Mở đầu
CHƯƠNG I.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT TRÍ NHÂN 2
I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CÔNG TY 2
1.Qúa trình hình thành và phát triển công ty 2
2.Đặc điểm hoat động kinh doanh của công ty 2
2.1.Đặc điểm ngành dệt may 2
2.2.Thị trường tiêu thụ 3
2.3.Các nhân tố ảnh hưởng 3
2.4.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3
3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh 8
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 8
3.2.Quy trình công nghệ sản xuất 8
4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty 10
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán 10
4.2.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 10
II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT TRÍ NHÂN 12
1.Đặc điểm quản lý và sử dụng nguyên vật liệu 12
2.Tính giá nguyên vật liệu 15
3.Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 16
4.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 20
5.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 25
5.1.Tài khoản sử dụng, hệ thống sổ và phương pháp hạch toán 25
5.2.Hạch toán tổng hợp quá trình nhập 28
5.3.Hạch toán tổng hợp quá trình xuất 34
5.4.Công tác kiẻm kê nguyên vật liệu 38
5.5.Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 40
CHƯƠNG II.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT TRÍ NHÂN 43
I.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT TRÍ NHÂN 43
1.Đánh giá chung kế toán nguyên vật liệu 43
2.Yêu cầu hoàn thiên kế toán nguyên vật liệu 46
II.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT TRÍ NHÂN 47
1.Xây dựng hệ thống tài khoản và mã hoá danh điểm vật tư 48
2.Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho 49
3.Thủ tục và chứng từ kế toán 50
4.Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 50
5.Lao động kế toán 50
III.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 52
1.Đối với nguyên vật liệu mua và nhập kho 52
2.Đối với khâu sử dụng 53
3.Đối với khâu dự trữ 53
KẾT KUẬN 54
58 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch kinh doanh vật tư. Phòng kế hoạch kinh doanh lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho để xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên lưu vào chứng từ gốc của phòng kế hoạch kinh doanh vật tư.
Một liên giao cho người lĩnh vật tư mang xuống kho để lĩnh vật tư.
Một liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu.
Ví dụ về nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu xuống xưởng cho sản xuất.
Đơn vị: Công ty dệt Trí Nhân
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 12 năm 2003 Số:
Nợ TK
Có TK
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho:
Xuất tại kho: Nguyên liệu
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực tế
1.
2.
3.
Sợi 20/1
Sợi 21/1
Sợi 20/2
Kg
Kg
Kg
380
200
320
Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Tại kho, thủ kho chỉ xuất nguyên vật liệu khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu xuất kho rồi ghi số lượng xuất kho vào phiếu.Thủ kho mở thẻ kho theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu về mặt số lượng dựa trên phiếu nhập phiếu xuất nguyên vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng thẻ kho. Cuối tháng thủ kho cộng tổng số nhập xuất để tính ra số tồn trên từng thẻ kho và đối chiếu với kế toán chi tiết.
Ví dụ: Thẻ kho lập theo dõi sợi
Thẻ kho
Tên vật tư: Sợi 20/1 công ty dệt Vĩnh Phú
Đơn vị tính: kg
Tháng 12 năm 2003
Chứng từ
Trích yếu
Ngày
Số lượng
Xác nhậnkt
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
2/12
3/12
28/12
Tồn ĐT
Nhập
Xuất
Nhập
2/12
3/12
28/12
350
200
380
50
Tổng cộng
550
380
220
4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại, danh điểm vật tư theo từng kho. Vì vậy việc hạch toán nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau. Để sử dụng các chứng từ kế toán về nhập xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và ghi chép vào sổ kế toán chi tiết của kế toán, bảo đảm phù hợp giữa số liệu ghi tren thẻ kho và số liệu ghi trên sổ kế toán chi tiết, công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Để tiến hành ghi sổ , thủ kho và kế toán căn cứ vào chứng tư nhập xuất do phòng kế hoạch kinh doanh vật tư lập.
