Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hả

LỜI MỞ ĐẦU 1

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. 1

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2

3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 2

CHƯƠNG 1 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3

VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG 3

KINH DOANH NGÂN HÀNG 3

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG. 3

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng. 3

1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 4

1.1.2.1. Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: 4

1.1.2.2,Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: 5

1.1.2.3, Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế: 6

1.1.2.4, Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần chống lạm phát tiền tệ: 6

1.1.3, Các hình thức cấp tín dụng. 7

1.1.3.1 Cho vay bằng tiền: 7

1.1.3.2. Chiết khấu thương phiếu và GTCG: 9

1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh: 9

1.1.3.4. Cho thuê tài chính: 9

1.2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHO VAY: 9

1.2.1. Vai trò của kế toán cho vay: 9

1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay: 10

1.2.3. Tài khoản, chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay. 11

1.2.3.1 tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay. 11

1.2.3.2. Chứng từ kế toán cho vay: 12

1.3. QUY TRÌNH KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ. 13

1.3.1.Quy trình kế toáncho vay từng lần. 13

1.3.2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng: 15

1.3.4, Kế toán dự phòng rủi ro tín dụng: 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI (SGD) 18

2.1, Khái quát chung về ngân hàng TMCP MARITIME. 18

2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển. 18

2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 19

2.1.3.Tình hình kinh tế trên địa bàn của ngân hàng. 20

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MSB SGD 20

2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn. 20

2.1.4.2.Về tình hình sử dụng vốn. 23

2.1.4.3. Tình hình nợ quá hạn của MSBSGD 27

2.2 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG MSB SGD. 28

2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng MSB SGD 28

2.2.2, Quy trình kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi tại ngân hàng MSB. 28

2.2.3. Vấn đề trả nợ gốc và lãi trước hạn. 33

2.2.4. Kế toán giai đoạn chuyển nợ quá hạn. 34

2.2.5, Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại ngân hàng. 35

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRONG KẾ TOÁN CHO VAY TẠI MSB SGD. 35

2.3.1 Những kết quả đạt được. 35

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 36

2.3.2.1 Những tồn tạị. 36

2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại. 37

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO VAY TẠI MSB SGD 39

3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MSB SGD. 39

3.1.1,Mục tiêu. 39

3.1.2,Phương hướng phát triển của ngân hàng 39

3.2 GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI SGD NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI . 43

