phân tích công việc là quá trình đánh giá một cách hệ thống, chức năng nhiệm vụ và kiến thức cần thiết để hoàn thành công việc nào đó của đơn vị.
Phòng LĐTB&XH đã tến hành công tác phân tích công việc theo nhu cầu thay đổi chức năng, nhiệm vụ của phòng để phù hợp với công việc.
Kết quả của quá trình phân tích công việc đó là bảng mô tả công việc. Nội dung của bản mô tả công việc phải bao gồm:
- Nhiệm vụ phải hoàn thành.
- Thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
- Số lượng nhân viên cần thiết, người tiếp nhận báo cáo, mối liên hệ công tác trong quá trình làm việc.
- Những máy móc và thiết bị sử dụng trong công việc.
- Những tiêu chuẩn đối với nhân viên thực hiện (trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng máy tính, tính cách, phong cách làm việc).
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3912 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở huyện Duy Tiên – Hà Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 lần thay đổi cho phù hợp. Lần thay đổi gần đây nhất là năm 2008 thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, của thủ tướng Chính Phủ về việc kiện toàn, sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, chia tách phòng Nội vụ thương binh và xã hội thành 2: phòng Nội vụ và phòng Lao động thương binh và Xã hội để phù hợp với diều kiện hoàn cảnh của đất nước.
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao. Năm 2011 phòng sẽ tổ chức triển khai toàn diện các lĩnh vực công tác thuộc ngành quản lý. Trong đó tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Hoàn thành việc xác nhận và giải quyết các chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công với cách mạng, làm tốt công tác Đền ơn đáp nghĩa.
+ Triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt đề án của UBND huyện và Nghị quyết của Thường vụ Huyện uỷ về việc tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 và xuất khẩu lao động gia đoạn 2010-2015 theo Quyết định 1956, của Thủ tướng chính phủ.Tiếp tục thực hiện các đề án giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, đề án đào tạo nghề, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao.
+ Làm tốt công tác phòng chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý. Tổ chức thu đúng, thu đủ và quản lý tốt quỹ Đền ơn đáp nghĩa, quỹ phòng chống ma tuý
2. Thực trạng tổ chức bộ máy của huyện Duy tiên.
Trên cơ sở quy định cụ thể về phân công, phân cấp quản lý tổ chức – cán bộ, tiếp tục xắp xếp điều chỉnh hợp lý tổ chức bộ máy – cán bộ công chức các cơ quan quản lý Nhà nưúơc nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước.
*. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Duy Tiên.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN DUY TIÊN
PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH VĂN HOÁ XÃ HỘI
PHÓ CHỦ TỊCH PHỤ TRÁCH KINH TẾ
PHÒNG NỘI VỤ
PHÒNG TÀI CHÍNH
THANH TRA NHÀ NƯỚC
VĂN PHÒNG HĐND – UBND HUYỆN
PHÒNG VĂN HOÁ, THÔNG TIN
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
PHÒNG Y TẾ
PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
PHÒNG CÔNG THƯƠNG
PHÒNG THÔNG KÊ
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Với sơ đồ quản lý này thì chủ tịch UBND huyện có vai trò điều hành mọi hoạt động và tổ chức bộ máy của khối UBND, ngoài ra còn có sự trợ giúp của hai phó chủ tịch phụ trách khối văn xã và khối kinh tế, mỗi phó chủ tịch phụ trách một mảng công việc để điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc hoạt động của các phòng ban chức năng sau đó tổng hợp báo cáo lên chủ tịch.
Chủ tịch UBND huyện có phạm vi, thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy cán bộ, công chức và lao động được quy định cụ thể tại quyết định số: 647/QĐ – UBND ngày 08 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phân công, phân cấp quản lý bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức và lao động của 12 phòng ban.
Tất cả 12 phòng ban thuộc khối hành chính của UBND huyện Duy Tiên nói trên đều đang hoạt động đúng theo chức năng nhiệm vụ như trong điều 7 Nghị định 14/2008/NĐ-CP về việc kiện toàn, xắp xếp lại các phòng ban chuyên môn cấp huyện.
Đối với số lượng nhân viên cảu từng phòng là:
1. Phòng Nội vụ: 6 người
2. Phòng Tư pháp: 5 người
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch: 14 người
4.Phòng Tài nguyên và Môi trường:13 người
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: 9 người.