Thẻ kho
Sổ KT chi tiết
C.Từ xuất
C.Từ nhập
BảngShợp NXT
Sổ KT tổng hợp
Ghi hàng ngày.
Ghi định kỳ.
Kiểm tra đối chiếu.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Tại kho: Trên cơ sở các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, xác định số lượng NVL thực tế nhập, xuất trên chứng từ rồi tính ra số tồn sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất để phản ánh vào thẻ kho.
Thủ kho phản ánh tình hình nhập xuất tồn theo từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi chứng từ chỉ được ghi đúng một dòng trên thẻ kho. Số liệu trên thẻ kho được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán về mặt số lượng. Định kỳ thủ kho tập hợp các chứng từ nhập xuất giao cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập xuất, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của chứng từ, định khoản rồi nhập số liệu vào máy tính.
Máy tính sẽ tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Cuối tháng máy tính in ra các báo cáo cần thiết:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Biểu 5.
Công ty dệt Trí Nhân
Sổ chi tiết vật liệu
Tài khoản: 1521
Tên kho: vật liệu
Tên vật liệu: Sọi 21/1 Tháng 12 năm 2003
Ngày tháng
Diễn giải
Đơn giá
(Nhập,xuất)
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1/12
3/12
3/12
9/12
12/12
13/12
15/12
21/12
29/12
Dư đầu kỳ
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Nhập
Nhập
Xuất
Xuất
23.600
26.200
25.000
25.840
25.000
25.630
24.175
25.000
25.000
4.120
6.152
6.668
5.112
107.944.000
158.967.680
170.900.840
123.582.600
7.463
5.754
7.156
2.321
186.575.000
143.850.000
178.900.000
58.025.000
5.810
9.930
2.467
8.619
2.865
9.533
14.645
7.489
5.168
137.116.000
245.060.000
58.485.000
217.452.000
73.602.680
244.503.520
368.086.120
189.186.120
131.161.120
Cộng
22.052
561.395.120
22.694
567.350.000
5.168
131.161.120
Biểu 6.
Công ty dệt Trí Nhân
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Tên vật tư: Sợi
Tháng 12 năm 2003
Tên VT
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Sợi 20/1( 34/1 )
Sợi 20/2( 34/2 )
Sợi 21/1
Sợi 21/2
Sợi 16/1
Tơ bóng
Polyster
Sợi 15/1
Sợi 40/1
Sợi 37/1
90/3 tẩy trắng
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
2.513
0
5.810
1.358
867
0
0
0
0
5.164
0
55.032.348
0
137.116.000
37.667.124
18.296.372
0
0
0
0
123.936.000
0
10.253
681
22.052
2.071
10.125
11
2.184
1.155
15.971
10.387
24
301.111.356
23.541.554
561.395.120
64.023.110
261.940.370
740.250
190.371.070
28.503.028
434.066.992
250.216.955
1.708.907
10.348
242
22.694
3.429
10.719
11
2.184
1.155
15.971
12.847
24
269.411.750
8.356.435
567.350.000
101.699.234
272.477.582
740.250
190.371.070
28.503.028
434.066.992
308.328.000
1.708.907
2.418
439
5.168
0
273
0
0
0
0
2.704
0
86.731.954
15.185.119
131.161.120
0
7.759.160
0
0
0
0
65.824.955
0
Cộng
15.712
372.047.844
74.914
2.117.618.712
79.624
2.183.013.248
11.002
306.653.308
Công ty dệt Trí Nhân
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 1521
Tháng 12 năm 2003
Tên VT
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Sợi
Hoá chất hồ
Hoá chất tẩy
Hoá chất nhuộm
Vật tư may
Than
Dầu diezel
Vật tư khác
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Lít
15.712
1.163
8.968
1.925
0
o
372.047.844
26.114.946
156.227.434
335.780.935
43.919.208
0
0
45.168.763
74.914
5.879
35.153
88
291340
4.300
2.117.618.712
32.833.554
137.622.918
29.588.000
44.683.408
207.733.600
17.316.495
56.354.798
79.624
5.425
26.861
121
291430
4.300
2.183.013.248
35.065.495
141.083.673
46.794.376
54.005.789
207.733.600
17.316.495
51.323.564
11.002
1.617
17.260
1.892
0
0
306.653.308
23.883.000
152.765.779
318.574.556
34.500.827
0
0
50.199.997
Cộng
979.259.130
2.643.751.485
2.736.336.240
886.674.375
5. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty.
