
56. Vĩnh Long
6.53
6.19
5.90
5.17
4.79
5.15
57. Bến Tre
5.82
5.27
4.91
5.48
4.11
5.90
58. Kiên Giang
5.70
5.92
4.92
5.89
6.43
5.78
59. Hậu Giang
__
__
__
__
__
4.97
60. Cần Thơ
7.39
7.15
6.82
5.15
5.55
5.61
61. Trà Vinh
5.66
5.73
5.64
5.20
4.58
4.33
62. Sóc Trăng
6.86
6.35
5.98
6.23
6.41
6.40
63. Bạc Liêu
6.28
5.99
5.62
5.61
5.15
5.23
64. Cà Mau
7.41
7.27
6.83
5.55
4.87
3.20
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà Nội 2004; Điều tra lao động - việc làm 2004. Trung tâm tin học.
Xu hướng chung của tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị theo các tỉnh, thành phố cũng là giảm dần qua các năm. Chỉ có một số ít tỉnh, thành phố là tăng lên như Kon Tum tăng từ 3.57% (1999) lên 6.58% (2004), Đồng Tháp tăng từ 4.61% (1999) lên 5.16% (2004) và Lâm Đồng từ 2.80% (1999) lên 4.77% (2004).
Tuy nhiên, ở đây cũng có sự không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố. Cao nhất là các tỉnh Thái Bình 6.64%, Hà Nội 6.52%, Phú Thọ 6.45 %, Kon Tum 6.58% và TP. Hồ Chí Minh 6.39% năm 2004. Thấp nhất là các tỉnh, thành phố Lào Cai 2.24%, Vĩnh Phúc 2.3%, Cà Mau 3.2% và Đắc Lắc 3.87% năm 2004. Xu hướng tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị ở các tỉnh, thành phố miền Bắc cao hơn miền Trung và miền Nam.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT
Bảng 5: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao đông ở khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 1999.
Đơn vị: %
Trình độ
Năm 1999
Không biết đọc, biết viết
8.7
Chưa tốt nghiệp tiểu học
7.5
Tiểu học
8.8
Trung học cơ sở
10.2
Trung học phổ thông
11.9
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam
Bảng 6: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động khu vực thành thị theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2004
Đơn vị: %
Trình độ
Năm 2004
Không có chuyên môn kỹ thuật
7.96
Học nghề
1.75
Trung học chuyên nghiệp
4.37
Cao đẳng, đại học trở lên
3.84
Nguồn: Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004
Bảng 7: Số lượng và tỷ lệ người thất nghiệp khu vực thành thị có CMKT
Chỉ tiêu
Năm
1996
2002
2003
Số lượng người thất nghiệp (người)
393.836
569.013
570.581
Trong đó số có CMKT thất nghiệp (người)
119.629
120.383
16.858
Tỷ lệ CMKT so với tổng số (%)
30.03
21.15
23.98
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 – 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà nội năm 2004
Qua các bảng trên ta nhận thấy:
- Thất nghiệp của người không có CMKT cao hơn người có CMKT. Trong tổng số người thất nghiệp thì người có CMKT thất nghiệp chỉ chiếm có 23.98% (2003), còn lại người là người không có CMKT. Tỷ lệ thất nghiệp của người không có CMKT là 7.96% (2004), trong khi tỷ lệ thất nghiệp cao nhất của nhóm có CMKT (trình độ trung học chuyên nghiệp) cũng chỉ là 4.37% (2004).
- Đối với người chưa qua đào tạo CMKT chỉ mới thuần tuý tham gia giáo dục phổ thông, trình độ văn hóa càng cao thì thất nghiệp càng lớn. Năm 1999: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị không biết đọc biết viết là 8.7%, tốt nghiệp THCS là 10.2 % và tốt nghiệp PHPT là 11.9%. Nguyên nhân dẫn đến điều đó là:
+ Những người có trình độ thấp (không biết đọc biết viết, chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học) cơ hội lựa chọn nghề của họ không nhiều. Vì thế họ dễ dàng chấp nhận các công việc đến với họ.