6. Phòng Văn hoá và Thông tin: 14 người
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: 20 người
8. Phòng Y tế: 6 người
9. Thanh tra huyện: 7 người
10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: 20 người
11. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: 13 người
12. Phòng Công thương : 14 người
Nhận xét: Như vậy, ngoài 10 cơ quan chyên môn được tổ chức thống nhất trên tất cả các quận, huyện, thị xã thuộc Tỉnh như trong điều 7- nghị định 14/2008-NĐ/CP của chính phủ (từ phòng 1-10) thì ở huyện Duy Tiên đã tổ chức thêm 02 phòng: Công thương & Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cách tổ chức này phù hợp với địa giới hành chính, số lượng cán bộ của các phong ban nhìn chung đã phù hợp và cũng cho thấy tính chặt chẽ trong công tác quản lí của ban lãnh đạo huyện nhà.
Mười hai phòng trong khối UBND huyện Duy Tiên được phân công tham mưu cho UBND các vấn đề thuộc chức năng, lĩnh vực quản lí. Trong suốt những năm vừa qua các phòng đều thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Uỷ Ban giao cho và không những thế còn phối hợp hoạt động để đạt được những thành tích tốt đẹp góp phần tăng cường khả năng quản lí lãnh đạo của UBND Huyện Duy Tiên.Tuy nhiên, với yêu cầu xã hội ngày càng cao hơn và không ngừng biến đổi thì đòi hỏi bộ máy tổ chức của UBND huyện phải luôn tự đổi mới mình để thích nghi với yêu cầu quản lí và làm tốt vai trò tham mưu cho các cấp TW.
II. Công tác quản lý lao động tại đơn vị:
Thực trạng quản lý nguồn nhân lực của phòng Lao động thương binh và xã hội:
Bảng 1: số lượng cán bộ tại phòng lao động thương binh và xã hội.
TT
Họ và tên
Chức vụ
Năm sinh
Giới tính
Trình độ
Chuyên môn
Chính trị
Thâm niên
1
Chu Hồng Cử
Trưởng phòng
1970
Nam
ĐH
Quản lý ĐH
LĐXH
Đảng Viên
22
2
Nguyễn Văn Khuyến
Phó Phòng
1967
Nam
ĐH
Quản lý ĐH công đoàn
Đảng Viên
25
3
Nguyễn Thị Chung
Kế toán
1959
Nữ
ĐH
Kế toán học viện tài chính
Đảng Viên
26
4
Tống Thị Hoà
Thủ Quỹ
1972
Nữ
TC
Trung cấp Y
Đảng Viên
18
5
Nguyễn Thị Lan Phương
Chuyên viên
1982
Nữ
CĐ
Quản lý
CĐ LĐXH
Đảng Viên
8
6
Trịnh Thị Thanh Hoà
Chuyên viên
1982
Nữ
CĐ
Quản lý lao động
CĐ LĐXH
Đảng Viên
5
7
Phạm Thị Mỹ Hạnh
Chuyên viên
1985
Nữ
ĐH
Học viện tài chính
Đoàn Viên
5
8
Trương Văn Hoa
Chuyên viên
1986
Nam
TC
Tài chính kế toán
Đoàn Viên
2
9
Nguyễn Thị Thanh Nga
Chuyên viên
1988
Nữ
CĐ
sư phạm Hà Nam
Đoàn Viên
1
Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp đội ngũ cán bộ viên chức của phòng Nội vụ – LĐTB&XH huyện Duy tiên thấy rằng:
Đội ngũ cán bộ viên chức của phòng gồm 9 người trong đó có 06 nữ người chiếm 75%, nữ 03 người chiếm 25% .
Trình độ : ĐH 4 người chiếm 44,4%
CĐ 3 người chiếm 33,3%
TC 2 người chiếm 22,3%
Với đội ngũ cán bộ viên chức của phòng hiện nay tương đối đảm bảo so với mức độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ hiện nay của phòng còn ít trong khi đó số lượng công việc còn nhiều nên 1 số cán bộ phải kiêm nhiễm nhiều lĩnh vực, dẫn đến việc giải quyết chế độ cho đối tượng còn chậm và ảnh hưởng đến thời gian được hưởng chế độ chậm của đối tượng.
