Phần I: Lời mở đầu 0
Phần II: Nội dung của đề tài 1
Chương I 1
Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1
I . Ngân hàng thương mại với công tác thanh toán không dùng tiền mặt 1
1. Định nghĩa và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại. 1
2 . Chức năng của Ngân hàng thương mại 1
2.1 . Chức năng trung gian tín dụng 1
2.2 . Chức năng làm trung gian thanh toán 2
2.3. Chức năng tạo tiền của ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp. 3
3. Ngân hàng thương mại và thanh toán không dùng tiền mặt 3
II- Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 5
1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt : 5
1.1. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt 6
1.3. Những qui định có tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.3.1. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán: 8
1.3.2. Đảm bảo khả năng thanh toán 10
1.3.3. Thực hiện lệnh thanh toán 10
1.3.4. Phí dịch vụ thanh toán 10
1.3.5 . Chứng từ thanh toán: 10
1.3.6. Trách nhiệm của ngân hàng: 11
2- Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay: 11
2.1. Thanh toán bằng séc 12
2.1.1. Séc lĩnh tiền mặt 13
2.1.2. Séc dùng thanh toán chuyển khoản 13
2.1.3. Séc bảo chi: 14
2.2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi 14
2.3. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 15
2.4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng : 15
2.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán 16
3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường hiện nay 16
3.1.Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán an toàn nhanh chóng, khối lượng thanh toán lớn, phạm vi thanh toán rộng. 17
3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh đảm bảo hoạt động sản xuất lưu thông được liên tục 17
3.3. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tạo vốn cho ngân hàng 17
3.4. Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò cung cấp thông tin cho ngân hàng thực hiện việc kiểm soát bằng đồng tiền : 18
3.5. Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò tiết giảm khối lượng tiền mặt, hỗ trợ cung ứng tiền mặt, điều hoà lưu thông tiền tệ của Ngân hàng Trung ương 18
Chương II: 19
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM 19
1. Về phía các ngân hàng thương mại 19
2. Về phía khánh hàng 20
3. Về phía cơ chế 20
chương III 22
Một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Các NHTM 22
I - Định hướng hoạt động của Các NHTM 22
1- Định hướng hoạt động kinh doanh 22
2- Định hướng mở rộng và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt 22
II/ một số Giải pháp nhằm mở rộng và phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại các NHTM. 22
phần III: Kết luận 24
27 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1161 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tiền hàng - dịch vụ thông qua việc trích chuyển tài khoản trong hệ thống này. Thanh toán không dùng tiền mặt là một phạm trù vừa mang tính chất lý thuyết trừu tượng, vừa mang tính công nghệ cụ thể:
- Đứng về mặt phạm trù lý luận, thanh toán không dùng tiền mặt là sự vận động của tiền tệ. ở đây tiền vừa là công cụ kế toán, vừa là công cụ để chuyển hoá giá trị của hàng hoá dịch vụ.
- Đứng về mặt công nghệ thì thanh toán không dùng tiền mặt là những nghiệp vụ phải thông qua nhiều giai đoạn liên hoàn, đòi hỏi những thao tác về kỹ thuật thanh toán tinh vi và phức tạp.
1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thứ nhất: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ và hàng hoá vận động ngược chiều với nhau.
Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao trả trực tiếp tiền – hàng giữa người mua và người bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển vốn từ tài khoản tiền gửi của người mua sang tài khoản của người bán sau khi hàng hoá đã hoặc đang vận chuyển từ người bán tới người mua.
Thứ hai: Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền bút tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thanh toán không dùng tiền mặt. Việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau.
Thứ ba : Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán ít nhất có ba bên tham gia đó là: Người trả tiền, người nhận tiền và các trung gian thanh toán.
- Người trả tiền có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả nợ hoặc người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó do thiện chí hay do luật định. Người trả tiền đóng vai trò quyết định trong việc thanh toán. Có thể họ là người mở đầu hoặc tiếp nối trong quá trình thanh toán đã được người nhận tiền khởi xướng. Người trả tiền có nhiệm vụ phải trả đúng hạn số tiền phải trả và tôn trọng những thủ tục cần thiết như lập và nộp chứng từ thanh toán theo mẫu qui định và thời hạn qui định hoặc đã được thoả thuận trước. Người trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi phạm những cam kết hay những qui định đã thoả thuận giữa hai bên.
