Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ

MỤC LỤC

Lời mở đầu. 1

Mục đich và phạm vi nghiên cứu. 2

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở CÔNG TY NGHIỆP QUẢNG. 3

1. Những yếu tố tâm lý. 5

2. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dung. 8

3. Văn hóa của người Hà Nội. 9

4. Quá trình ra quyết định mua hang 9

II. TRUYỀN THÔNG 11

1. Truyền thông và vị trí của truyền thông trong Mar- mix. 11

2. Mục đích của truyền thông. 12

3. Các bước trong quá trình truyền thông 12

4. Công cụ truyền thông. 13

5. Quá trình tác động của truyền thông đối với người tiêu dùng. 14

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG. 15

I. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. 15

1. Giới thiệu về công ty Nghiệp Quảng. 15

1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 18

2. Cơ cấu bộ máy của công ty cổ phần Nghiệp Quảng 19

3. Hoạt động của phòng ban Marketing. 20

4. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. 28

4. Hoạt động quan hệ cộng đồng 33

5. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong xây dựng kế hoạch truyền thông. 33

II. NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 34

1. Đánh giá mức độ nhận thức của khách hàng. 34

2. Nghiên cứu các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh. 37

3. Nghiên cứu các yếu tố truyền thông ảnh hưởng đến sự tiếp nhận thông tin. 38

4. Nghiên cứu về thời gian tiếp nhận thông điệp. 43

5. Nghiên cứu mức thu nhập của đáp viên. 44

6. Đánh giá chung về kết quả xử lý bảng hỏi. 44

7. Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh. 45

8. Một số đối thủ thành công ở thành phố khác. 52

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIỆP QUẢNG CHO SẢN PHẨM BẾP ĐIỆN TỪ. 55

1. Khách hàng mục tiêu. 55

2. Mục tiêu của truyền thông. 55

3. Thiết kế thông điệp 56

3.1. Nội dung thông điệp 56

3.2. Kết cấu thông điệp. 56

3.3. Hình thức thông điệp 57

3.4. Nguồn thông điệp. 57

4. Lựa chọn kênh truyền thông. 57

4.1. Kênh tryền thông trực tiếp. 57

4.2. Kênh truyền thông gián tiếp. 59

4.2.1. Quảng cáo trên truyền hình. 59

4.2.2. Quảng cáo trên truyền thanh. 60

4.2.3. Hoạt động quan hệ cộng đồng 61

Kết luận 62

 

 