5.1. Tài khoản sử dụng, hệ thống sổ và phương pháp hạch toán tại công ty dệt Trí Nhân .
* Tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm sản xuất tại công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau cùng tham gia vào chu trình tạo ra sản phẩm. Do đó, tài khoản sử dụng phải đảm bảo chi tiết theo các loại nguyên vật liệu khác nhau để kế toán có thể theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn của từng loại nguyên vật liệu. Phục vụ công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
Công ty sử dụng TK 1521 “ nguyên vật liệu” để theo tình hình biến động của nguyên vật liệu. Trong đó TK 1521 được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
TK 1521-Sợi
TK 1521-Hoá chất hồ sợi
TK 1521-Tẩy
TK 1521-Nhuộm
TK 1521-Vật tư may
TK 1521-Than
TK 1521-Dầu diezel
...
Như vậy đối với mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ mở một tiểu khoản riêng để theo dõi.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK khác liên quan như: TK 111, TK 112, TK 331...
* Hệ thống sổ sử dụng để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty .
Để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty sử dụng các loại sổ sau:
Sổ cái TK 152.
Các NKCT số 1, 2, 5, 7.
Bảng phân bổ số 2.
Bảng kê 3, 4, 5.
Sổ chi tiết công nợ.
* Phương pháp hạch toán tại đơn vị.
Nguyên vật liệu của công ty là mua ngoài chủ yếu là trong nước, không có nhận vốn góp. Nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác các nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất vật tư nhiều chính vì vậy để theo dõi được vật tư trong mọi thời điểm công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 1521( chi tiết NVL)
Nợ TK 133 ( 1331) thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: thanh toán với khách hàng
Trường hợp NVL nhập kho do khách hàng trả nợ vay hạch toán vào TK 1368:
Nợ TK 1521
Có TK 1368
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 1521
Truờng hợp xuất NVL cho sản xuất chung, bán hàng, quản lý:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 1521
- Công ty xuất nguyên vật liệu cho sửa chữa lớn tài sản hay những phụ tùng sau khi xuất xuống sử dụng vẫn có thể nhập lai kho để sử dụng tiếp:
Nợ TK 1421: Chi phí trả trước
Có TK 1521
Sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất theo quý.
Nợ TK 621(627)
Có TK 1421
- Định kỳ, công ty tiến hành kiểm kê các loại vật tư ở các kho nhằm tránh
thất thoát, mất mát tài sản đảm bảp số liệu kế toán được chính xác. Căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu tại các kho ở công ty.
+ Nếu thiếu so với kiểm kê:
Nợ TK 1381: NVL thiếu chờ xử lý
Có TK 1521: NVL thiếu
+ Nếu thừa so với kiểm kê:
Nợ TK 1521: NVL thừa sau kiểm kê
Có TK 3381
Sau đó bù trừ hai tài khoản đó cho nhau
Nợ TK 3381
Có TK 1381
Nếu TK1381 dư thì kế toán sẽ hạch toán giảm giá trị NVL xuất dùng:
Nợ TK 1381
Có TK 621(627)
Nếu TK3381 dư thì kế toán sẽ hạch toán tăng giá trị NVL xuất dùng:
Nợ TK 621(627)
Có TK 1381
Qúa trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111,112,331,311 TK 1521 TK 621
NVL mua ngoài nhập kho Xuất cho sản xuất sản phẩm
TK 1368 TK 1381
Khách hàng trả nợ vay Thiếu so với kiểm kê
TK 3381 TK 632
Thừa khi kiểm kê Xuất bán nguyên vật liệu
TK627,641,642
Xuất cho sx chung, BH,QL
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán NVL tại công ty dệt Trí Nhân.