- Người nhận tiền hay còn được gọi là người thụ hưởng là người được hưởng một khoản tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật định hoặc do thiện chí của người khác. Đối với người nhận tiền là người bán hay cung ứng dịch vụ thì cở sở để nhận tiền là các chứng từ hay hoá đơn giao hàng. Trong trường hợp người nhận tiền với tư cách là tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền là các quyết định, lệnh phân phối của cấp trên. Trong trường hợp người nhận tiền là các chủ nợ thì cơ sở để nhận tiền là các hợp đồng hay khế ước vay nợ.
- Các trung gian thanh toán là các tổ chức tài chính như Ngân hàng thương mại, Kho bạc nhà nước.
Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử dụng các chứng từ thanh toán riêng. Chứng từ thanh toán là các phương tiện chuyển tải những điều kiện thanh toán và được sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc chi trả. Chứng từ thanh toán gồm lệnh thu hoặc lệnh chi có những mức độ phức tạp khác nhau, nhưng dù sao thì mỗi chứng từ thanh toán cũng phải chứa đựng những yếu tố cơ bản như: Tên, địa chỉ người trả và người nhận, số tiền trả, lý do trả tiền, chữ ký và dấu của chủ tài khoản - kế toán trưởng hay người thừa hành trực tiếp lập chứng từ. Kèm theo lệnh chi hoặc lệnh thu có thể còn có các giấy tờ phụ trợ khác như: Giấy báo liên hàng, Bảng kê thanh toán...vv. Những chứng từ này phục vụ cho việc xử lý kế toán của các trung gian thanh toán
1.3. Những qui định có tính nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt
Muốn tổ chức và thực hành công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, ngoài tổ chức cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán cần phải nghiên cứu sâu sắc lý luận xã hội, chế độ thể lệ thanh toán khoa học và thực tiễn đảm bảo công tác thanh toán được thực hiện thuận tiện, an toàn, chính xác và nhanh chóng. Hiện nay thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện trên cơ sở: Nghị định số 30/ CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ ban hành về Quy chế phát hành và sử dụng séc; Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 31/02/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định số 30/CP; Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng và Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (có hiệu lực từ ngày 01/01/2002). Nội dung của các văn bản pháp qui được tóm tắt thành những qui định có tính nguyên tắc sau :
1.3.1. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán:
Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
* Mở tài khoản thanh toán
- Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng trong nước, các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán và các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản thanh toán tại các ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng nước ngoài.
- Các tổ chức tín dụng là ngân hàng mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức khác và cá nhân. Ngân hàng thương mại nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc nhà nước ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ
Tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước. ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại một ngân hàng thương mại nhà nước.
- Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán mở tài khoản thanh toán cho người sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người sử dụng dịch vụ thanh toán có quyền chọn ngân hàng và các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán để mở tài khoản thanh toántrừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
* Sử dụng tài khoản và uỷ quyền sử dụng tài khoản.
- Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
- Chủ tài khoản có nghia vụ tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong việc sử dụng tài khoản thanh toán.
- Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng van bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba
* Sử dụng và uỷ quyền sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản.
Ngoài các quy định về sử dụng tài khoản và uỷ quyền sử dụng tài khoản, việc sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản còn phải tuân theo các quy định sau:
- Mọi giao dịch thanh toán trên tài khoản chỉ được thực hiệ khi có sự chấp thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản.
- Đồng chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác sử dụng tài khoản trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một đồng chủ tài khoản bị chết, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản của người đó được thựchiện theo quy định của pháp luật.
* Tài khoản thanh toán, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán
Loại tài khoản thanh toán, tính chất tài khoản thanh toán, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
* Phong toả tài khoản
Tài khoản thanh toán bị phong toả một phần hoặc toàn bộ số tiền có trên tài khoản trong các trường hợp sau:
+ Khi có sự thoả thuận giữa chủ tài khoản và người cung ứng dịch vụ thanh toán;
+ Khi có quyết dịnh hoặc yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định;
Việc phong toả tài khoản thanh toán chấm dứt khi:
+ Kết thúc thời hạn thoả thuận phong toả tài khoản giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
+ Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu cầu chấm dứt việc phong toả.
+ Theo quy định của pháp luật.