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2934 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chợ Lớn, bếp điện từ có độ bền cao do sử dụng vật liệu cao cấp, hệ thống kiểm soát nhiệt độ khá chính xác, an toàn. Tính năng độc đáo của bếp là nhiệt lượng tạo ra từ các thiết bị sẽ được tập trung vào mâm làm nóng, khi nấu không làm nóng các vật xung quanh. Nhờ vậy, bếp điện từ tiết kiệm điện năng hơn. Bếp có bàn phím điện tử với các chức năng tiện dụng như điều chỉnh công suất (nhiệt độ nấu), mức tiêu thụ điện năng, hẹn giờ. Tuy nhiên, loại bếp này có nhược điểm là chỉ sử dụng được với loại nồi có đáy bằng phẳng và phải là kim loại sắt từ như: inox hít nam châm, sắt niken, nồi sứ có đáy tráng sắt hoặc nồi men… Các vật dụng nồi đất, thủy tinh chịu nhiệt, nồi xoong chảo bằng đồng hoặc nhôm thì sử dụng với bếp điện từ không tốt. Hiện nay công ty trang bị các thiết bị: máy cắt dây, máy khắc, máy gia công trung tâm, máy mài phẳng, máy ăn mòn bằng tia lửa điện, máy tiện… c. Danh mục sản phẩm. Sơ đồ doanh mục sản phẩm. Gia công khuân mẫu NGÀNH ĐIỆN LỰC Vỏ công tơ Phụ kiện đường dây Dây nguồn điên Tủ điện và ổn áp DN XÂY LẮP VÀ LẮP RÁP Bếp điện từ thông minh NGƯỜI TIÊU DÙNG Ghíp nối dây Gia công nhựa Ghíp nối dây các bộ dây c. Thương hiệu. Hiện nay công ty có 3 thương hiệu là mecnai, enaci và inmec đã được do Cục Sở Hữu Trí Tuệ _ Bộ Khoa Học và Công Nghệ cấp ngày 15-09-2005. Cho thấy ban lãnh đạo rất quan tâm đến vấn đề đăng ký và phát triển thương hiệu. nhằm đưa công ty phát triển một cách vững chắc. đặc biệt với thương hiệu mecnai rất được chú trọng một thương hiệu cho người tiêu dùng. Có thể nói bếp từ của Nghiệp Quảng đang đến với người tiêu dùng với những ấn tượng tốt. Phải kể đến những loại sau. Thương hiệu mecnai với dòng sản phẩm bếp từ : Bếp điện từ đa chức năng Mecnai E301S -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt trên bàn / Lò nấu: 1cái / Lò nướng: - / Điện nguồn: 220V / Công suất: 1.8kW / Tính năng: Chức năng hẹn giờ, Bề mặt bếp bằng sứ thủy tinh chịu nhiệt, hình vuông, bền, Điều khiển bằng phím bấm điện tử, hiển thị LCD, dễ sử dụng, 6 chế độ nấu khác nhau: nấu cơm, canh, đun nước, lẩu, xào, nướng., Kích thước nhỏ gọn tiện cất giữ, bảo quản, / Chiều rộng (mm): 360 / Chiều cao (mm): 300 / Chiều sâu (mm): 70 / Màu: Màu xám / Thu nhỏ Bếp điện từ Mecnai E-312 -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt trên bàn / Lò nấu: 1cái / Lò nướng: - / Điện nguồn: - / Công suất: - / Tính năng: -, / Chiều rộng (mm): 0 / Chiều cao (mm): 0 / Chiều sâu (mm): 0 / Màu: Màu xanh / Bếp điện từ đa chức năng Mecnai -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt trên bàn / Lò nấu: 1cái / Lò nướng: Không có / Điện nguồn: 220V / Công suất: 1.8kW / Tính năng: Chức năng hẹn giờ, Bề mặt bếp bằng sứ thủy tinh chịu nhiệt, hình vuông, bền, Điều khiển bằng phím bấm điện tử, hiển thị LCD, dễ sử dụng, 6 chế độ nấu khác nhau: nấu cơm, canh, đun nước, lẩu, xào, nướng., Kích thước nhỏ gọn tiện cất giữ, bảo quản, / Chiều rộng (mm): 370 / Chiều cao (mm): 310 / Chiều sâu (mm): 70 / Màu: Màu đen / Mecnai 806 -Hãng sản xuất: MECNAI / Type: Đặt cố định / Lò nấu: 1 cái / Lò nướng: Không có / Điện nguồn: 220~240V / Công suất: 1.8kW / Tính năng: Chức năng nấu nhanh, 6 chức năng nấu: xào, nấu, nấu lẩu, Ta thấy rằng công ty sử dụng chung cho sản phẩm bếp từ sau đó gắn các mã số cho từng loại theo tính năng và công dụng hay khả năng tiêu thụ điện năng của bếp. Khi phát triển thêm một loại bếp từ với tính năng mới thì nó mang thương hiệu Mecnai và có một mã số tiếp theo. Việc đặt tên như vậy sẽ có lợi cho khi tung ra thị trường mà