+ Những người có trình độ thấp như vậy chủ yếu là do thiếu sự quan tâm của cha mẹ, hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn có thể dẫn đến việc buộc họ phải bỏ học, kiếm sống từ bé.
+ Trong khi những người chỉ thuần tuý tốt nghiệp phổ thông trung học có thể chỉ do trượt đại học, không muốn học nghề mà tiếp tục ngồi chờ cơ hội làm thất nghiệp của nhóm này cao hơn.
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO NHÓM TUỔI
Bảng 8: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị
theo nhóm 10 độ tuổi.
Đơn vị: %
Nhóm tuổi
1999
2000
2002
2003
15 – 24
19.38
16.81
16.08
14.14
25 – 34
5.31
5.89
5.54
6.00
35 – 44
3.18
3.29
3.55
3.45
45 – 54
2.77
3.31
3.08
3.32
55 – 59
2.43
5.49
2.92
1.93
60+
0.95
2.98
0.87
0.56
Nguồn: Số liệu thống kê từ trang www.thitruonglaodong.gov.vn của Bộ LĐTB&XH
Bảng 9: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao đông ở khu vực thành thị
theo nhóm 5 độ tuổi
Đơn vị: %
Nhóm tuổi
1999
2003
2004
15 – 19
10.95
15.0
13.87
20 – 24
6.58
13.8
13.83
25 – 29
3.5
7.5
7.16
30 – 34
2.31
4.6
5.2
35 – 39
1.9
4.0
4.0
40 – 44
1.78
2.9
3.05
45 – 49
1.70
3.4
2.71
50 – 54
1.97
3.2
2.41
55 – 59
1.81
1.9
2.32
Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 1999, chuyên khảo về lao động và việc làm tại Việt Nam; Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/7/2004.
Giống như đặc trưng chung của thất nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động ở khu vực thành thị là tỷ lệ nghịch với độ tuổi. Cao nhất là nhóm tuổi (15 – 24) 14.14% (2003), trong đó (15 – 19) là 15.0% và (20 – 24) là 13.8%. Thấp nhất là nhóm tuổi (55 – 59) 1.93% (2003). Ngoài những lý do chung do đặc trưng của thất nghiệp theo tuổi đã nêu thì thất nghiệp ở khu vực thành thị Việt Nam tập trung ở nhóm tuổi trẻ còn do một số nguyên nhân khác nữa là:
+ Do hạn chế của công tác hướng nghiệp và tư vấn việc làm cho thanh niên làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thông tin và lựa chọn nghề thích hợp.
+ Thành thị là nơi thu hút một số lượng lớn thanh niên từ các vùng nông thôn lên tìm việc.
+ Một lực lượng không nhỏ sinh viên khi ra trường không muốn về các vùng nông thôn, cố bám trụ lại các thành thị, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng
THẤT NGHIỆP CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ THEO GIỚI
Bảng 10: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động nữ trong độ tuổi ở khu vực
thành thị
Đơn vị: %
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Chung
7.36
6.26
6.98
6.85
7.22
6.7
1. Đồng Bằng Sông Hồng
7.59
7.18
7.01
6.65
6.91
__
2. Đông Bắc
6.04
6.08
7.13
6.72
5.68
__
3. Tây Bắc
4.74
4.28
4.79
3.46
3.94
__
4. Bắc Trung Bộ
6.10
6.08
6.64
5.67
5.47
__
5. Duyên hải Nam Trung Bộ
7.00
7.25
7.63
6.55
6.13
__
6. Tây Nguyên
6.90
5.37
6.69
5.91
5.38
__
7. Đông Nam Bộ
7.76
5.77
6.72
7.84
8.88
__
8. Đồng Bằng Sông Cửu Long
8.33
6.27
7.69
6.81
7.59
__
Nguồn: Số liệu thống kê từ trang www.thitruonglaodong.gov.vn của Bộ LĐTB&XH; Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004.
