LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 3
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 3
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. 3
1.1.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế. 4
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái trọng thương 5
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 6
1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 7
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 9
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 9
1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ 10
1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất 11
1.1.3.4. Xuất khẩu gia công 11
1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác 13
1.1.3.6. Buôn bán đối lưu 13
1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư 15
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 15
1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu. 18
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. 18
1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. 19
1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. 19
1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 20
1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá 20
1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu 20
1.2.4.3. Kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu 20
1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan 21
1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng 21
1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp 22
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 22
1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp 22
1.3.1.1. Nhân tố con người 22
1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ 23
1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ 24
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 24
1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá 24
1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế 25
1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước 26
1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội 26
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA 28
2.1. Khái quát về công ty 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.1.1. Quá trình hình thành 28
2.1.1.2. Quá trình phát triển 29
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 31
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam. 31
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty 31
2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban. 31
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty. 33
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất. 33
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu. 35
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua. 36
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 36
3.2.1. Mặt hàng xuất khẩu. 37
2.3.2. Thị trường hàng hoá xuất khẩu. 38
2.2.4. Phương thức thanh toán và hình thức xuất khẩu hàng hoá. 41
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty thời gian qua. 44
2.3.1. Những kết quả đạt được. 44
2.3.2. Những tồn tại. 47
2.3.3. Những nguyên nhân gây ra những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty. 47
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan. 48
2.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan. 49
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG HƯỚNG, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY TNHH VOLEX VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 51
3.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex và của công ty TNHH Volex Việt nam. 51
3.1.1. Phương hướng phát triển của tập đoàn Volex 51
3.1.2.Phương hướng phát triển kinh doanh mặt hàng thiết bị điện của công ty. 52
3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty trong thời gian tới. 53
3.2.1. Những giải pháp từ phía công ty 53
3.2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị 53
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 54
32.1.3. hông ngừng nâng cao uy tín của công ty 55
3.2.1.4 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong công ty 55
3.2.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước 56
3.2.2.1. Hoàn thiện và ổn định cơ chế điều hành xuất khẩu. 56
3.2.2.2. Quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 56
KẾT LUẬN 58
66 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có tính năng ưu việt hơn, các sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn.
Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu hơn so với trước đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thường trao đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trường một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất.
Nhân tố về dịch vụ :
Dịch vụ thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt động xuất khẩu, nó hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trương gây sự chú ý cho khách hàng. Còn dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng.
Thông thường khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp thường có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm thoả mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát triển, càng được nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu hút thêm được nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp khác.
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thương mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá :
Tự do hoá thương mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và không thực hiện những cấm đoán của Nhà nước, để hàng hoá được tự do lưu thông giữa các nước.
Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và khu vực về thương mại, đầu tư, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới.
Tự do hoá thương mại giống như một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác kinh tế thương mại giữa các nước. Do vậy mà với môi trường quốc tế như hiện nay thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thương mại là tạo điều kiện mở cửa thị trường nội địa để hàng hoá, công nghệ nước ngoài cũng như những dịch vụ hoạt động quốc tế được xâm nhập dễ dàng vào thị trường nội địa đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Như vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa các nước nói chung và tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam nói riêng.
1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế :
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh tế như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái...
Những nhân tố này cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hướng khuyến khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu và muốn đẩy mạnh xuất khẩu.
Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu tư sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ tăng lên làm tăng chi phí.
Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do xuất khẩu có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật tư, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập.
Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhưng xét trên khía cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn định trong phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm được xu thế vận động của các nhân tố kinh tế đó.
1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nước :
Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phương án kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Các nhân tố về quản lý nhà nước : Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đưa ra các chính sách thương mại quốc tế riêng để đạt được lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, những biện pháp này thường nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty nước ngoài hoạt động trong thị trường nội địa.
1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội :
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động thương mại phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thương mại nội địa bởi nhiều lý do như : hệ thống pháp luật khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, thói quen sử dụng, đồng tiền thánh toán...Vì vậy với sự biến động mạnh mẽ của thị trường thế giới trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các quan hệ quốc tế có tác động và ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ.
Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó.
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh :
Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trường. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ của mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh được. Sức ép về các đối thủ cạnh tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây dựng cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau về sản phẩm... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình thị trường tốt để có thể cạnh tranh thành công.
Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và do đó sản phẩm thay thể cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định được lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình những đặc tính ưu việt mà không một sản phẩm nào có được.
Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và tìm các biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế được các nhược điểm của các nhân tố đó, vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phù hợp cho công ty mình. Cũng nhờ có các nhân tố trên mà hoạt động xuất khẩu sẽ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn vì thị trường luôn biến động và cạnh tranh luôn luôn xảy ra.
chương 2
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt nam trong những năm qua
Khái quát về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..
2.1.1.1. Quá trình hình thành.
* Quá trình hình thành của tập đoàn Volex Asia :
Năm 1892, công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn đầu tiên được thành lập ở thành phố Manchester của Vương quốc Anh.
Đến năm 1939, công ty này đã có tên trong danh sách trên Sở giao dịch chứng khoán London.
Năm 1977, ở Singapore bắt đầu xuất hiện công ty sản xuất các sản phẩm truyền dẫn.
Từ 1992-1993, các sản phẩm truyền dẫn có một chỗ đứng vững chắc trên các thị trường có vị trí chiến lược. Lúc này hình thành nên tập đoàn Volex Europe (chuyên sản xuất các sản phẩm truyền dẫn) với những công ty nhỏ ở Anh, bắt đầu chiến lược của mình trên toàn thế giới nhằm mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu. Trước hết là sự mở rộng sang thị trường Châu Mỹ với sự hợp tác giữa Mỹ và Ailen cùng sản xuất các sản phẩm truyền dẫn. Sau đó tiếp tục mở rông sang thị trường Châu á.
Năm 1995, công ty sản xuất sản phẩm truyền dẫn ở Singapore thuộc sở hữu toàn bộ của tập đoàn Volex.
Năm 1977, tập đoàn Volex Asia ra đời có trụ sở chính ở Singapore, đặt tại 35 Tampines St.92 Singapore 528880.
Từ 1997-2001, Volex Asia mở rộng các nhà máy sản xuất tại Châu á, thành lập các công ty con ở các quốc gia như Trung Quốc, ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Philippines, indonesia và Việt Nam.
* Quá trình hình thành của công ty TNHH Volex Việt nam.
Xét đơn và hồ sơ dự án do Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd, trưởng ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà nội đã cho phép Công ty Volex (Asia) Pte.Ltd thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty TNHH Volex Việt Nam, tên giao dịch bằng tiếng Anh là Volex Cable Assembly (Vietnam) Co., Ltd, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 24/GP-KCN-HN cấp ngày 9/8/2001 có trụ sở và nhà máy đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, Hà Nội-Việt Nam. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật Việt nam.
* Mối quan hệ giữa tập đoàn và công ty : Công ty TNHH Volex là một công ty chi nhánh đầu tiên tại thị trường Việt Nam của tập đoàn Volex. Vì mới được thành lập và hoạt động, còn đang trong giai đoạn phát triển chiếm lĩnh thị trường nên công ty nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của công ty mẹ ở Singapore. Tập đoàn hỗ trợ và giúp đỡ toàn bộ những chi phí về chi phí trả lương cho công nhân viên và bù lỗ cho công ty trong giai đoạn đầu và giúp đỡ tìm kiếm những bạn hàng đầu tiên cho công ty. Những giúp đỡ đó là những bước khởi đầu nhằm tạo tiền đề cho công ty xây dựng chỗ đứng của mình trên thị trường và phát triển mạnh mẽ trong tương lai giống các công ty chi nhánh khác trên toàn thế giới, góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện mục tiêu của cả tập đoàn là trở thành nhà cung cấp hàng đầu thế giới về sản phẩm truyền dẫn.
2.1.1.2. Quá trình phát triển.
* Quy mô hoạt động :
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm truyền dẫn sử dụng cho các thiết bị điện tử, công nghệ truyền dẫn cáp quang, công nghệ truyền phát sóng viba, công nghệ truyền thông.