khách hàng đã biết đến thương hiệu Mecnai, nhưng nếu có sự cố sẽ có những tổn thất đồng thời khó có thể làm nổi trội tính năng khi sản phẩm đó có tính đột phá, nó cũng chỉ là một trong dòng sản phẩm với một mã số. Đối với thương hiệu ENACI được định vị là đồng hành cùng nhà sản xuất. Một thương hiệu được xây dựng để hợp tác và dành cho khách hàng là nhà sản xuất công nghiệp. Như vậy công ty sử dụng chính sách đối với thương hiệu là: kinh doanh trên 3 thương hiệu các thương hiệu gần như tách rời không liên quan. Trong mỗi thương hiệu có các dòng sản phẩm cùng mang thương hiệu chung rồi gắn với từng loại sản phẩm cụ thể một mã số. 3.2.3. Giá. Sản phẩm của công ty được định giá với mức giá trung bình. Như đối với sản phẩm bếp điện từ giá từ 690.000 đến hơn 1.2 triệu, ổ cắm giá từ, Trên thị trường hiện nay có khá nhiều loại bếp điện từ. Loại có giá 500-650 ngàn đồng thường là do Đài Loan, Trung Quốc sản xuất với các nhãn hiệu như Banti, Oddy, Gali… Loại có giá 700-900 nghìn đồng thường do Công ty cơ khí Nam Hồng (Việt Nam) sản xuất hoặc mang nhãn hiệu Gali (Trung Quốc). Cách xác đinh giá chủ yếu dựa vào chi phí sản xuất và phân phối. Chính vì thế mà độ linh hoạt bị hạn chế. Như đối với bếp điện từ khi mà bếp của Trung Quốc với màu sắc và mẫu mã phong phú đẹp mắt, giá cả thấp hơn. Tạo ra tính bị động khi điều chỉnh giá. 3.2.4. Phân phối. Hiện nay các sản phẩm của công ty có mặt tại tất cả các hệ thống siêu thị trong toàn thành phố Hà Nội. Đồng thời xây dựng hệ thống bán buôn tại các chợ, các trung tâm thương mại. Công ty xây dựng quan hệ với nhà bán buôn theo chính sách bán theo doanh số và dựa vào hợp đồng 6 tháng, đối với những khách hàng quen và lấy với khối lượng lớn có sự hỗ trợ về tín dụng. Nhằm mục tiêu mang sản phẩm đến người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Chính sách áp về doanh số gây ra những cạnh tranh ngay trong kênh phân phối của công ty. Công ty Người tiêu dùng cuối cùng Siêu thị, Cửa hàng bán buôn Cửa hàng bán lẻ Cửa hàng bán lẻ (B) (A) (C) 4. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty. 4.1. Quảng cáo. Hiện nay hoạt đông quảng cáo nói chung của công ty chưa được chú trọng. Trong khi các doanh nghiệp khác quảng bá sản phẩm của mình trên các phương tiện như tivi, báo, đài, với chi phí chi cho quảng cáo là rất lớn. Thì công ty chưa có một một kế hoạch cụ thể nào cho hoạt động quảng cáo trên tivi cũng như trên các tạp chí lớn. Trong khi đó người tiêu dùng hiện nay thường tỏ ra tin tưởng hơn đối với các sản phẩm gia dụng được quảng bá trên các phương tiện là tivi hay tạp chí lớn. Công ty đã có những chú trọng đến quảng cáo trên trang Web:. d trang Web với hình ảnh đẹp, chú trọng đến logo. Thông qua trang biết được thông tin về các loại sản phẩm. Tuy nhiên thông tin mà trang Web cung cấp chưa đầy đủ, chưa đem lại một niền tin cho khách hàng để khách hàng ra quyết định. Lượng người truy cập vào trang Web chưa lớn, cho thấy hiệu quả hoạt động chưa lớn, thông tin cung cấp không liên tục, chỉ mang tính chất giới thiệu công ty và một các loại sản phẩm cố định, còn các sản phẩm mới không được chú trọng không được thông tin liên tục. Bằng chứng là sau mấy tháng lượng thông tin vẫn không có gì thay đổi. Trong khi đó Web là kênh truyền thông công ty muốn cho cộng đồng biết đến công ty, cũng như sản phẩm của công ty. Ngoài ra thông tin về sản phẩm bếp điện từ MECNAI trên các trang siêu thị điện tử như Vatgia.com, sieuthixanh.com. Thông tin chủ yếu là cung cấp giá bán, do các đại lý bán sản phẩm muốn đẩy mạnh tiêu thụ. Trong chiến lược truyền thông trong tương lai cần có sự hoàn thiện về trang Web của công