2. Bộ máy đảm nhiện công tác quản trị nhân lực.
Do quy mô phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Duy Tiên còn nhỏ nên phòng không có bộ máy chuyên trách đảm nhận nên công tác quản trị nhân lực do đó được trưởng phòng chịu trách phụ trách, là chú Chu Hồng Cử sinh năm 1970 với trình độ đại học chuyên nghành quản trị nhân lực của trường Đại học Lao động xã hội đúng với chuyên ngành cùng thâm niên trên 20 năm. Khi đảm nhận công tác quản trị nhân lực cua phòng LĐTB&XH chú chịu tách nhiệm quản lý 8 người trong phòng để làm tốt chức năng nhiệm vụ của phòng.
3. Cách thức tổ chức các nghiệp vụ có liên quan đến công tác quản trị nhân lực trong bộ phận QTNL:
3.1. Tổ chức công tác quản lý của phòng LĐTB&XH huyện Duy Tiên:
.Sơ đồ: chức năng của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Duy Tiên.
Ủy ban nhân dân huyện Duy Tiên
Trưởng phòng LĐTBXH huyện Duy Tiên
Phó phòng phụ trách công tác chính sách ngừơi có công, lao động việc làm
CB kế toán
CB phụ trách công tác Trẻ em, XKLĐ
CB phụ trách công tác chính sách người có công LĐVL
CB phụ trách chính sách xã hội PCTNXH
CB phụ trách thủ quỹ và văn phòng
Sở LĐTBXH tỉnh
Hà Nam
Phòng LĐTB&XH được Trưởng phòng là chú Chu Hồng Cử phụ trách chung chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và phân công nhiệm vụ cho các đồng chí trong phòng như sau :
Đối với chú: Nguyễn Văn Khuyến là phó trưởng phòng có trách nhiệm trước trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phụ trách nhiệm vụ: dạy nghề, Bảo hiểm xã hội, Triển khai xuất khẩu lao động, lao động, Người có công, Bảo trợ xã hội, Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em , công tác vay vốn và giải quyết việc làm, công tác khen thưởng hàng năm.
Đối với những chuyên viên của phòng được phân công nhiệm vụ sau:
Nguyễn Thị Chung: thực hiện các nhiệm vụ kế toán của đơn vị.
Tống Thị Hòa: chịu trách nhiệm Thủ Quỹ kiêm văn thư.
Nguyễn Thị Lan Phương và trịnh Thị Thanh Nga: chịu trách nhiệm về mảng Thương binh liệt sỹ - Người có công, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về thương bệnh binh và gia đình liệt sỹ, Ưu đái học sinh sinh viên.
Trịnh Thị Thanh Hòa: chịu trách nhiệm về mảng cán bộ chính sách xã hội
Trương Văn Hoa: chịu trách nhiện về chế độ Mai tang Phí đối với người có công được tặng thưởng huân huy chương kháng chiến, đối tượng theo quyết định 290, bà mẹ Việt Nam anh hùng, công tác nghĩa trang mộ liệt sỹ, công tác bảo hiểm y tế
Phạm Thị Mỹ Hạnh chịu trách nhiệm tổng hợp xây dựng văn bản thuộc lĩnh vực lao động xã hội, tổng hợp số liệu bảo trợp xã hội, lao động việc làm, dạy nghề
Trong quá trình làm việc phòng có sự phối hợp giữa nhân viên một cách chặt chẽ như chị Nguyễn Thị Lan Phương với anh Trương văn hoa phố hợp làm tốt mảng Thương binh Liệt sỹ - Người có công, Chị Trịnh Thị Thanh Hòa với Chị Phạm Thị Mỹ Hạnh làm về lĩnh vực lao đông xã hội, chính sách xã hội… Đối với bác Nguyễn Thị Chung và cô Tống thị Hòa thực hiện kế toán và thủ quỹ của đơn vị tổng hợp báo cáo để chi trả trả cho các đối tượng quản lý, phó phòng phụ trách quản lý các mảng thuộc nhiệm vụ của phòng mà nhân vên thực hiện. Trưởng phòng quản lý bao quát toàn bộ hoạt động của phòng và phân công nhiêm cụ cho từng người.