Toàn bộ sản phẩm của Doanh nghiệp được xuất khẩu (Doanh nghiệp chế xuất). Đến ngày 4/12/2002 công ty TNHH Volex Việt nam đã đề nghị xin chuyển từ Doanh nghiệp chế xuất thành Doanh nghiệp Khu công nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm ít nhất 80%.
Thời hạn hoạt động của Doanh nghiệp là 46 năm kể từ ngày được cấp giấy phép.
* Vốn và công nghệ :
Vốn đầu tư đăng ký của Doanh nghiệp là : 1.700.000 USD (một triệu bảy trăm ngàn đô la Mỹ).
Vốn pháp định của Doanh nghiệp là : 500.000 USD (năm trăm ngàn đô la Mỹ).
Công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là những công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, được nhập về từ Thái lan, Anh, Singapore... phù hợp với từng sản phẩm được sản xuất ra có tiêu chuẩn quốc tế.
* Uy tín :
Volex là một trong những nhà sản xuất độc lập lớn nhất thế giới về các thiết bị truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang. Tập đoàn Volex vốn là tập đoàn có một lịch sử phát triển lâu dài và có uy tín trên thế giới. Điều đó đã được minh chứng qua việc mở rộng thị trường hoạt động trên toàn cầu của tập đoàn. Qua đó công ty TNHH Volex Việt Nam mặc dù mới được thành lập nhưng cũng đã được kế thừa và góp phần phát huy uy tín của tập đoàn.
Uy tín của công ty được xây dựng trên cơ sở chất lượng của sản phẩm sản xuất và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có lãi. Điều đó được thể hiện thông qua danh sách các khách hàng lớn của công ty trong thời gian qua, từ những kháh hàng lâu năm đến những khách hàng mới của công ty.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Chức năng : công ty TNHH Volex là một công ty 100% vốn nước ngoài, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại thị trường Việt nam. Là một công ty thuộc Khu công nghiệp nên hàng hoá sản xuất ra phải xuất khẩu 80% và tiêu thụ trong nước 20%.
Mục tiêu : Trở thành nhà cung cấp độc lập hàng đầu thế giới về các sản phẩm truyền dẫn cho các thiết bị điện, điện tử và cáp quang.
Nhiệm vụ : Không ngừng nâng cao danh tiếng tầm cỡ Thế giới của tập đoàn bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng trên phạm vi toàn cầu.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Volex Việt nam.
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty.
Ban giám đốc
Phòng
kỹ
thuật
Bộ
phận
sản
xuất
Phòng
quản
lý
chất
lượng
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
bán
hàng
Phòng
nhân sự
2.1.3.2. Chức năng và mối liên hệ giữa các phòng ban.
Công ty gồm có các phòng ban với các chức năng như sau :
Chức năng của Ban giám đốc : Đưa ra các phương hướng và các chính sách hoạt động của công ty. Giám sát bao quát các hoạt động của công ty và lắng nghe các ý kiến phản hồi. Phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan đến hoạt động của công ty. Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của công ty với tập đoàn.
Chức năng của phòng nhân sự là quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty. Có trách nhiệm báo cáo với Ban giám đốc về những thay đổi trong vấn đề nhân sự và tiến hành tuyển chọn thêm nhân sự nếu công ty có nhu cầu.
Chức năng của phòng Tài chính - kế toán là quản lý vấn đề tài chính của công ty, các vấn đề thu chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau mỗi giai đoạn hoạt động của công ty thì kế toán có trách nhiệm báo cáo tài chính, xác định mức doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và mức lợi nhuận của doanh nghiệp sau các năm tài chính.
Phòng Kế hoạch gồm có các bộ phận sau :
+ Bộ phận lập kế hoạch : Là bộ phận lập kế hoạch chung cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
+ Bộ phận mua bán : Là bộ phận chuyên trách về vấn đề mua, nhập khẩu các thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu...phục vụ cho các hoạt động của công ty.
+ Bộ phận giao nhận : Là bộ phận có chức năng nhận nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất và chuẩn bị các thủ tục xuất khẩu, lượng hàng hoá xuất khẩu và tiến hành xuất khẩu hàng hoá cho công ty.