ty. Đồng thời có chiến lược quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng khác, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình mức chi phí tuy lớn nhưng hiệu quả đạt được rất lớn. 4.2.1. Kích thích tiêu thụ. a. Tại siêu thị Hiện nay sản phẩm của công ty nói chung và sản phẩm bếp điện từ Mecnai đã có mặt tại tất cả các siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Nhưng vấn đề truyền thông tại các siêu thị chưa được công ty thực hiện. Sau khi chuyển giao sản phẩm cho các siêu thị, công ty chỉ hỗ kệ đựng hàng, catalog rời đi kèm dùng giới thiệu sản phẩm cho người tiêu dùng. Còn công tác bố trí gian hàng hay tư vấn cho các siêu thị thì công ty chưa chú trọng thực hiện. Một số các siêu thị lớn như Metro có diện tích trưng bài hàng hóa lớn tính chuyên nghiệp cao và người tiêu dùng thương mua hàng với ảnh hưởng của thương hiệu Metro. Hay Pico praza là siêu thị điện máy lớn phân phối rất nhiều các sản phẩm điện tử trong nước cũng như nhập khẩu từ nước ngoài, siêu thị bố trí các gian hàng theo sản phẩm ví dụ như kệ sản phẩm bếp, kệ nồi cơm điên bao gồm các sản phẩm của nhiều hãng khác nhau. Trong khi các hãng lớn thường có nhân viên của hãng làm việc ngay trong các siêu thị thì sản phẩm bếp từ của công ty chỉ có catalog đi kèm, việc thiết kế các catalog này thường để cùng sản phẩm tại các kệ hàng, hiêu quả của việc này không cao, nhất là các catalog thường nhỏ việc bố trí không cho người tiêu dùng sự chú ý cao. Tại các siêu thị nhỏ như intemex, promar thì đồ gia dụng thường để chung việc bố trí là hoàn toàn do siêu thị chủ động. 1. Công ty thực hiện chính sách khuyến mại cho các đại lý phân phối theo số lượng bếp trong mỗi đơn hàng ,tiến hành theo mùa theo chủng loại sản phẩm. ví dụ như 2\2\2009 vừa rồi công ty có chương trình khuyến mại cho bếp điện tử là mua mười tặng 1 áp dụng mức chiêt khấu 20% . Còn các siêu thị thực hiện chính sách khuyến mại cho người tiêu dùng theo chiến lược của công ty, như mua được thưởng sản phẩm khác, mua nhiều được giảm giá, thường thì mua bếp điện từ Mecnai được tặng nồi lẩu dùng riêng cho bếp điện từ, chương trình khuyến mại vào các dịp lễ tết. Ở siêu thị Pico praza chương trình khuyến mại quảng bá ngay gian hàng ngoài trời, thường đi kèm với các chương trình khuyến mại các sản phẩm đồ điện gia dụng khác, chương trình thường có rất nhiều người tham gia ví dụ: chương trình khuyến mại chảo chống dính với mức giá là 9000 chỉ bán trong vòng 15 phút nhưng thu hút được lượng người tiêu dùng rất đông, họ thường xếp thành hàng dài từ lúc trước đó 5 tiếng đồng hồ, kèm theo đó siêu thị khuyến mại sản phẩm bếp điện từ và các sản phẩm khác. Chương trình do siêu thị lên kế hoạch tổ chức và thực hiện, công ty chưa có sự phối hợp để có những hoạt động truyền thông. Như vậy việc bố trí các kệ hàng là do các siêu thị tổ chức thực hiện, công ty chỉ cung cấp các thông tin trên các catalog rời đi kèm. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong các chương trình khuyến mại b. Hội chợ và triển lãm thương mại Tại hội chợ và triển lãm nhằm thu hút của các đối tác, thu hút người tiêu dùng đên xem và có thể mua sản phẩm tại nơi cung cấp sản phẩm cua công ty. Tại đây công ty tổ chức bố trí gian hàng của công ty, sản phẩm bếp điện từ được bố trí cùng với các mặt hàng khác của công ty. Với mục đích giới thiệu các mặt hàng của công ty, giới thiệu các sản phẩm mới, giải thích các công năng, cung cấp các thông tin giúp cho người tiêu dùng thuận lợi trong quá trình sử dụng sản phẩm. Thông tin cung cấp chủ yếu là phát tờ rơi và catalog cho người đến xem triển lãm, đồng thời nhân viên kỹ thuật giải