3.2.1Nâng cao kiểm tra, kiểm soát đối với kế toán cho vay. 43

3.2.2Giải pháp đối với khoản nợ quá hạn. 44

3.3. KIẾN NGHỊ. 46

3.3.2 Kiến nghị với SGD ngân hàng MSB 47

3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng MSB. 47

KẾT LUẬN 49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i năm 2005.Năm 2007 tiền gửi của các tổ chức và cá nhân chiếm 71,31% so với tổng nguồn vốn huy động, tăng 6,76% so với năm 2006.Nhận thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng lên qua các năm, nhưng tỷ trọng giảm dần qua các năm. - Tiền gửi tiết kiệm tăng trưởng đều qua các năm, năm 2006 tăng so với năm 2005, số tuyệt đối là 24.272 triệu đồng hay tăng 28,93%.năm 2007 tăng so với năm 2006 số tuyệt đối là 76.720 triệu đồng hay tăng 69,91%.và tỷ trọng của lượng tiền tiết kiệm trong tổng nguồn vốn của mối năm tăng đều qua các năm.năm 2005 chiếm 17,59%, năm 2006 chiếm 18,05%.năm 2007 chiếm 25,72%. - Lượng tiền huy động khác như tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi ký quỹ,…. Tăng lên đáng kể năm 2006 tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 10.678 triệu đồng.hay tăng 206,18% tăng hơn gấp 3 lần.Năm 2007 tăng so với năm 2006 số tuyệt đối 5.703 triệu đồng, hay 35,96%. Qua số liệu trên ta thấy lượng tiền huy động vỗn tăng trưởng đều so qua các năm. Điều đó đã thể hiện ngân hàng đã đa dạng hoá hình thức huy động, đã da dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thẻ,đồng thời đã năm 2007 ngân hàng đã xây dựng thêm nhiều máy ATM ở nhiều điểm trên các phố.Đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thuận tiện rút tiền và tham gia thanh toán.Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cũng đa dạng với những loại hình huy động tiêt kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần, lãi suất phân tầng bên cạnh đó ngân hàng mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế làm tăng nguồn huy động vốn không kỳ hạn lơn. Thuận lợi:Lượng tiền gửi tiết kiệm tăng lên đặc biệt là nguồn tiền gửi tiêt kiệm có kỳ hạnqua các năm.đồng thời ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.đều đó chứng tỏ đời sống người dân ngày càng được nâng cao.huy động nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong việc cho vay trung và dài hạn.bên cạnh đó lượng tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tê tăng lên, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn làm giảm chi phí trả lãi cho ngân hàng đồng thời có thể dùng lượng tiền huy động này sử dụng linh hoạt cho vay trung và dài hạn sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Khó khăn:Lượng tiền tiết kiệm tăng dần qua các năm,và dần chiếm tỷ trọng trong nguồn huy động sẽ làm cho chi phí của ngân hàng tăng lên. đồng thời với lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động thì sẽ làm giảm chi phí nhưng lượng vốn này lại không có tính ổn định do đó nếu cho vay lượng lớn sẽ dễ dẫn tới mất tính thanh khoản khi khách hàng tới rút nhiều.do đó ngân hàng phải linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn này. 2.1.4.2.Về tình hình sử dụng vốn. Với phương châm an toàn – hiêu quả được đặt lên hàng đầu, coi trọng chất lượng hơn số lượng, lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh làm thước đo cho kết quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn và đầu tư vốn có hiệu quả là vấn đề mang tính sống còn đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do nước ta phát triển theo nền kinh tế thị trường nên đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và phức tạp, nhưng MSB đã có những nỗ lực không nhỏ phát triển liên tục việc đầu tư vỗn cho các dự án công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thủ đô như: đầu tư cho dự án công trình cao tốc Láng Trung – Hoà Lạc, dự án mua sắm thiết bị đầu và cuối của công ty điện thoại Hà Nội. Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, xây dung cũng được MSB đầu tư vốn như các dự án máy khoan, máy xúc, máy đóng cọc nhồi và các ngành thương mại, nông lâm nghiệp., sản xuất, gia công chế biến, bưu điện hàng hải, nhà hàng, khách sạn, sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn thủ đô. Dư nợ cho vay của MSB được thể hiện trong các biểu đồ sau: Bảng 2. cơ cấu cho vay của MSB SDG (2005-2007). đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) So với năm 2005(%) Số tiền Tỷ trọng (%) So với nâưm 2006 (%) Tổng dư nợ cho vay 151.683 100 171.003 100 112,74 430.373 100 251,67 Cho vay ngăn hạn 125.164 82.51 130.886 76,54 104,57 313.175 72,77 239,27 Cho vay trung và dài hạn 29.419 19.39 40.117 23,46 136,36 117.198 27,23 292,14 Theo nguồn thông tin: báo cáo tài chính của SGD NHTMCP Hàng HảI (năm 2005,2006,2007). Các số liệu trên được biểu diễn trên: biểu đồ 1:thể hiện cơ câú cho vay của MSB-SGD năm 2005-2007. Trong đó:TDN- tổng dư nợ cho vay. NNH- nợ ngắn hạn (cho vay ngắn hạn) NT& DH- nợ trung và dài hạn(cho vay trung và dài hạn) Căn cứ vào số liệu thống kê ở bảng trên ta thấy:khối lượng tín dụng của MSB SGD ngày một tăng lên. cụ thể dư nợ năm 2005 là 151.683 triệu đồng, năm 2006 là 171.003 triệu đồng tăng lên so với năm 2005 là 19.320 triệu đồng hay tăng 12,74%.đặc biệt năm 2007 dư nơ tín dụng tăng lên một cách đáng kể cụ thể, dư nợ là 430.373 triệu đồng tăng gấp 2,4 lần năm 2006.hay tăng 259.370 triệu đồng, hay 239,27% so với dư nợ năm 2006.Dư nợ tín dụng tăng nhanh như vạy chủ yếu là do: Tín dụng ngắn hạn năm 2007 tăng nhanh so với năm 2006 tăng 182.289 triệu đồng, hay 139,27%. Tín dụng trung và dài hạn năm 2007 tăng so với năm 2006 là 77.081 triệu đồng hay 192,14%. Nguyên nhân:Do năm 2007 thị trường chứng khoán việt nam phát triển mạnh do đó ngân hàng đã cho ra đời nhiều sản phẩm cho vay ngắn hạn để người dân có thể đầu tư vào chứng khoán như cho vay đầu tư chứng khoán, đồng thời nhận biết được xu thế phát triển chung ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay tiêu dung với da dạng sản phẩm như cho vay mua ô tô, cho vay du học …đối với khách hàng là cá nhân.còn đối với doanh nghiệp ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thương xuyên,thanh toán tiền hàng theo hợp đồng kinh doanh, với nhiều hình thức cho vay như cho vay qua thẻ, cho vay thấu chi,cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng…. Bên cạnh đầu tư cho vay ngắn hạn thì ngân hàng đã cố gắng trong những năm qua nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay.Đặc biệt đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:đa dạng hình thức cho vay,đồng thời ngân hàng cho vay với lãi suất linh động, đặc biệt với những doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm ngân hàng sử dụng cho vay với mức lãi suất ưu đãi…ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thuận lợi:Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động,thu được những khoản lãi đáng kể cho Ngân hàng nhăm trang trải chi phí huy động, tạo nhiều mối quan hệ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong thành phố. Bên cạnh những thuận lợi trên ngân hàng còn gặp phải những khó khăn nhất định:do cho vay trung và dài hạn còn bị kiểm soát, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu ngân hàng còn nhỏ nên những dự án lớn còn bị hạn chế dễ mất đi những khoản thu lãi lớn,đồng thời mất đi những bạn hàng lớn. Để phân tích rõ hơn tình hình sử dụng vốn chúng ta nhìn vào Bảng 3. số liệu tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của MSB. chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng %) So vơi năm 2005 %) Số tiền Tỷ trọng (%) So với năm 2006 (%) Tổng dư nợ cho vay 151.683 100 171.003 100 112,74 430.373 100 251,67 Cho vay kinh tế quốc doanh 56.351 37.15 60.964 35,76 108,19 115.341 26,80 180,32 Cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 95.332 62.85 110.559 64,34 115,43 315.032 73,20 294,31 Theo báo cáo tài chính năm 2005,2006,2007 của SGD. Biểu hiện trên biểu đồ2: thể hiện tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của SGD Năm 2005-2007. đơn vị: triệu đồng Giải thích:TDNCV- tổng dư nợ cho vay CVKTQD- cho vay kinhtế quốc doanh CVKTNQD- cho vay kinh tế ngoài quốc doanh Nhận xét: dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế đối với khu vực kinh tế quốc doanh tăng lên qua các năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.613 triệu đồng tăng 8,19%,và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54.377 triệu đồng hay 89,20% và dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng tăng lên qua các năm.đặc biệt là sự tăng lên đột ngột dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cụ thể là năm 2007 so với năm 2006 là 204.993 triệu đồng hay 186,29% nguyên nhân sự tăng đột ngột này là vì nền kinh tế việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trường đa phần các doanh nghiệp nhà nước đều cổ phần hoá theo chính sách của nhà nước.nền kinh tế bước sang giai đoạn mới nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn.. được thành lập,bên cạnh đó do địa bàn hoạt động của ngân hàng, khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Do đó ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong công tác thẩm định và kiểm tra giám sát. Mặt khác họ có những thủ thuật lừa đảo tinh vi, khôn khéo làm cho Ngân hàng khó phát hiện để nhằm mục đích vay được tiền của Ngân hàng. Bên cạnh những khó khăn đó thì Ngân hàng cũng có những bạn hàng là những doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng có tiềm năng phát triển đã giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lãi đáng kể. 2.1.4.3. Tình hình nợ quá hạn của SGD-MSB Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn của SGD-MSB. chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trong Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ quá hạn 15.561 9,1% 9.747 5,7 9.000 2,0 Nợ quá hạn(NQH) theo thành phần kinh tế 15.561 100 9.747 100 9.000 100 1. NQH KTQD 5.293 34,01 5.369 55,08 6.538 72,64 2. NQH KTNQD 10.268 65,99 4.378 44,91 2.462 27,35 Theo báo cáo tài chính năm 2005,năm 2006, năm 2007. Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 là rất cao 9,1%. nhưng đến năm 2006 thì còn 5,7% đến năm 2007 chỉ còn 2%. Nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn cải thiện rõ rệt. Qua nghiên cứu có thể đánh giá được thực chất tình hình nợ qúa hạn của ngân hàng là do: + Nguyên nhân khách quan:do chính sách lãi suất, thì trường chứng khoán xuốg dốc trầm trong, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của người vay vốn vay do làm ăn thua lỗ không trả được nở vay khách hàng… + Nguyên nhân chủ quan do chính ngân hàng gây ra như: khả năng điều hành quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng. Tình trạng nợ quá hạn này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, nó đã để lại những hậu quả nặng nề như: -Làm giảm lãI thu được từ hoạt động kinh doanh, dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng. - Gây sức ép nặng nề về tâm lý cho cán bộ nhân viên tín dụng. - Ngân hàng phải thành lập ban thu nợ, làm tăng chi phí và nguồn nhân lực của ngân hàng. 2.2 Thực trạng về công tác kế toán cho vay tại SGD msb. 2.2.1. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ kế toán cho vay tại SGD MSB Công tác kế toán cho vay đòi hỏi phải tuân thủ theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật, các cơ quan chủ quản và của chính Ngân hàng. Đó chính là môi trường pháp lý quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng một cách an toàn hiệu quả, đảm bảo cho sự an toàn quốc gia và cho sự phát triển của nền kinh tế. Trước hết là hệ thống luật do NHNN ban hành. - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. -Quyết định số127/2005/QĐ-NHNN và số 786/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ xung một số điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 do thống đốc nhân hàng ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. - Hệ thống tài khoản kế toán mới của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Ngoài ra còn có các văn bản do Ngân hàng MSB ban hành. -Hướng dẫn số 148/QĐ-HĐQT ngày 10/4/1998 của Chủ tịch hội đồng quản trị MSB về việc thực hiện quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, ban hành theo quy định số 324/1998/QĐ-NHNN ngày 30/9/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. - Quy định số 161/QĐ/HĐQT ngày 20/11/1998 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị MSB về hội đồng tín dụng và cán bộ tín dụng. Ngày 22/12/1998 Tổng giám đốc MSB đã ra hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Quyết định số 195/QĐ-TGĐ5 ngày 29/11/2004 của TGĐ và các quyết định sửa đổi bổ sung khác. 2.2.2 Tài khoản sử dụng: Cấu trúc số tài khoản cảu khách hàng do Ngân hàng quản lý: BBB-PP-CC-NNNNNN-C Trong đó: BBB: mã chi nhánh, 3 kí tự. SGD mang mã 150. PP: mã sản phẩm, 2 ký tự. Ví dụ: 81 là cho vay ngắn hạn cá nhân và tổ chức kinh tế 82 là cho vay dài hạn dân cư và tổ chức kinh tế. CC: mã tiền tệ, 2 ký tự. NNNNNN: số chạy. C: số kiểm tra. Mỗi khoản vay hay mỗi hợp đồng tín dụng cụ thể được quản lý tại một account duy nhất trong suốt quá trình tồn tại của nó. Ví dụ một tài khoản cho vay của khách hàng do ngân hàng quản lý: Số hiệu Tk tiền vay dài hạn theo hợp đồng tín dụng số 150/2007/885 ngày 23/6/2007 là: TK 150.82370006332. Trong đó: 150 là mã SGD Ngân hàng Hàng Hải, 82 là mã sản phẩm cho vay dài hạn cá nhân và TCKT , 37 là mã tiền tệ USD, các số còn lại là số chạy và số kiểm tra do máy tự động nhập. Khi trong một hợp đồng tín dụng có nhiều khoản vay khác nhau về thời hạn cho vay, lãi suất, loại tiền gửi thì có thể hạch toán vào cấu trúc tài khoản chính, tài khoản phụ. Cấu trúc TK tổng hợp quản lý tại phòng kế toán tài chính: XXXX XX XXXXXXXXX A B C Nhóm A: TK tổng hợp cấp I,II, III do NHNN quy định Nhóm B: ký hiệu tiền tệ quy định Nhóm C: TK chi tiết của từng nghiệp vụ do MSB quy định thống nhất trong từng hệ thống. Ví dụ: TK 4211.00.210401001 4211: TK cấp III theo quy định của NHNN: tiền gửi thanh toán của cá nhân, tổ chức 00: mã tiền tệ ( VNĐ) 210101001: tiểu khoản TGTT của cá nhân, TCKT Dưới đây là một số tài khoản cho vay tổng hợp do phong kế toán tài chính quản lý và theo dõi tại SGD Ngân hàng Hàng Hải. TK 211: cho vay ngắn hạn bằng VNĐ. TK chi tiết: TK 2111: nợ trong hạn đã được gia hạn nợ. + TK 2111.00.150201001: cho vay ngắn hạn cá nhân và TCKT. + TK 2111.00.150207001: cho vay đồng tài trợ ngắn hạn cá nhân TCKT ( MSB đầu mối). TK 212: cho vay trung hạn bằng VNĐ. TK 2121: nợ trong hạn và đã được gia hạn nợ. TK 2121.00.150202001: cho vay trung hạn cá nhân và TCKT. TK 213: cho vay dài hạn bằng VNĐ. TK 2131: nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ. +TK 2131.00.150202001: cho vay dài hạn cá nhân và TCKT. + TK 2131.00.150209001: cho vay đồng tài trợ dài hạn cá nhân và TCKT (MSB đầu mối). TK 3941: lãi phải thu từ cho vay bằng VNĐ TK 3941.00.180105003: dự thu lãi cho vay thương mại ngắn hạn trong cho vay dân cư và TCKT TK 9410: lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VNĐ TK 9410.812003003: lãi cho vay thương mại ngắn hạn chưa thu được TK 9410.812003005: lãi cho vay thương mại chưa thu được. 2.2.3 Kiểm soát chứng từ cho vay: Bộ chứng từ liên quan đến quá trình giải ngân của SGD NHTMCP Hàng Hải gồm: chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan khác. Chứng từ liên quan đến quá trình giải ngân bao gồm: Đối với tín dụng trung dài hạn: Hợp đồng bảo đảm tiền vay Theo dõi phát tiền vay Chứng từ thanh toán Bảng kê rút vốn Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi Chứng từ khác nếu có Đối với tín dụng ngắn hạn: Hợp đồng cung ứng vật tư hàng hoá dịch vụ Bảng kê các khoản chi tiết vốn, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu Bảng kê và các bản sao hoá đơn, các chứng từ thanh toán Thông báo nộp tiền vào tài khoản của ngân hàng đối với khoản vay thanh toán với nước ngoài Các lệnh chi theo các mục đích sử dụng của các khoản vốn vay hay UNC , hay phiếu chuyển khoản Quy trình kiểm soát chứng từ. Khi nhận được bộ hồ sơ vay vốn từ cán bộ tín dụng chuyển xuống phòng kế toán giao dịch, bộ phận kế toán cho vay phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trước khi giải ngân khoản vay, nó được thực hiện theo các bước sau: Cán bộ kế toán phải kiểm tra bộ hồ sơ có đúng mẫu ban hành theo quy định của NH TMCP Hàng Hải. Kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp ghi trong hợp đồng: số tiền bằng số và số tiền bằng chữ có khớp nhau không, số tiền trên bảng kê rút vốn với số tiền trên hợp đồng tín dụng có đúng không, kiểm tra số tiền trên UNC của khách hàng có đúng với số tiền ghi trên bảng kê rút vốn không, địa chỉ của người thụ hưởng, ngân hàng thụ hưởng có khớp đúng với bảng kê rút vốn không. Kiểm tra tính hợp pháp của chữ kí, dấu của ngân hàng, chữ kí của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, giám đốc ngân hàng hoặc người được uỷ quyền. Về phía khách hàng phải có chữ kí của thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền, chữ kí này phải đúng với chữ kí đăng kí trước trong bộ hồ sơ xin vay. Nếu trong quá trình kiểm tra không có sai sót gì thì kế toán cho vay ký nhận trên bảng kê giao nhận hồ sơ vay của cán bộ tín dụng chuyển đến. Khi cán bộ kế toán giao dịch giải ngân tiền vay cho khách hàng xong sẽ chuyển bộ hồ sơ cho trưởng phòng kế toán và kiểm soát viên duyệt và kiểm tra lại việc giao dịch viên có thực hiện đúng và chính xác các nghiệp vụ hay không, đảm bảo chính xác về số tài khoản của khách hàng, số tiền giao dịch và loại tiền tệ bao gồm: tính hợp pháp trên chứng từ, chữ kí liên quan, kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý của nhà nước, của ngành ngân hàng và quy chế quản lý nội bộ đối với từng loaị nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Cán bộ kế toán theo dõi quy trình rút vốn của từng hợp đồng tín dụng đồng thời tổ chức lưu trữ, bảo quản đầy đủ bộ hồ sơ vay vốn. đối với chứng từ ghi sổ mỗi ngày giao dịch, ngay sau khi hạch toán xong phải lưu trữ nhật kí chứng từ gốc, hồ sơ cho vay riêng của từng đơn vị, của từng loại cho vay. Hàng tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước cho từng loại vay, từng nguồn vốn… đảm bảo khớp đúng giữa các khế ước với số dư trên sổ phụ. Khi bộ hồ sơ đã trả hết gốc và lãi thì dược lưu trữ cùng với nhật kí chứng từ. 2.2.4, Quy trình kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi tại SGD MSB. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì hầu hết các ngành, các lĩnh vực đều áp dụng công nghệ nhằm làm cho hiệu quả kinh doanh được nâng cao hơn. và theo kịp với xu thế đó thì hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng đã hiện đại hoá. Cụ thể trong phân hệ tín dụng được hiện đại hoá và vận hành bởi chương trình SIBS –Silverlake Intergrated Banking System. Trong phân hệ tín dụng này gồm 3 bộ phận:quản lý hồ sơ tín dụng, thẩm định tín dụng và giải ngân tín dụng. Trong đó, bộ phận giải ngân tín dụng thực hiện các thao tác:giải ngân khoản vay, thu nợ, quản lý tài khoản tiền vay của khách hàng, điều hành tăng giảm lãi vay. Trước tiên đối với nhân viên kế toán cho vay khi thực hiện giải ngân tiền vay.Cần phải dựa vào những căn cư như sau: Hợp đồng vay vốn được phê duyệt Bảng kê rút vốn đã được phê duyệt Tài khoản vay của khách hàng được mở Hạn mức tín dụng đã được duyệt Lệnh chi tiền của khách hàng theo mục đích sử dụng tiền vay. Kế toán giai đoạn giải ngân Căn cứ vào kệnh chi tiền của khách hàng, vào tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng, các giao dịch viên sẽ vào Menu ID thích hợp để lựa chọn các hình thức giải ngân như: giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân vào tài khoản của khách hàng bằng tài khoản tiền gửi thanh toán, thanh toán chuyển khoản với các ngân hàng khác trên địa bàn hoặc khác địa bàn…sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ kế toán căn cứ vào chứng từ để hạch toán vào các tài khoản chi tiết đã được mở cho khách hàng.Về phần hạch toán thì tương tự như lý thuyết đã trình bày ở trên. Ví dụ: ngày 24/04/2007, công ty TNHH Anh Giangđến vay vốn, đầy đủ giấy tờ hợp lệ, có chữ kí của giấm đốc công ty, đề nghị vay 200 triệu VNĐ, lãi suất vay 1.9%/ tháng, kì hạn trả nợ một lần vào ngày 24/10/2007, ngân hàng hạch toán như sau: Nợ TK tiền vay 150.81000020403: 200 triệu đồng Có TK TGTT 4211.00.020401001/ Cty TNHH Anh Giang: 200 triệu đồng Đối với các khoản vay giải ngân một lần( cho vay từng lần) cả số tiền vay kế toán chỉ thực hiện 1 bút toán như trên. Còn nếu giải ngân nhiều lần ( cho vay theo hạn mức) thì bút toán được lặp đi lặp lại. Kể từ lần giải ngân lần thứ 2 trở đi, kế toán kiểm tra số tiền giải ngân không được vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nếu đơn vị vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán cho vay sẽ nhập hồ sơ gốc kèm theo bản gốc của hợp đồng bảo đảm tiền vay và các chứng từ liên quan và trong hồ sơ tín dụng lưu bản photo và phiếu nhập khi hồ sơ tài sản. Tất cả các giấy tờ đó theo quy định của MSB đều phải có giấy chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng với tài sản đó và xác đinh đúng giá trị thực. Tuỳ từng loại tài sản mà có các giấy tờ khác nhau, trong đó có một số giấy tờ chủ yếu gồm: + Đối với bất động sản: giấy tờ chứng nhận quyển sở hữu và quyền sử dụng nhà đất. + Đối với động sản: giấy đăng kí tài sản, hoá đơn tài chính, tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán… + Các giấy tờ khác: giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, giấy phép xây dựng nhà và các giấy tờ liên quan khác. Kế toán giai đoạn thu nợ gốc: Cán bộ tín dụng theo dõi và thống kê các khoản vay đến hạn và thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã kí cho từng dự án, tứng khách hàng theo mẫu sổ theo dõi công trình, mạng điện toán. cán bộ tín dụng có trách nhiệm thống kê khoản vay đến hạn trước 10 ngày, chuẩn bị gửi các phiếu nhắc trả nợ đến đơn vị vay vốn trước thời điểm phải thu ít nhất 5 ngày. Phòng dịch vụ khách hàng lập chứng từ trích tài khoản hoặc lập UNT gửi đến ngân hàng nơi khách hàng có mở TK để thu nợ và lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, biên bản bổ sung hợp đồng tín dụng, văn bản điều chỉnh kì hạn trả nợ và gia hạn nợ. Đối với cán bộ kế toán, việc thực hiện thu nợ sẽ tiến hành trên cơ sở: Đối với các khoản vay một lần khi đến hạn: Tức là khách hàng chi trả nợ cho ngân hàng 1 lần vào thời điểm cuối của hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể trả bằng tiền mặt hoặc trích TK TGTT của khách hàng để trả nợ ngân hàng. Nếu khách hàng vay không chủ động trả nợ mà trong TK TGTT của họ tại ngân hàng có đủ số dư thì ngân hàng sẽ trích từ TK TGTT để trả nợ sau đó thông báo cho khách hàng biết. Nếu thu bằng tiền mặt thì căn cứ vào giấy nộp tiền mặt của khách hàng, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính để nó tự hạch toán. VD: ngày 12/05/2006 là ngày hết hạn hợp đồng vay trả 1 lần khi đến hạn của công ty Cty PHú Thái, số tiền 350 tr đồng. Nợ TK tiền mặt: 350 tr Có TK tiền vay 150.8100020403/ Cty Phú Thái: 350tr Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: kế toán căn cứ vào UNC của khách hàng hay phiếu chuyển khoản để nhập dữ liệu vào máy tính, đồng thời hạch toán như phần lí thuyết . Với ví dụ trên, nếu thu bằng chuyển khoản: Nợ TK 4211.00.210104001: 350 tr Có TK tiền vay 150.8100020403: 350tr Nếu thu nợ bằng các kênh khác: ví dụ như căn cứ chuyển tiền đến đồng thời giấy đề nghị thu nợ của cán bộ tín dụng quản lí khoản vay. Kế toán cho vay tiến hành thu nợ vay: nhập dữ liệu trên máy và máy sẽ tự hạch toán. Nợ TK trung gian phải trả phân hệ chuyển tiền Có TK tiền vay khách hàng Sau khi tất toán các khoản vay, kế toán tiến hành xoá nợ trên hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột “ số tiền trả nợ” trong khế ước và rút số dư, đồng thời phối hợp với cán bộ tín dụng để tất toán khế ước vay và lưu cùng các chứng từ nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát sau này có phát sinh. Đồng thời với việc ghi sổ, kế toán tất toán các khoản vay trên máy tính, sau đó chuyển cho bộ phận kiểm soát duyệt. Đối với những khoản vay có tài sản đảm bảo, khi kết thúc thời hạn vay, kê toán tiến hành các thủ tục trả lại các giấy tờ thế chấp tài sản cho người vay. Kế toán kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố, đồng thời nhập dữ liệu vào máy tính, hạch toán: Xuất TK “ Tài sản thế chấp, cầm cố” của khách hàng Cán bộ giao trả tài sản vay trình lên trưởng phòng, trình lên giám đốc ký duyệt. Sau đó cán bộ tín dụng kết hợp với bộ phận kho quỹ tiến hành giảI toả việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản theo quy định. Với khoản vay chia làm nhiều kỳ hạn trả nợ: Mỗi khách hàng đến trả nợ ngân hàng, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán của khách hàng hạch toán tương tự trường hợp đối với khoản vay thanh toán một lần khi đến hạn. Kế toán cho vay theo dõi trên hợp đồng tín dụng của từng kì rút. Đến kỳ hạn tiếp theo thì kế toán hạch toán với bút toán tương tự trên. Sau mỗi lần thu nợ, kế toán ghi số tiền thu nợ vào cột “ số tiền đã trả nợ” trên khế ước vay. Khi số tiền trên hợp đồng tín dụng bằng 0, kế toán tiến hành tất toán khoản vay rồi chuyển cho kiểm soát ký duyệt, trả lại tài sản bảo đảm và lưu hồ sơ khoản vay. Kế toán giai đoạn thu lãi: Việc tính lãi dự thu vào số dư cuối kì, số dư tiền vay có thể biến thiên liên tục. Vì vậy ta phải chọn số dư ở thời điểm cuối kì. Kỳ ở đây có thể là một ngày, một tháng, một quý hoặc một năm và việc tính lãi được thục hiện hàng ngày trong máy tính. Sau khi khoản vay được giải ngân, máy tính sẽ tự động tính lãi cho phần nợ gốc và hạch toán. Lãi = Nợ gốc * Lãi suất tháng * số ngày vay/ 30 ngày Ví dụ: khoản vay từ ngày 01, đến ngày 03 trả hết nợ gốc, dư nợ 1triệu đồng. Như vậy hệ thống sẽ tính lãi là ngày 01 và ngày 02, ngày 03 không tính lãi vì số dư cuối ngày bằng 0. Nghĩa là việc tính lãi được dựa trên số ngày thực tế cho vay và lãi được tính hàng ngày. Ví dụ: nếu LS cho vay công bố là 1.8%/ tháng thì người sử dụng phải nhập vào hệ thống LS năm là 1.8%*12= 21.6%, LS ngày là 21.6/360=0.06% Hạch toán: Nợ T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37298.doc