Phòng quản lý chất lượng : Có chức năng kiểm tra toàn bộ chất lượng hàng hoá được sản xuất ra trước khi tiêu thụ hoặc tiến hành xuất khẩu, đảm bảo các hàng hoá đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 14000 (đạt tiêu chuẩn quốc tế).
Phòng bán hàng : Có chức năng tìm kiếm khách hàng cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện ký kết các hợp đồng với các khách hàng để bán sản phẩm. Liên tục tăng cường mối quan hệ với các khách hàng và tìm ra những thiếu sót trong sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty thông qua các thông tin phản hồi từ khách hàng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. Mục tiêu là doanh số hàng bán liên tục tăng lên.
Bộ phận sản xuất : Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm truyền dẫn của công ty. Hoạt động sản xuất phải liên tục để đảm bảo cho các lô hàng được giao đúng hạn cho khách hàng và đảm bảo chất lượng.
Phòng kỹ thuật : Có chức năng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống máy móc của công ty hoạt động tốt để duy trì và nâng cao năng suất sản xuất của công ty. Đây là bộ phận hết sức quan trọng trong công ty vì nếu hệ thống máy móc của công ty không hoạt động tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm đảm bảo các thông tin cho công ty được cập nhật liên tục để công ty hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo liên lạc giữa các phòng ban được thông suốt.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban : Các phòng ban trong công ty được kết nối với nhau thông qua mạng internet và mạng điện thoại trong nội bộ công ty. Giữa các bộ phận có thể liên lạc với nhau nhanh chóng và thuận tiện bằng cách gửi email hoặc gọi điện. Mỗi nhân viên ở các phòng ban đều có 1 máy vi tính và 1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc.
Tất cả các phòng đều phải có liên lạc thường xuyên với nhau, kết hợp với nhau trong công việc. Phòng Bán hàng sẽ tìm kiếm khách hàng cho công ty, sau đó sẽ thông báo với phòng Kế hoạch để kết hợp lên kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất cho phù hợp. Tiếp đó, Bộ phận sản xuất sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm, các sản phẩm này khi hoàn thành sẽ được kiểm tra chất lượng thông qua phòng Quản lý chất lượng của công ty để đảm bảo cho chất lượng hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế. Những hàng hoá đạt tiêu chuẩn sẽ được xuất khẩu, bán cho khách hàng hoặc lưu kho chờ tiêu thụ. Toàn bộ hoạt động này được Kế toán ghi bút toán để cuối mỗi giai đoạn hoạt động tổng kết và báo cáo kết quả kinh doanh cho Ban giám đốc. Từ đó, Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh cụ thể trong kinh doanh hoặc đề ra phương hướng hoạt động cho giai đoạn tiếp theo.
2.1.4. Các hoạt động sản xuất và nhập khẩu của công ty.
2.1.4.1. Hoạt động sản xuất.
Công ty TNHH Volex sản xuất các sản phẩm truyền dẫn dùng cho các thiết bị điện, điện tử và viễn thông. Trong đó, mặt hàng chính là các loại dây điện có phích cắm, các đầu nối dùng để truyền dẫn điện... (Xem bảng 2.1).
Bảng 2.1 : Sản lượng sản phẩm sản xuất qua các năm (tính theo đơn vị nghìn chiếc).
Năm
Sản lượng sản xuất
(nghìn chiếc)
Bình quân sản xuất/tháng
(nghìn chiếc)
2001 (4 tháng cuối năm)
395,84
98,96
2002
1558,13
129,84
2003
3070,53
255,88
2004 (3 tháng đầu năm)
1108,40
369,47
Nguồn : Báo cáo các năm của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng 2.1 trên đây ta thấy, kể từ khi thành lập cho đến nay, sản lượng sản xuất bình quân/tháng của công ty tăng lên rõ rệt, từ 98,96 nghìn chiếc năm 2001 lên đến 369,47 nghìn chiếc vào năm 2004.
Năm 2002, bình quân sản xuất/tháng là 129,84 nghìn chiếc, gấp gần 1,5 lần so với năm 2001 (98,96 nghìn chiếc). Năm 2002, tình hình sản xuất hàng hoá của công ty đã bước đầu đi vào ổn định hơn do đó sản lượng sản xuất bình quân/tháng đã tăng lên rất nhiều so với năm 2001. Năm 2001, công ty mới được thành lập nên hoạt động sản xuất còn có nhiều hạn chế, sản lượng sản xuất còn thấp.
Năm 2003, bình quân sản xuất/tháng lên tới 255,88 nghìn chiếc, gấp 2 lần so với năm 2002. Năm 2003, công ty đã hoàn thiện hơn về hệ thống các dây chuyền sản xuất, công nghệ mới được lắp đặt dẫn đến sản lượng sản xuất bình quân/tháng tăng nhanh chóng. Hơn thế nữa, trong năm 2003 công ty cũng tìm kiếm thêm được nhiều bạn hàng mới, các đơn đặt hàng nhiều hơn nên công ty phải thúc đẩy sản xuất với tiến độ nhanh hơn và thời gian làm việc nhiều hơn (tăng thêm ca sản xuất).
Đến năm 2004 thì bình quân sản xuất/tháng lại tăng lên đến 369,47 nghìn chiếc, gấp 1,5 lần so với năm 2003. Mặc dù về sản lượng có tăng nhưng tốc độ tăng trong sản xuất của năm 2004 lại thấp hơn so với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu của sự sụt giảm này là do công ty đã bước đầu chuyển sang sản xuất một số mặt hàng có công nghệ cao hơn, mất nhiều thời gian để sản xuất hơn.
Như vậy, có thể nói rằng tình hình sản xuất của công ty tăng liên tục qua các năm. Mặc dù tốc độ tăng chưa ổn định nhưng nguyên nhân chính của sự sụt giảm đó là do công ty chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đây là dấu hiệu tất yếu trong quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, từ sản phẩm có tính công nghệ chưa cao đến những sản phẩm có công nghệ cao hơn.
Đến tháng 4 năm 2004, công ty đã tiến hành chuẩn bị cho việc mở rộng sản xuất, công ty tiến hành nhập khẩu thêm một số máy móc, trang thiết bị để đến tháng 5 năm 2004 công ty sẽ lắp ráp thêm dây chuyền sản xuất mới, dự tính sản xuất sẽ tăng lên gấp 3 lần.
2.1.4.2. Hoạt động nhập khẩu.
* Sở dĩ công ty phải nhập khẩu là vì : Nguyên liệu dùng cho sản xuất các sản phẩm truyền dẫn phần lớn là các nguyên liệu đã qua sơ chế mà ở Việt Nam hiện nay chưa sản xuất được cho nên công ty phải thực hiện nhập khẩu từ nước ngoài. Một số nguyên liệu có thể mua ở trong nước nhưng nếu đem sản xuất thì chất lượng không cao như nguyên liệu nhập từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các thiết bị dùng cho sản xuất thì công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài, những nước có trình độ công nghệ cao và dây truyền sản xuất hiện đại. Những thiết bị này phải đồng bộ nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
* Nhóm hàng và một số mặt hàng nhập khẩu chính của công ty :
Nhóm 1 : Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất (nhập sản xuất xuất khẩu) như là dây điện, vỏ nhựa, cầu chì, hạt nhựa PVC, dây buộc, nhãn giấy đã in hoặc chưa in, linh kiện đầu nối-cầu nối, linh kiện bọc các đầu nối dây, dây hàn...Trong đó chủ yếu là nhập dây điện, tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu này là khoảng 60%/ tổng số nguyên liệu nhập khẩu..
Nhóm 2 : Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm để tái xuất (nhập kinh doanh) như là các linh kiện đầu nối-đinh tán, linh kiện đầu nối-kẹp 1 đầu cầu chì, dây điện truyền dẫn có phích cắm...
Nhóm 3 : Các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xuất khẩu (nhập đầu tư) như là khuôn đúc, máy kiểm tra tính năng điện, máy bấm rivê, máy ép khuôn...