thích một số thắc mắc của một số người tiêu dùng. Hoạt động tại hội chợ triển lãm được diễn ra tại Giảng Võ Hà Nội. Công ty tham gia hội chợ từng tuần, tháng và thường tổ chức lớn vào các dịp lễ tết của Việt Nam. Việc tổ chức thiết kế bố trí gian hàng do phòng kinh doanh của công ty đảm nhiệm. c. Tại các đại lý. Do công ty chỉ quản lý khách hàng là các đại lý cấp 1, còn việc phát triển hệ thống bán lẻ tại các bách hoá, các chợ bán lẻ là do các đại lý tự phát triển và quản lý. Bố trí tại cửa hàng bán lẻ do chủ cửa hàng tự thiết kế, họ thường phân phối rất nhiều sản phẩm của các hãng khác nhau và sản phẩm cùng loại được bố trí cùng một vị trí, sản phẩm của hãng chỉ dùng một số sản phẩm mẫu, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty thường bị các sản phẩm của các hãng lớn như Pansonic hay Philip gây chú ý cho khách hàng hơn. Công ty cung cấp thông tin sản phẩm cho các đại lý thông qua các catalog ghi mã số của bếp điện từ( Mecnai E công suất 2000ư) và các tính năng của bếp như: an toàn do không phát nhiệt bằng lửa, màn hình hiển thị, điều chỉnh bằng nhiệt độ thời gian, tự ngắt điện khi không tiếp xúc dụng cụ nấu, mặt bếp bằng sứ chịu nhiệt dễ vệ sinh. Các cửa hàng bán lẻ được các đại lý lớn cung cấp catalog để lựa chọn sản phẩm khi nhập hàng, còn người tiêu dùng thì không xem catalog khi đi mua sắm sản phẩm, mà thường được người bán hàng trực tiếp giới thiệu. Khi có sản phẩm mới của công ty, các nhân viên ở phòng kinh doanh của công ty sẽ giới thiệu với các đại lý mà họ đã quản lý từ trước. Thông thường các nhân viên khi chuyển giao các đơn đặt hàng, thì kết hợp giới thiệu sản phẩm mới cho các đại lý luôn. Việc làm này có lợi vì nhân viên kinh doanh và đại lý mà họ quản lý đã có mối quan hệ từ trước, nên mức độ tin cậy và nắm bắt thông tin sẽ nhanh hơn. Đồng thời nhân viên kinh doanh giới thiệu sản phẩm mới cho các đại lý mới trong kênh phân phối, thuyết phục họ mua sản phẩm của công ty. Vấn đề có thuyết phục được hay không phụ thuộc rất lớn vào những đặc điểm khác biệt của sản phẩm, giá cả và chương trình sau khi bán. Do không có sự hỗ trợ của các công cụ truyền thông khác như quảng cao, đăng tải trên tạp chí…trong quá trình tunh ra sản phẩm mới. Dẫn đến các đại lý phải tự mình giới thiệu sản phẩm mới đó cho người tiêu dùng. Không những vậy quá trình này còn diễn ra chậm hơn rất nhiều so với việc có sự hỗ trợ của các công cụ truyền thông khác, kênh phân phối có nhiệm vụ chính là đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Công ty thực hiện chính sách khuyến mại theo doanh số, theo các dịp lễ tết cho các đại lý cấp 1. 4. Hoạt động quan hệ cộng đồng Hiện nay công ty chưa có chú trọng và hoạt động cộng đồng, tổ chức những sự kiện lớn. Hàng năm công ty có những hộ trợ, thăm các trẻ em mồ côi, cơ nhỡ, thường là vào các dịp trung thu. Những gia đình chất độc gia cam, nhất là vào các dịp lễ tết 5. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong xây dựng kế hoạch truyền thông. 4.1. Điểm mạnh. Điểm mạnh đầu tiên phải tính đến là tầm nhìn của ban lãnh đạo, họ đã có những hướng đầu tư nhất định về hoạt động Marketing. Phòng marketing hình thành sớm trong bộ máy nhân sự của công ty. Tiếp theo nói về tài chính khá ổn định của công ty, doanh thu các năm cao, ngay trong thời kỳ khủng hoảnh thì tình hình tài chính không đến nỗi quá ảm đạm, tuy là giảm hơn so với các năm trước khá nhiều. Đây là một vấn đề quan trọng trong vấn đề lên kế hoạch truyền thông, nhất là lựa chọn hình thức và kênh truyền thông. Công ty kinh doanh trong lĩnh vực đồ điện gia dụng, đây là một thị trường có sự canh tranh rất lớn, các sản phẩm không