3.2. Thực trạng các hoạt động chức năng của phòng
3.2.1. Phân tích công việc và đánh giá thực hiện công việc
* Phân tích công việc.
phân tích công việc là quá trình đánh giá một cách hệ thống, chức năng nhiệm vụ và kiến thức cần thiết để hoàn thành công việc nào đó của đơn vị.
Phòng LĐTB&XH đã tến hành công tác phân tích công việc theo nhu cầu thay đổi chức năng, nhiệm vụ của phòng để phù hợp với công việc.
Kết quả của quá trình phân tích công việc đó là bảng mô tả công việc. Nội dung của bản mô tả công việc phải bao gồm:
- Nhiệm vụ phải hoàn thành.
- Thời gian hoàn thành nhiệm vụ.
- Số lượng nhân viên cần thiết, người tiếp nhận báo cáo, mối liên hệ công tác trong quá trình làm việc.
- Những máy móc và thiết bị sử dụng trong công việc.
- Những tiêu chuẩn đối với nhân viên thực hiện (trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng máy tính, tính cách, phong cách làm việc).
* Đánh giá thực hiện công việc.
- Mục đích: Việc đánh giá thực hiện công việc nhằm đánh giá năng lực nghiệp vụ thực tế của nhân viên mới.
Đánh giá phục vụ cho công tác bổ nhiệm, thuyên chuyển nhân viên trong phòng, phục vụ cho việc đề xuất mức lương, thưởng và các chế độ khác.
- Việc đánh giá được thực hiện hàng tháng, cả năm.
Việc đánh giá hàng quý: áp dụng đối với tất cả các nhân viên làm việc trong phòng, thông qua quy chế bình xét thi đua quý với các chỉ tiêu:
- Mức độ hoàn thành công việc của nhân viên trong quý.
- Tác phong trong công việc.
- Thực hiện nội quy, quy chế của phòng.
- Tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp.
Nhiệm vụ tổng hợp kết quả bình xét được trưởng phòng và các nhân viên trong phòng đánh giá. Kết quả này được lưu vào hồ sơ nhân sự và là căn cứ bình xét khen thưởng. Công tác đánh giá nhân sự diễn ra thường xuyên, với những tiêu chí được cụ thể hóa, công khai. Tuy nhiên, công tác đánh giá thực hiện công việc của nhân viên còn mang tính chủ quan hoặc mang tính hình thức chống đối gây khó khăn cho công tác quản lý nhân sự và bình bầu xét thi đua của nhân viên.
Việc đánh giá năm: là sự tổng hợp kết quả thi đua hàng tháng để xếp hạng phục vụ công tác xét thưởng và tăng lương trong năm.
3.2.2. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Phòng LĐTB&XH về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực được Ủy ban nhân dân huyện xây dựng
3.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử dụng lao động.
+ Mục đích của tuyển chọn lao động
- Là tìm những người có khả năng lao động để bố trí, phù hợp với yêu cầu của công việc.
- Là những người có khả năng được biểu hiện ở các phẩm chất và đặc điểm của cá nhân cụ thể.
- Những phẩm chất chính trị, xã hội của nhân cách thể hiện ở phẩm chất chính trị, đạo đức, những xúc cảm trí tuệ và tinh thần… biểu hiện dưới dạng lý tưởng ý chí nguyện vọng và nhu cầu.
- Có khả năng về nghề nghiệp gồm những kiến thức hiểu biết, những kinh nghiệm, kỹ năng qua đào tạo.
* Tóm lại: Việc tuyển chọn lao động trong cơ quan, đơn vị hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc đáp ứng nhu cầu đổi mới về xẫ hội.
Thực hiện Nghị định số: 95/1998/NĐ – CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Thông tư hướng dẫn số: 04/1999/TT – TCCP ngày 20 tháng 3 năm 1999 của Ban tổ chức Chính phủ (Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95.
Từ căn cứ đó Ban thường vụ huyện uỷ, UBND huyện Duy Tiên xây dựng qui định về việc tuyển dụng, bố trí cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
+ Nguyên tắc chung:
Cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán boọ, công chức trong cơ quan quản lý. tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao.
Đảm bảo sự thống nhất lẫnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ.
Người đuợc tuyển dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn của Nhà nước quy định. Đồng thời đáp ứng được nhiệm vụ của mỗi đơn vị, cơ quan có nhu cầu tuyển dụng, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức thi tuyển và quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.