5.2. Hạch toán tổng hợp quá trình nhập nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu của công ty dệt Trí Nhân chủ yếu là mua ngoài. Ngoài ra, nguyên vật liệu của công ty nhập từ nước ngoài chiếm một phần đáng kể.
Đối với nguyên vật liệu sử dụng không hết sẽ nhập lại kho, phế liệu thu hồi đem bán theo giá trị có thể bán được góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Việc cung cấp nguyên vật liệu do phòng kế hoạc kinh doanh vật tư đảm nhiệm. Căn cứ vào nhu cầu vật liệu phòng sẽ ký kết các hợp đồng mua và phải có ý kiến của ban giám đốc.
Hợp đồng mua, hoá đơn đỏ, phiếu nhập kho phải chuyển và lưu tại phòng kế toán để làm căn cứ định khoản và vào các sổ tổng hợp liên quan.
Ví dụ: Theo phiếu nhập kho 11 /12 /2003, số 24: Nhập 251,4 kg sợi 21/1đơn giá 26.200 đồng và thuế GTGT là 10%, kế toán ghi:
Nợ TK 1521 ( Sợi 21/1): 6.586.680
Nợ TK 133: 658.668
Có TK 331: 7.245.348
Sau khi nhập số liệu vào sổ chi tiết, kế toán vật liệu gửi phiếu nhập kho và bộ phận cung tiêu gửi hoá đơn đỏ cho kế toán thanh toán để theo dõi các khoản phải thanh toán và đã thanh toán cho nhà cung cấp trên sổ chi tiết phải trả người bán là NKCT số 1 và NKCT số 2. Mỗi phiếu được theo dõi trên một dòng của sổ chi tiết phải trả người bán với tên nhà cung cấp và số tiền ghi trên hoá đơn đỏ. Để theo dõi chi tiết quá trình nhập nguyên vật liệu theo từng phiếu nhập, đồng thời theo dõi thanh toán với nhà cung cấp, công ty sử dụng sổ chi tiết phải trả người bán.
Đối với nhà cung cấp thường xuyên và khác nhau thì kế toán mở riêng từng trang sổ để theo dõi riêng từng nhà cung cấp. Cuối mỗi tháng, máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu cho từng nhà cung cấp và lấy số liệu tổng hợp vào NKCT số 5.
Mỗi dòng trên NKCT số 5 được ghi chi tiết cho từng người bán.
* Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Sổ chi tiết này được lập để theo dõi chi tiết quá trình nhập nguyên vật liệu theo từng phiếu nhập, đồng thời theo dõi quá trình thanh toán với nhà cung cấp của công ty.
Sổ này được mở theo nguyên tắc mở cho cả người bán thường xuyên và người bán không thường xuyên. Số lượng sổ chi tiết TK 331 phụ thuộc vào đối tượng mở sổ, nếu nhà cung cấp thường xuyên thì được mở riêng, ngược lại nếu nhà cung cấp vãng lai thì được mở chung. Mỗi hoá đơn chứng từ mua hàng được ghi thứ tự thời gian trên sổ chi tiết. Chứng từ về phòng kế toán được theo dõi đến khi thanh toán xong hoá đơn, chứng từ đó. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết cho từng nhà cung cấp để lấy số liệu vào Nhật ký chứng từ sô 5.
Kết cấu sổ chi tiết tài khoản 331, cơ sở số liệu và cách ghi như sau:
+Cột số dư đầu tháng: Số dư cuối tháng trước chuyển sang.
+Căn cứ vào chứng từ nhập, kế toán ghi số hiệu, ngày tháng nhập, số lượng, đơn giá vào cột. Sau đó tính ra tổng số tiền phải thanh toán và số đã thanh toán cho người bán.