khác nhau là mấy về chức năng. Đã có rất nhiều các hãng nổi tiếng trong ngành, và hoạt động truyền thông của họ rất tốt. Chính vì vậy công ty tuy là một doanh nghiệp được thành lập sớm, nhưng hoạt động truyền thông chưa phát triển. Nên công ty có lợi thế lớn của người đi sau, nghiên cứu và đánh giá những hiệu quả của các công ty đi trước để đưa ra hướng đi cho mình có hiệu quả nhất. 4.2. Điểm yếu. Để thực hiện các chiến lược truyền thông lớn thì phòng ban Marketing chưa đủ nguồn lực để thực hiện, một phần do thiếu nhân sự, một phần về tính chuyên sâu của công việc. Nhân viên Marketing và nhân viên kinh doanh chưa có sự rõ rang trong phân công việc, nhiều khi nhân viên Marketing thực hiện nhiệm vụ bán hàng là chủ yếu. Khâu nghiên cứu Marketing chưa đựơc chú trọng, nên lúc đưa ra quyết định Marketing không đứợc hiệu quả lớn. II. NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH 1. Đánh giá mức độ nhận thức của khách hàng. 1.1 Nghiên cứu mức độ biết tên nhãn hiệu nhãn hiệu. Khi được hỏi anh chị có biết thương hiệu bếp điện từ Mecnai không, thì có đến 32.3% là biết, 67.7% không biết. Khi được hỏi thêm về một số sản phẩm khác mang nhãn hiệu Mecnai như ổ cắm thì số người biết đến loại sản phẩm này nhiều hơn bếp từ, một số đại lý còn nhập thay dần các sản phẩm của lioa. anh chi co bit thuong hieu mecnai khong? Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 32 31.3 32.3 32.3 Khong 67 68.7 67.7 100.0 Total 99 100.0 100.0 1.2. Nguồn thông tin biết đến thương hiệu Mecnai. Trong số những người biết thương hiệu Bếp điện từ Mecnai thì thông qua người thân là 46.7%, qua internet là 33.3%, biết thông qua kệ trưng bày của siêu thị là 20%. Thông qua đây ta thấy rằng, nhóm tham khảo là người thân giữ vai trò quan trong, nhất là đối với những sản phẩm phục vụ gia đình. Khi một người dùng sản phẩm thấy chất lương tốt, họ là người quảng cáo tốt nhất cho người thân và bạn bè mình. ban biet thuong hieu mecnai thong qua Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nguoi than 14 14.1 46.7 46.7 internet 10 10.1 33.3 80.0 tai sieu thi 6 6.1 20.0 100.0 Total 30 30.3 100.0 Missing System 69 69.7 Total 99 100.0 Nếu xét trong cả mẫu nghiên cứu thì, số người biết qua người thân chiếm 14.4%, qua internet là 10.1%, thông qua siêu thị đại lý là 6.1%. Qua những kết quả nghiên cứu trên cho thấy rằng số người biết đến sản phẩm bếp điện từ Mecnai chưa cao. 1.3 Nghiên cứu tỉ lệ ghi nhớ thông tin thông điệp Mecnai. Kết quả nghiên cứu mức độ ghi nhớ thông tin thông điệp của bếp điện từ Mecnai sau: ban co nho thong diep cua bep mecnai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co 3 3.0 10.0 10.0 khong 27 27.3 90.0 100.0 Total 30 30.3 100.0 Missing System 69 69.7 Total 99 100.0 Chỉ có 10% là biết thông điện trên bao bì sản phẩm bếp điện từ Mecnai( thông điệp hiện tại của bếp điện từ Mecnai là “ Sức sống của mọi nhà”), 90% tuy biết bếp điện từ nhưng không nhớ thông điệp. Còn nếu xét trên cả mẫu nghiên cứu thì thì số phần trăm biết đến thông điệp bếp điện từ Mecnai là 3%. Trong khi đó thông điệp chính là điều mà nhà sản xuất muốn mang đến cho người tiêu dùng, có thể nói đó là sứ mệnh mà công ty, tâm huyết muốn đưa đến cho người tiêu dùng không chỉ là một sản phẩm phục vụ cho công việc nội trợ, mà mang đến cho khách hàng một sự tiện lợi, giúp cho cuộc sống thêm nhẹ nhàng, cho mọi nhà một sức sống mới. 1.4 Nghiên cứu mức độ ưu thích đối với thương hiệu Mecnai Kết quả đối với việc nghiên cứu mức độ ưu thích đối với thương hiệu Mecnai như sau: Mức độ ưu thích của bạn về thương hiệu Mecnai Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat thich 11 