Hồ sơ tuyển dụng phải đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước ban hành.
+ Cơ chế tuyển dụng và đề bạt.
- Đề bạt cán bộ từ cấp phó phòng ban chuyên môn trở lên. Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch báo cáo UBND huyện và tỉnh, ban thường vụ huyện uỷ.
- Tiếp nhận cán bộ, công chức thuộc khối quản lý Nhà nước do tập thể thường trực UBND huyện bàn bạc dân chủ quyết định.
+ Phương pháp tuyển chọn.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, định mức biên chế được giao của từng cơ quan, đơn vị, phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch nhân lực cụ thể từng đối tượng cần tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ từng loại công việc trong các đơn vị nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở biên chế của Nhà nước giao, sau khi thống nhất với thủ trưởng đơn vị có nhu cầu tuyển dụng, phòng Nội vụ tham mưu đề xuất với UBND huyện để xem xét quyết định theo thẩm quyền.
* Tuyển chọn và yêu cầu khi tuyển chọn.
Trong quá trình thực hiện công việc mà UBND huyện giao cho phòng Nội vụ, phòng đã sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với quan sát để tuyển chọn, đối với phương pháp phỏng vấn ít đựoc sử dụng (thường được dùng trong các doanh nghiệp). Bởi vì trong quá trình tuyển chọn thường là nhận hồ sơ của người cần được tuyển chọn, sau khi tuyển chọn song cho thử việc một thời gian, thường là 3 tháng để xem xét quan sát đối tượng đựoc tuyển chọn có dáp ứng đựoc yêu cầu công việc hay không. Trong thời gian thử việc đó đã áp dụng cả phương pháp phỏng vấn để xem xét, đánh giá trình độ của người được tuyển chọn đến mức độ nào. Duy Tiên đã thực hiện theo thông tư số: 04/1999/TT – TCCP ngày 20 tháng 3 năm 1999 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc hướng dẫn thực hiện NGhị định số: 95/1998/NĐ – CP của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Căn cứ vào quyết định số: 647/2000/QĐ – UBND ngày 8 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy – cán bộ, công chức và lao động.
Tóm lại: Khi tuyển dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế đựoc giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đúng với tiêu chuẩn nghiệp vụ và qua thi tuyển theo quy định của pháp luật.
Người được tuyển dụng phải thực hiện các chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cán bộ, công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người đó, nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức quyết định bổ nhiệm vào ngạch.
* Bố trí và sử dụng sau khi tuyển chọn.
Mục đích của việc bố trí sử dụng sau khi tuyển chọn lao động là sử dụng đúng người, đúng việc, đảm bảo sử dụng đầy đủ, tối đa thời gian vào công việc, đảm bảo số lượng và chất lượng công việc được giao.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác bố trí sử dụng lao động là giao cho người được tuyển chọn đúng nghề nghiệp, chuyên môn phù hợp với trình độ mà họ được đào tạo để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác bố trí sử dụng lao động là giao cho người được tuyển chọn đúng nghề nghiệp, chuyên môn phù hợp với trình độ mà họ được đào tạo để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Cơ sở để bố trí người lao động là đặc điểm chuyên môn, kỹ thuịât nghề nghiệp, mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của ngưyơì lao động. Bố trí nơi làm việc cbo người lao động được coi là hợp lý khi người lao động làm việc phù hợp với trình độ chuyên môn và kỹ năng thực tế của mình phát huy hiệu quả cao. Khi bố trí lao động đẻ nâng cao tinh thần trách nhiệm cảu người lao động, tạo điều kiện cho họ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có quy định sau:
- Tạo cho họ có nơi làm việc cố định.
- Phải xác định rõ công việc mà từng người phải hoàn thành và vị trí của họ trong phòng làm việc.
- Phải tính toán đầy đủ các yếu tố cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao cũng như hoạt động của cán bộ hay nhân viên.
- Hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện kỷ luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao
- Giao cho công việc và theo dõi tình hình thực hiện công việc đựoc giao đó có nhận xét và đánh giá.
Tóm lại: Việc bố trí và sử dụng lao động trong đơn vị hành chính sự nghiệp hợp lý là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Nhằm đảm bảo việc sử dụng đầy đủ tối đa tính chất công việc có hiệu quả là việc bố trí lao động làm việc phù hợp với trình độ chuyên môn và kỹ năng thực tế của người được tuyển chọn đã được Duy Tiên hết sức trú trọng.