Xu hướng chung của thất nghiệp của lực lượng lao động nữ ở khu vực thành thị là giảm dần qua các năm cả về thất nghiệp chung và thất nghiệp theo các vùng. Năm 1999 đến 2004 thất nghiệp chung của lực lượng lao động nữ ở khu vực thành thị giảm từ 7.36% xuống 6.7%. Nó có sự chênh lệch giữa các vùng: Cao nhất là Đông Nam Bộ 8.88%, Đồng Bằng Sông Cửu Long 7.59% và Đồng Bằng Sông Hồng là 6.91% năm 2003. Thấp nhất là Vùng Tây Bắc: 3.94% (2003). Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ trong khu vực thành thị nói chung là vẫn cao hơn tỷ lệ thất nghiệp chung của khu vực này. Có điều đó trước hết là do các nguyên nhân chung của thất nghiệp đặc trưng theo giới đã nêu. Ngoài còn do một số nguyên nhân khác như: Giai đoạn 2002 -2003 do quá trình sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, đã hình thành nên đội ngũ lao động dôi dư mà chủ yếu liên quan đến lao động nữ nhiều hơn so với nam giới, làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ tăng lên.
PHẦN BA: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ VIỆT NAM HIỆN NAY
NGUYÊN NHÂN THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ NƯỚC TA
Để nghiên cứu một cách đầy đủ thực trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị, chúng ta đi tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến điều đó. Qua thực tế, có thể thấy tình trạng thất nghiệp hiện nay ở khu vực thành thị là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
a. Cung lao động vượt quá cầu lao động
Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng của cung đã vượt quá cầu về lao động ở khu vực thành thị dẫn đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ngày càng tăng. Cung lao động tăng lên chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do sự gia tăng của lực lượng lao động.
Do ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng dân số của giai đoạn trước (những năm 80, 90 của thế kỉ 20) nên lực lượng lao động trong giai đoạn hiện nay tăng trưởng một cách mạnh mẽ. Hiện nay, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động thành thị ở mức trên 10 triệu người. Bình quân mỗi năm lực lượng này tăng thêm khoảng 480 nghìn người với tốc độ tăng bình quân là 5,2%. Chính vì lý do này mà cung về lao động tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên những năm gần đây giảm đi đáng kể, vì thế trong vòng 10 năm nữa sự ảnh hưởng này sẽ được hạn chế.
Bảng 11: Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước
Đơn vị: nghìn người
Năm
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Lực lượng lao động
8.195,0
8.502,5
8.942,9
9.460,0
9.782,5
10.549,3
11.071,1
Tăng tuyệt đối so với năm trước
__
307,5
440,4
517,1
322,5
766,8
521,8
Tốc độ tăng (%)
__
3,75
5,18
5,78
3,41
8,1
4,94
Nguồn: Lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 - 2003. Nxb Lao động xã hội. Hà Nội năm 2004; Kết quả điều tra lao động việc làm 1/7/2004; 1/7/2005
Thứ hai, do luồng di dân từ khu vực nông thôn lên thành thị.
Sự phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội ở khu vực thành thị hứa hẹn cho những cơ hội làm việc tốt, với mức thu nhập cao. Trong khi ở khu vực nông thôn, lao động nhiều, việc làm thì thiếu nhất là đối với các công việc mang tính chất thời vụ, mức thu nhập thấp. Vì thế, tạo ra làn sóng di cư từ các khu vực nông thôn về thành thị sinh sống và tìm việc làm.