11.1 36.7 36.7 thich 8 8.1 26.7 63.3 binh thuong 5 5.1 16.7 80.0 khong quan tam 6 6.1 20.0 100.0 Total 30 30.3 100.0 Missing System 69 69.7 Total 99 100.0 Trong 30 người biết đến thương hiệu Mecnai thì có 36.7% rất thích, thích 26.7%, mức độ bình thường chiếm 16.7%, không quan tâm là 20%. Như vậy cho thấy sản phẩm của công ty đã manh lại cho người tiêu dùng một mức độ hài lòng khá cao 2. Nghiên cứu các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh. Khi nghiên cứu mức độ biết đến các nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh thì được kết quả sau: anh chi biet cac thuong hieu bep tu sau Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid gali 7 7.1 7.1 7.1 gonsun 15 15.2 15.2 22.2 panasonic 41 41.4 41.4 63.6 homicook 28 28.3 28.3 91.9 homemax 8 8.1 8.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Bếp điện từ của hãng Panasonic chiếm đến 41.1%, đông thời chiếm tỉ lệ cao nhất,. Tiếp theo là homecook với 28.3%, đây là một trong thương hiệu khá quen thuộc với người tiêu dùng, hiện nay đã thành lập home vina dần thay thế cho homecook, nhưng người tiêu dùng vẫn biết đến thương hiệu cũ nhiều hơn, nhất là đối với sản phẩm nầu cơm điện, còn đối với sản phẩm bếp điện từ của công ty thì người tiêu dùng chưa biết đến nhiều. Goldsun là một thương hiệu nổi tiếng của Đức, nhưng người tiêu dùng Việt Nam biết đến thương hiệu đó là một thương Việt, và bếp điện từ goldsun cũng là một sản phẩm được người tiêu dùng biết, theo kết quả nghiên cứu thì có 15.2% người biết đến. Cuối cùng là thương hiệu bếp điện từ Homemax, đây là một tập đoàn của Mỹ, chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ nội trợ, thiết bị gia đình với mục tiêu nhỏ gọn và tiện lợi, bếp điện từ của hãng đối với người tiêu dùng chưa có sự biết đến nhiều . 3. Nghiên cứu các yếu tố truyền thông ảnh hưởng đến sự tiếp nhận thông tin. 3.1 Nghiên cứu mức độ tin cậy của các nguồn thông tin 3.1.1 Trên truyền hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau: muc do tin cay tu truyen hinh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 31 31.3 31.3 31.3 tin cay 27 27.3 27.3 58.6 binh thuong 20 20.2 20.2 78.8 khong quan tam 14 14.1 14.1 92.9 khong tin cay 7 7.1 7.1 100.0 Có tới 31 người cho rằng thông tin trên truyền hình rất đáng tin cậy chiếm 31.3%, điều này thấy rõ khi giới thiệu một sản phẩm mới với người tiêu dùng, mà sản phẩm đã được quảng cáo trên truyền hình, tuy rằng người tiêu dùng đó chưa xem băng quảng cáo, chỉ cần nói là có xuất hiện trên truyền hình thì khả năng chấp nhận sản phẩm rất cao, còn chính người tiêu dùng đó đã xem clip quảng cáo đó thì khả năng mua sản phẩm đó là rất cao. Mưc độ tin cậy là 27.3%, số người xem thông tin trên truyền hình là bình thường 20 người chiếm 20.2%. Số người không quan tâm là 14 người chiếm 14.1%, và chỉ có một số ít 7.1% cho là không đáng tin cậy. Như vây mức độ tin cậy từ nguồn thông tin truyền hình rất cao, tâm lý của người Việt Nam nói chung là thông tin gì liên quan đến truyền hình thì đáng tin cậy, nhất là ở một số vùng quê họ xem truyền hình là tiếng nói của nhà nước, của đảng. Chính vì vậy khai thác kênh thông tin trên truyền hình đối với các sản phẩm gia dụng có ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu dùng. 3.1.2 Nguồn thông tin từ người thân Kết quả nghiên cứu sau: muc do tin cay tu nguoi than Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 25 25.3 25.3 25.3 tin cay 30 30.3 30.3 55.6 binh thuong 29 29.3 29.3 84.8 khong quan tam 8 8.1 8.1 92.9 khong tin cay 7 7.1 7.