Tuy nhiên trong quá trình tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động vẫn có điểm chưa hợp lý, phù hợp với trình độ cbuyên môn cũng như trình độ nghề nghiệp, đôi khi còn sử dụng lao động chưa đúng người, đúng việc, tình trạng kiêm nhiệm, làm việc ở lĩnh vực trái với chuyên môn được đào tạo vẫn còn.
3.2.4. Công tác đào tạo nhân lực
* Công tác đào tạo, đào tạo lại:
Hàng năm do yêu cầu nghiệp vụ công tác ngày một cao cho nên lãnh đạo phòng luôn chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại tạo điều kiện cho cán bộ của phòng đi đào tạo, đào tạo lại tại các lớp học tại chức và hiện có 1/9 người đựơc đào tạo lớp lý luận chính trị.
* Công tác bồi dưỡng phát triển con người
Công tác này chủ yếu người lao động tự bôi dưỡng cho mình qua thời gian làm việc là chính. Tuy nhiên cũng có một vài trường hợp bồi dưỡng thông qua hình thức chỉ bảo kèm cặp giúp đỡ của cán bộ cùng phòng. Một số hình thức khác thông qua những đợt tập huấn nghiệp vu ngắn hạn, dài hạn…
Hiệu quả từ những công tác này trên thực tế còn chưa cao mà còn phụ thuộc nhiều vào ý chí chủ quan từ chính bản thân người lao động.
3.2.5. Công tác thù lao phúc lợi cho người lao động
* Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của cơ quan được thu từ ngân sách quốc gia, từ hoạt động sản xuất - công tác…,
Quỹ tiền lương dự phòng, quỹ lương từ các nguồn khác.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và nguồn tài chính được phân bổ, Phòng Lao động - TBXH đã lập dự toán chi tiết về lương và các nguồn kinh phí hoạt động để thông qua Phòng, bảo đảm chi đúng, chi đủ, tiết kiệm đúng với luật ngân sách quy định.
- Mọi chế độ chi tiêu, sử dụng kinh phí đều được thống nhất thông qua phòng về chủ trương và được công khai trong phòng. Mỗi cán bộ trong phòng được giao nhiệm vụ mà sử dụng kinh phí khi thanh toán đều phải có bảng kê thông qua Trưởng phòng trước khi duyệt.
- Trong nguồn kinh phí được giao đều dành một phần kinh phí để tu sửa, bảo dưỡng và nâng cấp các trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn.
* Cụ thể việc trả lương cán bộ ta có thể thấy rõ trong bảng sau:
TT
Họ và tên
Chức vụ
Năm sinh
Giới tính
Trình độ đào tạo
chính trị
Hệ số lương
1
Chu Hồng Cử
Trưởng phòng
1970
Nam
ĐH
Đảng Viên
2
Nguyễn Văn Khuyến
Phó Phòng
1967
Nam
ĐH
Đảng Viên
4,6
3
Nguyễn Thị Chung
Kế toán
1959
Nữ
ĐH
Đảng Viên
4
Tống Thị Hoà
Thủ Quỹ
1972
Nữ
TC
Đảng Viên
3
5
Nguyễn Thị Lan Phương
Chuyên viên
1982
Nữ
CĐ
Đảng Viên
2,71
6
Trịnh Thị Thanh Hoà
Chuyên viên
1982
Nữ
CĐ
Đảng Viên
2,41
7
Phạm Thị Mỹ Hạnh
Chuyên viên
1985
Nữ
ĐH
Đoàn Viên
2.67
8
Trương Văn Hoa
Chuyên viên
1986
Nam
TC
Đoàn Viên
4,6
9
Nguyễn Thị Thanh Nga
Chuyên viên
1988
Nữ
CĐ
Đoàn Viên
Phòng trả lương cho các công chức làm việc theo hệ số mã ngạch công chức, viên chức như sau:
Tiền lương CN,VC = {Hệ số lương cn,vc + Hệ số phụ cấp} x Tiền lươngmin (nếu có)
Đối với các chế độ phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước, Phòng LĐ – TB&XH chỉ áp dụng 2 loại phụ cấp lương đó là các phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ( dành cho Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, kế toán ).