* Đóng tài khoản
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đóng tài khoản thnah toán trong các trường hợp sau:
+ Khi chủ tài khoản yêu cầu;
+ Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
+ Khi tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền quyết định việc đóng tài khoản khi chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với tổ chức ung ứng dịch vụ thanh toán; hoặc khi tài khoản có số dư thấp và không hoạt động trong thời hạn nhất định theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.3.2. Đảm bảo khả năng thanh toán
Người sử dụng dịch vụ thanh toán phải bảo đảm có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán mà mình đã lập, trừ trường hợp có thoả thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.3.3. Thực hiện lệnh thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định hoặc thoả thuận của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán nhưng không trái pháp luật.
1.3.4. Phí dịch vụ thanh toán
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền thu phí của người sử dụng dịch vụ thanh toán
1.3.5 . Chứng từ thanh toán:
Tất cả các chứng từ thanh toán của các chủ thể thanh toán đều phải lập trên mẫu in sẵn do ngân hàng in và nhượng bán. Những chứng từ đó phải lập đủ liên, viết rõ ràng không tẩy xoá và phải nộp vào ngân hàng theo đúng qui định. Các ngân hàng có quyền từ chối thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán trong trường hợp chủ thể thanh toán vi phạm một trong những qui định của chế độ thanh toán hiện hành.
1.3.6. Trách nhiệm của ngân hàng:
Các ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn cho khách hàng làm các thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng, cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo chế độ qui định. Các ngân hàng có trách nhiệm thông báo và đối chiếu thường xuyên với các chủ tài khoản về số dư tài khoản tiền gửi.
Khi nhận được các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi đến, các ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải thanh toán kịp thời, chính xác và đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do thiếu sót gây thiệt hại cho khách hàng thì ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng được thu phí theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là một số qui định có tính nguyên tắc cơ bản nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá trình thanh toán được thực hiện đúng đắn, vừa đảm bảo cho sự kiểm soát bằng đồng tiền của hệ thống ngân hàng đối với các hoạt động của các chủ thể thanh toán có hiệu quả.
2- Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay:
Hiện nay, trên thế giới người ta đã nghiên cứu và áp dụng nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt rất đa dạng và phong phú. Nhưng ở mỗi nước tuỳ theo mô hình kinh tế, trình độ quản lý, tuỳ theo mức độ hoàn thiện và hiệu năng của hệ thống ngân hàng, người ta lựa chọn một số hình thức và cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện, đặc thù của mỗi nước.
ở Việt Nam hiện nay, nền kinh tế cơ bản đã chuyển sang nền kinh tế thị trường. Vị trí, vai trò chức năng của doanh nghiệp, của Ngân hàng thương mại và của Ngân hàng trung ương đã thay đổi theo mô hình kinh tế thi trường. Chính vì vậy, chế độ thanh toán không dùng tiền mặt cũng được hoàn thiện hơn để phù hợp với thực tiễn.
Thanh toán không dùng tiền mặt được quy định trong Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ bao gồm những hình thức sau :
Hình thức thanh toán bằng séc.
Hình thức thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi.
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
Trong đó, hình thức thanh toán bằng séc tuân theo Nghị định số 30/CP ngày 09/5/1996 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 07/TT-NH1 ngày 31/02/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.1. Thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà nước qui định yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay người cầm tờ séc đó.
Séc là một loại chứng từ thanh toán được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế giới, qui định sử dụng séc đã được chuẩn hoá trên luật thương mại quốc gia và trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành các loại séc vô danh và séc ký danh được phép chuyển nhượng thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng. Nghị định 30/CP ra đời đã đánh dấu một bước chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở Việt Nam. Theo nghị định này, séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần mà còn phát huy được vai trò là công cụ lưu thông.
Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ nộp thuế trả nợ...vv, hoặc được dùng để rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả các khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Thời hạn hiệu lực của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả ngày chủ nhật và ngày lễ).
Một tờ séc đủ điều kiện để thanh toán là tờ séc đảm bảo các yếu tố sau:
- Tờ séc phải có đủ các yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa, số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp nhau.
- Tờ séc phải nộp trong thời gian hiệu lực thanh toán.
- Không có lệnh đình chỉ thanh toán.
- Chữ ký và mẫu dấu ( nếu có ) của người phát hành sécphải khớp đúng với mẫu đã đăng ký tại ngân hàng.
- Không ký phát hành séc vượt quá thẩm quyền quy định tại văn bản uỷ quyền.
- Tài khoản tiền gửi của Chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán.
- Các chữ ký chuyển nhượng (đối với séc ký danh) phải liên tục.
ở Việt Nam hiện nay có các loại séc sau : Séc dùng để lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi ( Nếu khách hàng yêu cầu ).