+Căn cứ vào chứng từ thanh toán để ghi cột Nợ TK 331 đối ứng với các TK liên quan.
+Khoá sổ cuối tháng: Kế toán tiến hành cộng cột, tính ra số tiền còn phải trả và số đã thanh toán cho nguời bán.
Sau đó kế toán xác định số dư cuối tháng bằng cách:
Số dư cuối tháng = Số dư đấu tháng + Số phát sinh Có – Số phát sinh Nợ.
*Nhật ký chứng từ số 5.
Nhật ký chứng từ số 5 là sổ tổng hợp số liệu về tình hình thanh toán với toàn bộ nhà cung cấp của công ty. Công việc này được tiến hành vào cuối kỳ.
Mỗi dòng trên Nhật ký chứng từ số 5 được ghi chi tiết cho từng người bán. Khi đã ghi hết các nhà cung cấp, kế toán xác định tổng số phát sinh bên Nợ của TK 331, bên Có của TK 331 và tính ra số dư cuối kỳ. Và trên cơ sở số liệu tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 5 để ghi sổ cái.
Kết cấu Nhật ký chứng từ số 5 như sau:
+Tên đơn vị bán: Tên khách hàng có quan hệ thanh toán với công ty.
+Cột số dư đầu tháng: Lờy số dư cuối tháng trước của TK 331( chi tiết từng người bán )để phản ánh.
+Phần ghi Có TK 331, Nợ các TK liên quan: Căn cứ vào các phiếu nhập kho và hoá đơn mua hàng.
+Phần theo dõi thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán để ghi.
+Cột dư cuối tháng: Lấy số liệu từ cột dư cuối tháng của sổ chi tiết TK 331 chi tiết cho từng đơn vị.
Biểu 8.
Công ty dệt Trí Nhân.
Sổ chi tiết phải trả người bán
Tháng 12 năm 2003
Đối tượng thanh toán: Công ty dệt 8/3.
Hợp đồng
Phiếu nhập
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi có TK331, ghi Nợ TK
Cộng Có TK331
Thanh toán (ghi NợTK331)
Dư cưối tháng
Nợ
Có
1521
1331
Nợ
Có
0564
0591
0605
0611
0618
0623
428
436
441
448
453
459
Mua sợi
Mua sợi
Mua sợi
Mua sợi
Mua sợi
Mua sọi
665.071.500
78.954.220
112.491.564
101.454.466
67.851.140
91.753.896
140.546.780
7.895.422
11.249.156
10.145.446
6.785.114
9.175.389
14.054.678
86.749.642
123.740.720
111.599.912
74.636.254
100.929.285
154.601.458
426.568.120
Cộng
593.051.866
59.305.186
652.357.052
890.820.432
Biểu 9.
Công ty dệt Trí Nhân
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331 – Phải trả người bán
Tháng 12/2003
Tên đơn vị hoặc người bán
Số dư đầu tháng
Ghi có TK331, ghi Nợ TK1521
Cộng có TK331
Thanh toán (Nợ TK331)
Dư cuối tháng
Nợ
Có
TK1521
TK1331
Nợ
Có
Công ty dệt 8/3
Ct dệt Vĩnh Phú
Ct dệt Nha Trang
Ct công nghệ số 1
......
665.071.500
0
370.242.000
314.047.476
.....
593.051.866
1.147.571.763
377.307.000
124.469.580
59.305.186
114.757.176
37.730.700
12.446.958
.......
652.357.052
1.262.328.839
415.037.700
136.916.538
.........
426.568.120
825.140.000
525.000.000
420.158.000
.......
890.820.432
437.188.839
260.279.700
30.806.014
........