* Các bạn hàng thường xuyên cung cấp nguồn hàng nhập khẩu cho công ty : Chủ yếu là các công ty cung cấp nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị ở Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Anh...Bên cạnh đó là mạng lưới các công ty trong cùng một tập đoàn Volex luôn hỗ trợ nhau trong vấn đề nhập khẩu.
Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của công ty trong những năm qua.
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua.
Năm
Sản lượng XK bình quân/tháng
Kim ngạch XK bình quân/tháng
Nghìn chiếc
Tốc độ tăng (%)
USD
Tốc độ tăng (%)
2001
115,38
32189,64
2002
151,39
31,21
44236,00
37,42
2003
298,33
97,06
87230,50
97,19
2004
430,77
44,39
150179,68
72,16
Nguồn : Báo cáo phân tích kim ngạch hàng xuất khẩu của công ty TNHH Volex Việt nam.
Qua bảng trên ta thấy hàng hoá xuất khẩu bình quân/tháng của công ty qua các năm tăng liên tục cả về sản lượng hàng xuất khẩu lẫn giá trị hàng xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu bình quân/tháng tăng mạnh từ 115,38 nghìn chiếc đến 430,77 nghìn chiếc, từ đó kim ngạch hàng xuất khẩu bình quân/tháng cũng tăng nhanh từ 32189,64 USD năm 2001 đến 150179,68 USD vào năm 2004.
Tuy nhiên, mặc dù kim ngạch hàng xuất khẩu cũng như số lượng hàng xuất khẩu tăng lên liên tục thì tốc độ tăng vẫn chưa ổn định. Điều này được thể hiện thông qua bảng trên, năm 2002 tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu là 31,21% so với năm 2001, năm 2003 lại tăng 97,19% so với năm 2002 và đến năm 2004 tốc độ tăng lại giảm xuống chỉ còn 72,16% so với năm 2003. Như vậy chứng tỏ rằng tốc độ tăng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vẫn chưa ổn định và còn có nhiều biến động. Nguyên nhân của sự không ổn định này một phần là do sản xuất của công ty trong thời gian qua cũng chưa ổn định, phần lớn là do việc tìm kiếm bạn hàng, khuếch trương và tiêu thụ hàng hoá của công ty còn chưa tốt. Nhưng mới chỉ trong một thời gian ngắn hoạt động mà công ty đã có được những kết quả đó là tương đối khả quan, vì vấn đề quan trọng là công ty đã không ngừng nâng cao được sản lượng xuất khẩu cũng như kim ngạch xuất khẩu của mình.
Mặt hàng xuất khẩu.
* Các mặt hàng chủ yếu như dây điện có phích cắm các loại, dây điện có các đầu nối 2 hoặc 3 chạc dùng để truyền dẫn theo tiêu chuẩn cả về mẫu mã và chất lượng của 29 nước khác nhau trên thế giới như là Argentina, Australia, Brazil, China, Denmark, các nước Châu Âu khác, Hồng kông, Italy, Japan...
* Một số sản phẩm khác như là đầu cầu nối, cầu chì, linh kiện đầu nối - cầu nối...
Tất cả các sản phẩm xuất khẩu của công ty đều đạt tiêu chuẩn ISO 9001, ISO 9002 và ISO 14000 (đây là các tiêu chuẩn đo lường quốc tế về chất lượng quản lý cũng như là chất lượng về môi trường mà công ty đã đạt được). Giá cả mặt hàng dao động từ khoảng 0,67 USD/sản phẩm đến 18,22 USD/sản phẩm, tuỳ thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Mức giá này được xem là mức giá cạnh tranh với các đối thủ khác vì hiện nay công ty đang thực hiện chính sách giảm giá nhằm chiếm lĩnh thị trường Việt Nam về lĩnh vực này.
Trong thời gian qua sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là các loại dây điện truyền dẫn có phích cắm. Do kim ngạch xuất khẩu tăng nên giá trị hàng xuất khẩu cũng tăng lên qua các năm. Riêng chỉ có tỷ trọng nhóm hàng xuất khẩu là không có sự biến động mạnh, sự dao động ở đây là
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3446.doc