- Về chế độ tiền thưởng. Phòng cũng không áp dụng các khoản thưởng nào khác ngoài tiền khen thưởng tổng kết năm xét trên kết quả hoàn thành công việc
*Phúc lợi cho người lao động
Để hoàn thành tốt công tác của mình phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Duy Tiên luôn chú trọng làm tốt công tác tạo động lực cho người lao động, nhằm khuyến khích họ làm việc một cách tốt hơn đối với công việc được giao
Khuyến khích vật chất cho người lao động thông qua nâng lương chuyển ngạch cho cán bộ công chức, trang bị mới về cơ sở vật chất các mức thưởng cho danh hiệu lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cấp huyện, Tỉnh để làm căn cứ bình chọn và xét thưởng cho các cá nhân và tập thể có thành tích, thực hiện đúng các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế…Đã tạo sự khuyến khích lớn trong tất cả cán bộ công chức.
Phòng Lao động – TBXH có 06 phòng, mỗi cán bộ phụ trách công việc chuyên môn đều được trang bị đầy đủ như ánh sáng, điện, nước, máy tính, máy in và một máy Fax… để tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên làm việc mộ cách tốt nhất. Các bộ phận chuyên môn trong phòng nói chung được trang bị cung cấp đầy đủ bàn làm việc, tủ đựng hồ sơ…
Hàng năm phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Duy Tiên thường tổ chức các chương trình thăm quan, du lịch nhằm tạo bầu không khí thoải mái cho cán bộ, nhân viên trong quá trình làm việc.
Thường xuyên quan tâm tới đời sống của các cán bộ, tổ chức thăm hỏi mỗi khi có cán bộ ốm đau, bệnh tật, gia đình có việc hiếu hỷ. Tổ chức gặp mặt nói chuyện, giao lưu nhân ngày kỷ niệm, ngày Quốc tế phụ nữ, các dịp lễ, tết.
Nhờ thực hiện và kết hợp đồng bộ các hình thức tạo động lực trong lao động nên những năm qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Duy Tiên luôn tạo được sự tin tưởng, đồng lòng nhất trí của cán bộ công chức, tạo được sự yên tâm trong công tác, cống hiến hết mình góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà phòng giao cho và tạo được một tập thể vững mạnh
3.2.6. Công tác an toàn bảo hộ lao động
3.2.7. Công tác quan hệ lao động
4.Thực trạng quản lý lao động ở huyện Duy Tiên.
Huyện Duy Tiên nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam, là cửa ngõ phía Nam thủ đô Hà Nội. Huyện lỵ Hoà Mạc cách thành phố Phủ Lý 20 km, có diện tích tự nhiên 13.765,80 ha bằng 16,01% diện tích tự nhiên của tỉnh. Có 19 xã, 2 thị trấn, dân số trên 12,5 vạn người. Trên địa bàn huyện có nhiều tuyến giao thông quan trọng, cả đường sắt, đường bộ, đường thuỷ chạy qua thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế.
Theo số liệu của phòng thống kê, kế hoạch tính đến tháng 3 năm 2010 dân số toàn huyện Thanh Liêm là:125.983 người 92.2% dân số sống ở nông thôn. Trong đó có 83.349 người trong độ tuổi lao động;73.452 người đang hoạt động trong các nghành kinh tế quốc dân 15.800 lao động thiếu việc làm thường xuyên,
Số dân trong độ tuổi lao đông của huyện Duy Tiên năm 2010 là:
Năm
Chia theo giới
Khu vực
Thành thị
Nông thôn
2010
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
Tổng
Nam
Nữ
125.983
61.7133
64.270
9.610
4.745
4.865
116.373
56.968
59.905
Những năm qua, huyện Duy Tiên luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế, tích cực triển khai có hiệu quả nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần bảo đảm việc làm cho người lao động.
Qua thống kê thực tế số liệu tăng trưởng kinh tế và việc làm tại địa bàn huyện, hệ số co giãn của việc làm đối với GDP là 3,4 - 3,5% (nghĩa là tăng 1% GDP thì tăng 3,5% việc làm mới), do đó sự tăng hay giảm của tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ có ảnh hư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm ở huyện Duy Tiên – Hà Nam.doc