1.796.356.763
2.068.367.546
206.836.754
2.275.204.300
1.563.364.758
2.508.196.305
Như ta thấy rằng sổ chi tiết phải trả người bán công ty sử dụng lại tương tự như Nhật ký chứng từ số 5. Điều đó giúp cho kế toán theo dõi, tồng hợp tình hình thanh toán công nợ với nhà cung cấp.
5.3. Hạch toán tổng hợp quá trình xuất nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu của công ty dệt Trí Nhân xuất dùng chủ yếu cho hoat động sản xuất kinh doanh. Hàng ngày kế toán thu thập các chứng từ xuất kho sau đó đối chiếu, kiểm tra và định khoản.
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 215 ngày 16/12/2003, xuất 320,5 Kg sợi 21/2 với đơn giá 25.000 đ/kg cho phân xưởng dệt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 6212( Dệt): 320,5* 25.000 = 8.012.500
Có TK 1521: 8.012.500
Gía trị nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ là giá bình quân cả kỳ dự trữ được tính vào cuối kỳ hạch toán.
Bảng phân bổ số 2:
Bảng phân bổ này được lập vào cuối quý trên cơ sở là sổ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Công ty dệt Trí Nhân
Bảng phân bổ vật liệu
Tháng 12 năm 2003
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 1521
TK 6211 – Hồ
35.065.495
TK 6212 – Dệt
2.183.013.248
TK 6213 – Tẩy nhuộm
187.878.049
TK 6214- May
54.005.789
Cộng
2.432.962.581
TK 6271 – Hồ
11.792.853
TK 6272 – Dệt
125.364.649
TK 6273 – Tẩy nhuộm
37.316.495
TK 6274 - May
50.576.098
Cộng
225.050.095
TK 641
8.163.256
TK 642
15.652.369
TK 632 – Phế liệu
6.532.145
TK 632 – Vật tư
11.753.159
TK 3388
9.222.640
Cộng
51.323.569
Tổng
2.736.336.240
Công ty dệt Trí Nhân
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty (Tháng 12 năm 2003).
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK1521
…
TK621
…
Các TK ở NKCT khác
Tổng cộngchi phí
1
154
…
2.432.962.581
…
…
2.987.623.564
2
621
2.432.962.581
…
…
…
2.432.962.581
3
622
…
…
…
412.326.487
4
627
225.050.095
…
…
…
568.475.123
5
632
6.532.145
…
…
…
6
641
8.163.256
…
…
…
157.693.852
7
642
15.652.369
…
…
…
245.132.658
8
2412
…
…
…
450.167.854
…
…
…
…
…
9
Cộng A
2.688.360.446
…
2.432.962.581
…
…
7.851.753.159
10
111
…
…
…
23.147.962
11
112
…
…
…
69.564.758
12
632
18.285.304
…
…
…
18.285.304
13
413
…
…
…
7.568.853
14
3388
9.222.640
…
…
…
14.586.327
…
…
…
…
15
Cộng B
27.507.944
…
…
…
365.964.283
16
Tổng cộng A+B
2.736.336.240
...
2.432.962.581
...
...
8.217.717.442
Công ty dệt Trí Nhân
Sổ cái
TK 1521: Nguyên vật liệu
Năm 2003
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ các TK này
...
Tháng 11
Tháng 12
1.Ghi Có TK 111- NKCT 1
56.387.548
2.Ghi Có TK 1121- NKCT 2
240.849.081
3.Ghi Có TK 331- NKCT 5
2.275.204.300
4.Ghi Có TK 154
16.534.638
5.Ghi Có TK 141
35.238.456
6.Ghi Có TK 1388
19.537.462
Tổng phát sinh: Nợ
Có (NKCT 5)
2.643.751.485
2.736.336.240
Dư cuối kỳ Nợ
Có
979.259.130
886.674.375
5.4. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân .
Kiểm kê nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân nhằm xác định chính xác số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu hiện có tại tring kho của công ty. Hơn nữa công việc này còn có mục đích đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp hao hụt, hư hỏng và mất mát nguyên vật liệu tại các kho. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của từng người bảo quản và sử dụng vật tư, chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu tại công ty, đề cao công tác đối chiếu chéo giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu, giữa kế toán nguyên vật liệu và kế toán các phần hành khác.