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Hàng ngày ta tiếp xúc với bạn bè, người thân lượng thông tin có được từ họ là rất lớn, có những thông tin chúng ta chủ động muốn chia sẽ và cần sự giúp đỡ để hiểu một vấn đề nào đó, nhưng đôi khi đó là những thông tin tình cờ hay người thân muốn chia sẻ với chúng ta, khi họ thấy thông tin đó thật bổ ích. Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 25.3% cho rằng thông tin từ bạn bè, người thân rất đáng tin cậy, 30.3% cho rằng tin cậy, 29.3% bình thường, 8.1% cho rằng mức độ tin cậy là bình thường. Như vậy nguồn thông tin mà người tiêu dung lấy từ người thân giữ một vai trò quan trọng trong lựa chọn các hàng gia dụng hàng ngày, đặc biệt những phụ nữ là những người nội trợ trong gia đình việc tham khảo bạn bè khi mua một sản phẩm liên quan đến nội trợ rất được coi trọng, không những vậy họ còn là những người giới thiêu tích cực đến những người bạn của mình khi sử dụng hay biết một sản phẩm tốt, mà họ cảm thấy hài lòng. 3.1.3 Nguồn thông tin từ internet. Kết quả nghiên cứu sau: muc do tin cay tu internet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 35 35.4 35.4 35.4 tin cay 20 20.2 20.2 55.6 binh thuong 38 38.4 38.4 93.9 khong quan tam 6 6.1 6.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Internet ngày càng phát triển rông khắp, đến với từng gia đình, và ngày không thể thiều trong thời đại công nghệ thông tin như ngày nay. Theo kết quả điều tra thì có tới 35 người chiếm 35.4% cho rằng thông tin thu thập từ internet rất đáng tin cậy, nhất là những tranh họ thường xuyên truy cập và có nhiều người tìm kiếm thông tin trong trang Web đó. Ở mức độ tin cậy có đến 20 người chiếm 20.2%. Số lượng khi đọc thông tin trên internet và thấy thông tin đó là bình thường là 38.4% chiếm tỉ lệ cao nhất, nhất là đối với các thông tin quảng cáo, do các thư rác trên mạng hiện nay rất nhiều, một người bình thường cũng có thể lên tiếng nói của mình thông qua nhiều hình thức trên mạng. 3.1.4. Nguồn thông tin từ người bán hàng. Kết quả nghiên cứu như sau: muc do tin cay tu ban hang Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 30 30.3 30.3 30.3 tin cay 30 30.3 30.3 60.6 binh thuong 33 33.3 33.3 93.9 khong tin cay 6 6.1 6.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Trước sự thuyết phục của người bán hàng, đặc biệt là đối với những cửa hàng mà người tiêu dùng thường mua tại đó thì mức độ tin cậy và rất tin cậy là rất cao, qua kết quả nghiên cứu thì có tới 30.3% người cho là rất tin cậy, 30.3% cho rằng tin cậy, 33.3% cho răng mức độ tin cậy là bình thường và 6.1% cho rằng khi người bán hàng nói thì thông tin đó không đáng tín cậy. Ta thấy rằng người bán hàng giữ vai trò rất quan trọng, khách hàng có ý định mua hàng và mua sản phẩm ở đâu phụ thuộc vào sự thuyết phục của người bán hàng. Cần có những biện pháp đối với những khách hàng quen và những khách hàng mới hay khách hàng mua một lần. 3.1.5. Nguồn thông tin trên bao bì sản phẩm. muc do tin cay tu bao bi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid rat tin cay 31 31.3 31.3 31.3 tin cay 37 37.4 37.4 68.7 binh thuong 16 16.2 16.2 84.8 khong quan tam 10 10.1 10.1 94.9 khong tin cay 5 5.1 5.1 100.0 Total 99 100.0 100.0 Bao bì ngoài tác dụng chứa và bảo vệ sản phẩm, thì chức năng cung cấp thông tin cho người tiêu, đặc biệt với hệ thống cung cấp sản phẩm tự chọn ngày càng phát triển như hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu có tới 31.3% cho rằng thông tin trên bao bì rất đáng tin cậy, 37.4% cho rằng tin cậy. 16.2% cho rằng bình thường, 10.1% thườn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp hoạt động truyền thông của công ty cổ phần Nghiệp Quảng cho sản phẩm bếp điện từ.DOC
Tài liệu liên quan