2.1.1. Séc lĩnh tiền mặt
Séc lĩnh tiền mặt là loại séc chỉ được dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản.
Séc dùng để lĩnh tiền mặt khi có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc không có chữ “ chuyển khoản “ ở mặt trước tờ séc.
Khi có nhu cầu lĩnh tiền mặt người phát hành séc phải ghi tên pháp nhân (hoặc cá nhân), địa chỉ hoặc số hiệu tài khoản và tên ngân hàng vào nơi quy định của mặt trước tờ séc. Khi lĩnh tiền mặt, người lĩnh tiền phải nộp vào ngân hàng nơi phát hành séc tờ séc lĩnh tiền mặt ghi đầy đủ các yếu tố đã quy định. Trường hợp người thụ hưởng đứng tên cá nhân, đồng thời là người trực tiếp lĩnh tiền thì không cần có giấy uỷ quyền. Các trường hợp khác, phải có giấy uỷ quyền của người thụ hưởng (uỷ quyền từng lần hoặc uỷ quyền có thời hạn ).
2.1.2. Séc dùng thanh toán chuyển khoản
Séc thanh toán chuyển khoản là loại séc do chủ tài khoản phát hành và giao trực tiếp cho người thụ hưởng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các khoản thanh toán khác.
Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đường song song chéo góc hoặc viết “chuyển khoản” ở góc phía trên bên trái mặt trước tờ séc trước khi giao cho người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng . Nếu thanh toán khác chi nhánh ngân hàng thì các ngân hàng đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn.
Về nguyên tắc, séc thanh toán chuyển khoản phải được phát hành trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ séc để thanh toán, sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng thì người phát hành séc sẽ giao séc cho người thụ hưởng. Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc sẽ nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng sau khi kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì hạch toán. Nếu hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng khác hệ thống nhưng tham gia thanh toán bù trừ, thì ngân hàng phục vụ người thụ hưởng sẽ kê tờ séc đó chuyển sang ngân hàng phục vụ người mua vào phiên bù trừ gần nhất.
2.1.3. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản đảm bảo thanh toán séc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng, hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn, thì séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
Do séc đã được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả, nên khi khách hàng nộp séc vào ngân hàng phục vụ đơn vị thụ hưởng thì sẽ được ghi có ngay cho người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc. Vì vậy để đảm bảo an toàn các ngân hàng phát hành séc bảo chi phải tính ký hiệu mật (Quy định riêng cho từng hệ thống ngân hàng).
2.2. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ( Nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng. Khi nhận được uỷ nhiệm chi chuyển tiền, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách hàng không đủ số dư hoặc chứng từ không hợp lệ. Đây là hình thức thanh toán đơn giản, nhanh chóng nên nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thanh toán không dùng tiền mặt, và nó thường được áp dụng giữa các đơn vị thanh toán có sự tín nhiệm lẫn nhau.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng, thì đơn vị bán sau khi giao hàng cho đơn vị mua, đơn vị mua sẽ lập uỷ nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ sẽ tiến hành ghi nợ và chuyển theo liên hàng (nếu là hai ngân hàng trong cùng hệ thống) hoặc chuyển sang tài khoản thanh toán bù trừ ( nếu là hai ngân hàng khác hệ thống nhưng tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn ) trong ngày làm việc.
2.3. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán mà người bán khi hoàn thành việc sử dụng hàng hoá theo hợp đồng bên mua, sẽ lập chứng từ nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền đã giao .
Uỷ nhiệm thu là loại giấy tờ do người bán lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng gửi vào ngân hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ số tiền hàng đã giao. Hình thức này chỉ sử dụng trong trường hợp hai bên mua bán có quan hệ thường xuyên và tín nhiệm lẫn nhau và uỷ nhiệm thu chỉ áp dụng trong trường hợp có hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng .
Uỷ nhiệm thu có thể áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng một ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng có cùng hệ thống hoặc khác hệ thống
Tuy nhiên hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu vẫn còn nhiều hạn chế là: Chứng từ được lập ở bên bán nên mất nhiều công đoạn và thời gian luân chuyển, dễ xảy ra trường hợp chứng từ khống và sai lệch số tiền
2.4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng :
Thư tín dụng là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích số tiền nhất định đủ để trả tiền hàng đã hợp đồng, từ tài khoản của mình vào tài khoản “ Tiền gửi đảm bảo thanh toán thư tín dụng “.