Nguyên vật liệu tại công ty có khối lượng lớn, chủng loại phức tạp nên quá trình kiểm kê thường kéo dài. Vì vậy công tác kiểm kê được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm cuối năm và phải lập biên bản kiểm kê. Công việc này được thực hiện một cách toàn diện cả về mặt số lượng và chất lượng của từng loại nguyên vật liệu có trong kho của công ty.
Trước khi tiến hành kiểm kê kế toán tiến hành khoá sổ sách, xác định số dư tồn kho ở thời điểm kiểm kê. Sau đó đối chiếu số liệu giữa kế toán vật tư và thủ kho. Sau quá rtình kiểm kê, ban kiểm kê lập “ Biên bản kiểm kê”, mọi kết quả kiểm kê được ghi vào biên bản này.
Biên bản kiểm kê
Địa điểm: Kho sợi
Thời gian 31/12
Ban kiểm kê:
STT
Danh mục vật tư
Đơn vị
Thực tế
Sổ sách
Chênh lệch
Gía trị
1.
2.
3.
Sợi 20/1( 34/1 )
Sợi 20/2( 34/2 )
Sợi 21/1
.......
2.418
439
5.168
2.418
439
5.168
86.731.954
15.185.119
131.161.120
Cộng
Cuối kỳ kiểm kê, báo cáo kiểm kê được gửi sang phòng kế toán để kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định số chênh lệch thừa thiếu cho từng thứ, từng loại vật tư.
Chênh lệch thừa (thiếu) nguyên vật liệu
= Số lượng nguyên vật liệu tồn thực tế
- Số lượng nguyên vật liệu tồn sổ sách
Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đối chiếu giữa số liệu thực tế và sổ sách, xác định nguyên nhân thừa thiếu và có biện pháp xử lý:
+ Nếu thiếu so với kiểm kê:
Nợ TK 1381: NVL thiếu chờ xử lý
Có TK 1521: NVL thiếu
+ Nếu thừa so với kiểm kê:
Nợ TK 1521: NVL thừa sau kiểm kê
Có TK 3381
Sau đó bù trừ hai tài khoản đó cho nhau
Nợ TK 3381
Có TK 1381
Nếu TK1381 dư thì kế toán sẽ hạch toán giảm giá trị NVL xuất dùng:
Nợ TK 1381
Có TK 621(627)
Nếu TK3381 dư thì kế toán sẽ hạch toán tăng giá trị NVL xuất dùng:
Nợ TK 621(627)
Có TK 1381
Qua kết quả kiểm kê tại kho Sợi cho thấy số lượng trên sổ sách và số lượng trên thực tế chênh lệch không đáng kể. Trong khi đó số lượng sợi của công ty là rất lớn và sự chênh lệch ở đây là nhỏ do sợi có sự hút ẩm trong không khí.
Có thể nói công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu của thủ kho và kế toán được kết hợp chặt chẽ, chính xác. Bên cạnh đó công ty còn có hệ thống kho tàng bảo quản tốt và đầy đủ, nguyên vật liệu được sắp xếp trong kho hợp lý, khoa học. Ngoài ra kho còn được bố trí gần nơi sản xuất nên thuận lợi cho công tác vận chuyển nguyên vật liệu tới nơi sử dụng.
Tuy vậy, có một vấn đề cần được cân nhắc đó là tình hình tính giá nguyên vật liệu tăng giảm thất thường và không ổn định đặc biệt là giá các mặt hàng nhập khẩu song công ty rất ít khi đánh giá lại tài sản và không lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho của công ty.
5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân .
Phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu .
Ta có tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu về mặt khối lượng của một số nguyên vật liệu chính như sau:
STT
Tên NVL
ĐV tính
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ%
Chênh lệch
1.
2.