Bên cạnh đó, hàng năm còn có một lượng khá lớn sinh viên các trường dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học sau khi tốt nghiệp có nhu cầu ở lại khu vực thành thị để tìm việc.
b. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng Tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997
Việt Nam tuy không thực sự nằm trong lòng khủng hoảng, nhưng cũng bị tác động bởi đầu tư nước ngoài giảm sút. Doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động cầm chừng, số lượng lao động được thu hút bởi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm đi nhiều. Đến năm 2000, khi Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi và có hiệu lực 1/8/2000 thì mới bắt đầu thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại Việt Nam. Tỷ lệ thất nghiệp có giảm dần, tuy nhiên tốc độ giảm lúc này còn chậm và tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao.
c. Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Khu vực thành thị là nơi có thị trường phát triển sâu, rộng, đòi hỏi lực lượng lao động với chất lượng cao. Tuy nhiên chất lượng của lực lượng lao động nói chung hiện nay còn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhiều ngành nghề đào tạo còn chưa phù hợp với yêu cầu thị trường, nhiều người học xong không có việc làm hoặc phải làm nghề khác.
d. Chính sách giảm biên chế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
Nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, ngày 21 tháng 4 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị 20/1998/CT-TTg với nội dung là đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Theo đó, một loạt các doanh nghiệp nhà nước đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần. Đồng thời với quá trình đó, một số biện pháp được thực hiện nhằm giảm biên chế, hợp lý hoá nguồn lao động theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và chất lượng cao làm loại ra một số lượng khá lớn lao động dôi dư. Trong khi đó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có khả năng mở rộng sản xuất thu hút lao động, nhưng lại hạn chế về vốn, mặt bằng sản xuất, nên số lao động được thu hút vào khu vực này hàng năm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
e. Sự phát triển khoa học công nghệ
Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển làm nâng cao năng suất, chất lượng, cải thiện điều kiện làm việc cũng như thu nhập của người lao động. Nhưng đồng thời với nó, lao động giản đơn và trực tiếp trong các dây chuyền sản xuất sẽ bị thay thế bởi công nghệ, kỹ thuật hiện đại nên số lao động dôi dư từ các cơ sở sản xuất, dịch vụ tiếp tục gia tăng.
f. Tâm lý xã hội của dân cư khu vực thành thị trong việc lựa chọn việc làm.
Do mức sống ở khu vực thành thị cao nên người lao động khi lựa chọn việc làm thường chỉ chọn những công việc có thu nhập cao và ít vất vả. Đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, cho dù thiếu nhân lực thì người thành thị vẫn kém hào hứng, nhất là trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, dịch vụ gia đình, lao động trong ngành phục vụ xây dựng Hơn nữa, do tâm lý xã hội còn nặng nề làm cho học sinh tìm mọi cách để vào đại học, cao đẳng, không muốn học nghề. Trong khi đó, nhu cầu tiếp nhận sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng vào làm việc ở các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước còn hạn chế.
GIẢI PHÁP GIẢM THẤT NGHIỆP Ở KHU VỰC THÀNH THỊ VIỆT NAM HIỆN NAY
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, em có đề xuất một số giải pháp như sau:
Giảm cung lao động ở khu vực thành thị
Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
Trước hết là giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở khu vực thành thị, sau đó là ở khu vực nông thôn. Đối với khu vực thành thị, do mức sống và trình độ nhận thức của người dân khá cao nên công tác dân số thực hiện không mấy khó khăn. Tuy nhiên, khó khăn của khu vực này là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên cao chủ yếu là do cơ cấu dân số trẻ (đặc biệt là ở các thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh). Cho nên việc giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở khu vực này là không đáng kể. Điều mà chúng ta thực sự phải quan tâm, đó là giảm tỷ lệ này ở khu vực nông thôn. Khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực này cao, kéo theo nó là di dân từ khu vực này lên khu vực thành thị ngày càng nhiều. Các biện pháp phải thực hiện là:
Thực hiện xã hội hoá công tác truyền thông dân số bằng cách:
+ Tổ chức tốt mạng lưới thông tin, truyền thông dân số ở các cơ sở, cộng đồng dân cư.
+ Huy động sự tham gia của các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội và cá nhân trong công tác dân số. Vận động các cơ quan, các tổ chức lồng nội dung dân số vào điều lệ, mục tiê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0145.doc