Thư tín dụng được dùng thanh toán tiền hàng trong điều kiện hai bên mua bán không có sự tín nhiệm lẫn nhau, yêu cầu bên mua phải có đủ tiền trả ngay sau khi giao hàng. Số tiền mở thư tín dụng phải phù hợp với hợp đồng kinh tế và đơn đặt hàng đã ký.
Phạm vi áp dụng của hình thức thanh toán bằng thư tín dụng là: Đối với khách hàng có mở tài khoản ở hai ngân hàng cùng hệ thống, hoặc hai ngân hàng khác hệ thống nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng một địa bàn. Bên cạnh đó việc thanh toán bằng thư tín dụng còn nhiều hạn chế như sẽ gây ra việc ứ đọng vốn, làm cho bên mua thiếu vốn giả tạo, hình thức thanh toán bằng thư tín dụng thủ tục còn rườm rà nên nó cũng rất ít được áp dụng.
2.5. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán
Việc áp dụng hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán được thực hiện theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong đó thẻ thanh toán bao gồm:
- Thẻ thanh toán là loại thẻ do chủ thẻ sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng phát hành thẻ.
- Thẻ tín dụng là thẻ cho phép chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hành phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng
Thẻ thanh toán phải có đầy đủ các yếu tố sau:
+ Tên chủ thẻ.
+ Tên ngân hàng phát hành thẻ.
+ Số thẻ
+ Nhãn hiệu thương mại.
+ Thời hạn sử dụng thẻ.
Thẻ thanh toán được sử dụng để trả tiền hàng hoá - dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút Việt Nam đồng bằng tiền mặt tại ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ.
Việc sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng và chi trả dịch vụ bằng ngoại tệ chỉ được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc tại các tổ chức và cá nhân trong nước được phép thu ngoại tệ.
Thời hạn sử dụng thẻ do ngân hàng phát hành quy định. Riêng đối với thẻ tín dụng tối đa không quá 3 năm kể từ khi thẻ được phát hành.
3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Kinh tế thị trường là nền kinh tế tiền tệ. Vốn tiền tệ là điều kiện tài chính để thành lập doanh nghiệp, là nhân tố tạo lập điều kiện mở đầu quá trình và chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng là kết quả saukhi kết thúc các chu kỳ sản xuất. Vì vậy, tạo vốn, sử dụng vốn tăng nhanh vòng quay chu chuyển vốn là phương thức và tiêu chuẩn nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận cũng như chu chuyển kinh tế vĩ mô. Nếu tiền tệ và ngân hàng là hệ thống huyết mạch cung cấp “ máu “ tức vốn tiền tệ cho “cơ thể kinh tế “. Doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, thì công tác thanh toán là “một van tim “ thúc đẩy tốc độ tuần hoàn vốn. Lưu thông hàng hoá là cở sở của lưu thông tiền tệ, và ngược lại lưu thông tiền tệ thúc đẩy lưu thông hàng hoá. Vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt có những ưu thế đặc trưng và vai trò quan trọng đối với doang nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế.
3.1.Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán an toàn nhanh chóng, khối lượng thanh toán lớn, phạm vi thanh toán rộng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng. Để thực hiện hình thức thanh toán này phải có ba chủ thể tham gia : Bên chi trả, bên thụ hưởng và ngân hàng. Mỗi bên tham gia quan hệ thanh toán phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Nghiệp vụ thanh toán thông qua sử dụng các tài khoản trên và được tiến hành vối điều kiện tài khoản tiền gửi của các bên chỉ trả còn số dư hoặc được thấu chi để đảm bảo thanh toán.
Trong điều kiện của xã hội thông tin, hệ thống thanh toán được tin học hoá, tốc độ thanh toán tương đương tốc độ truyền tin. Thì hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có ưu thế tuyệt đối. Nó thoả mãn nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế thị trường phát triển với khối lượng thanh toán lớn, nhanh chóng, an toàn.
3.2. Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh đảm bảo hoạt động sản xuất lưu thông được liên tục
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì tần số giao dịch ngày càng tăng nhanh và khối lượng tiền tệ ngày càng lớn, hoạt động kinh tế đã mở rộng ra phạm vi quốc tế. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp không thể thanh toán trực tiếp cho nhau được, mà cần phải có sự tham gia của các ngân hàng với vai trò trung gian thanh toán của mình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0832.doc