3.
4.
5.
Sợi 20/1( 34/1 )
Sợi 20/2( 34/2 )
Sợi 21/1
Sợi 21/2
Sợi 16/1
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
10.400
700
22.000
2.000
10.000
10.253
681
22.052
2.071
10.125
98,5
97,3
100,2
103,5
101,3
147
19
52
71
125
Từ kết quả ở bảng trên ta thấy đối với sợi 21/1, 1/2, 16/1 việc thực hiện cung cấp sợi đều vượt kế hoạch. Trong khi đó sợi 20/1, 20/2 tuy thực hiện thấp hơn so với kế hoạch nhưng điều đó không ảnh hưởng lớn tới tình hình sản xuất của công ty.
Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu.
Để xem xét tình hình dự trữ nguyên vật liệu có đảm bảo cho sản xuất hay không ta có thể sử dụng hệ số đảm bảo:
Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số đảm bảo =
Số lượng nguyên vật liệu cần dùng trong kỳ
Hệ số này được tính cho từng loại nguyên vật liệu .
STT
Tên NVL
ĐV
Tồn đầu kỳ
Nhập
Tổng
Xuất
Hệ số
1.
2.
3.
4.
5.
Sợi 20/1( 34/1 )
Sợi 20/2( 34/2 )
Sợi 21/1
Sợi 21/2
Sợi 16/1
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
2.513
0
5.810
1.358
867
10.253
681
22.052
2.071
10.125
12.766
681
27.862
3.429
10.992
10.348
242
22.694
3.429
10.719
1,23
2,814
1,227
0
1,025
Qua kết quả tính toán đối với một số loại nguyên vật liệu trên cho thấy: Nhìn chung các hệ số đều lớn hơn 1, điều này có nghĩa rằng nguyên vật liệu của công ty đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi công ty cần.Tuy nhiên đối với loại sợi 21/2 hệ số bằng 0, như vạy là không đảm bảo cung cấp cho quá trình sản xuất, công ty cần xem xét để tránh xảy ra hiện tương tương tự như trên điều đó không tốt cho tiến độ sản xuất chung của công ty.
Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Ta có số liệu về tổng sản lượng và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế hoạch và thực hiện.
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
±
%
1
2
3
4=3-2
5=(4/2)´100%
CP NVLTT
2.100.000.000
2.432.962.581
332.962.581
15,85
Tổng sản lượng
3.100.000.000
3.768.456.327
668.456.327
21,56
Tỷ lệ % hoàn thành 2.432.962.581
Kế hoạch = ´ 100%= 95,3%
2.100.000.000 ´ 3.768.456.327
3.100.000.000
Số tuyệt đối: 3.768.456.327
2.432.962.581 - 2.100.000.000 ´ = -119.797.419
3.100.000.000
Từ kết quả phân tích cho thấy:Theo kế hoạch tổng chi phí nguyên vật liệu là 2.100.000.000 đồng, thực tế chi là 2.432.962.581 đồng. Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu thực tế tăng lên 332.962.581 đồng hay tăng 15,85% so với kế hoạch. Nhưng thực tế không phải chi phí nguyên vật liệu tăng mà là do tổng sản luợng tăng. Theo kế hoạch, nếu hoàn thành 100% tức là để đạt được mức sản lượng là 3.100.000.000 đồng thì tổng chi phí nguyên vật liệu là 2.100.000.000 đồng, nhưng công ty hoàn thành kế hoạch thị trườngổng sản lượng là 121,56% tương đương mức nguyên vật liệu phải chi là 2.552.760.000 đồng nhưng công ty chỉ phải chi 2.432.962.581 đồng. Như vậy so với kế hoạch, công ty đã tiết kiệm được 119.797.419 đồng.
Chương II. Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân .
I.Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu và yêu cầu hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân.
1.Đánh giá chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt Trí Nhân .
Cùng với sự nghiệp đổi mới toàn diện nền kinh tế, hạch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0525.doc