Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh

Sau hơn 10 năm tách tỉnh và đặc biệt là từ năm 1996 -2003 Hà Tĩnh đã

có nhiều chuyển biến tích cực, nền kinh tế bước đầu đã gặt hái được nhiều thành

quả lĩnh vực đầu tư cho phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển biến

này. Vốn đầu tư ngày càng được thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả, năng

lực sản xuất của một số ngành tăng khá nhiều công trình xây dựng như giao

thông thuỷ lợi đã được phát huy tác dụng.

Nguồn vốn được huy động có thể là vốn trong nước -bao gồm vốn ngân

sách, vốn tín dụng và vốn đóng góp của dân chúng. Vốn nước ngoài chủ yếu là

vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức), vốn ngân hàng thế giới WB, vốn ngân

hàng phát triển châu Á và vốn từ các tổ chức phi Chính phủ (N60). Từ năm

1996 - 2003 các công trình dự án đã góp phần đáng kể trong công tác xoá đói

giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kết cấu hạ tầng,cảI thiện đời

sống cho nhân dân nhằm đưa Hà Tĩnh thoát khỏi đói nghèo, áp dụng các dự án

đã đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và góp phần phát triển kinh tế xã hội

trên địa bàn.Để có thể hiểu một cách chi tiết hơn chúng ta hãy xem bảng sau về

tình hình huy động vốn

pdf42 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là ∑ ∑ = = + = + n i n i iiii IRR C IRR B 0 0 )1( 1 )1( 1 Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau: IRR = r1 + (r2 - r1) Error! Trong đó :r2>r1 và r2-r1 ≤ 5% - Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu tư (Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu tư). Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau: Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì: Rri=Wipv/Ivo Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Đề án môn học 15 Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu tư của dự án bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần toàn bộ công cuộc đầu tư tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu tư được tính như sau: RRi=Wipv/Ivo. Trong đó: Wipv - Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu tư của dự án bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần của toàn bộ công cuộc đầu tư tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn đầu tư được tính như sau: npv = Error! hay npv = PVVo n i ipv SVI W − ∑− = 1 1 NPV- Tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu tư tính ở mặt bằng thời gian khi các kết quả của công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. - ∑− = 1 1 n i ipvW Tổng lợi nhuận thuần của cả đơì dự án - SVpv Giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi dự án bắt đầu phát huy tác dụng. RRi và npv càng lớn càng tốt. - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách tài trợ. Nếu vốn phải đi vay ít, tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời của vốn tự có càng cao.Công thức tính có dạng sau đây: Đề án môn học 16 Nếu tính cho một năm hoạt động i i i E W E = Trong đó: - iE : Vốn tự có bình quân năm I của dự án - Wi: Lợi nhuận thuần năm I của dự án Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án PV E E NPV npv = Trong đó: - NPV : Tổng thu nhập thuần cả đời của dự án ở mặt bằng thời gian khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng - PVE : Vốn tự có bình quân của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian khi công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng. Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu tư và trong những điều kiện khác không thay đổi thì tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư càng cao. Công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây: ci i W W OL ci = Trong đó: Oi: Doanh thu thuần năm i của dự án ciW Vốn lưu động bình quân năm I của dự án Hoặc : Cpv PV W W OL c = Trong đó: - PVO : Doanh thuthuần bình quân cả đời dự án - CpvW : Vốn lưu động bình quân năm I của dự án Đề án môn học 17 Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đầu tư đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu được. Công thức tính như sau: T = PV V W I 0 Trong đó: Wpv-Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm của dự án T Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính theo tháng quý hoặc năm - Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trường hợp các đIũu kiện khác như nhau Tính cho công cuộc đầu tư của dự án: min0 →+ TCI pvV - pvC : Chi phí hoạt động bình quân năm tính theo giá trị ở mặt bằng khi đưa dự án vào hoạt động - T: Đời hoạt động của dự án đầu tư. - Chỉ tiêu điểm hoà vốn : Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự ấn càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ từ đầu đời dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hoặc biểu thị bằng tổng doanh thu do bán tất cả các sản phẩm do dự án sản từ đầu đời dự án đến khi cân bằng với chi phí đã bỏ ra. +Có hai phương pháp tính chỉ tiêu này: Phương pháp đại số: nhằm tìm ra công thức lý thuyết xác định điểm hoà vốn với các yếu tố có liên quan và bản chất của các mối quan hệ này, từ đó có biện pháp tác động vào các yếu tố có tác dụng làm giảm điểm hoà vốn và hạn Đề án môn học 18 chế tác động của các yếu tố làm tăng điểm hoà vốn. Theo phương pháp này, chúng ta giả thiết gọi X là số sản phẩm sản xuất được sản xuất trong cả đời dự án, x là số sản phẩm cần thiết để đạt điểm hoà vốn, f là tổng định phí, v là biến phí tính cho một sản phẩm, P là giá bán một sản phẩm và bằng chi phí rại điểm hoà vốn . Từ những giả thiết trên đây ta có hệ phương trình Yo = x.P đây là phương trình doanh thu Yc =xv+f là phương trình chi phí Tại điểm hoà vốn: Yo=Yc tức là x=f/(p-v) Đây là công thức xác định điểm hoà vốnlý thuyết. Có 3 nhân tố tác động đến x là f, P, v. Trong đó x tỷ lệ thuận với f, tỷ lệ nghịch với P-v, x càng nhỏ càng tốt. Trường hợp của dự án sản xuất,kinh doanh nhiều loại sản phẩm, phảI tính chỉ tiêu doanh thu hoà vốn: Trong đó: m-số loại sản phẩm Pi –Giá bán 1 sản phẩm I m-số loại sản phẩm vi-Biến phí của một sản phẩm I; xi-Số sản phẩm I; Phương pháp đồ thị: lập một hệ trục toạ độ, trục hoành biểu thị số lượng sản phẩm, trục tung biểu thị chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩm.Trên trục tung lấy một đoạn thẳng f kẻ song song với trục hoành. Đó là đường biểu diễn. Chi phí cố định (định phí).Từ gốc toạ độ kẻ đường chi phí khả biến (biến phí). Từ điểm f trên trục tung kẻ 1 đường song song với đường biến phí ta được đường tổng chi phí: Y=x.v+f. Từ gốc toạ độ vẽ đường doanh thu Y=x.P. Đường này cắt đường Y=xv+f tại một điểm. Đó là điểm mà tổng doanh thu do bán hàng bằng tổng chi phí. Giao điểm đó chính là điểm hoà vốn. Từ giao điểm này kẻ 1 đường thẳng gốc với trục hoành. Điểm giao nhau giữa đường này với trục hoành chính là điểm biểu diễn số sản phẩm cần thiết để đạt mức hoà vốn-gọi là điểm hoà vốn xo (xem sơ đồ) Đề án môn học 19 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế phân tích kinh tế xã hội của của việc sở dụng vốn đầu tư: Giá trị sản phẩm tăng thêm thuần tuý (NVA-Net value added) là chỉ tiêu căn bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính: NVA=O-(MI+I) Trong đó : NVA:Là giá trị gia tăng thuần tuýdo dự án đem lại O: Giá trị đầu ra của dự án MI:Là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được các đầu ra trên đây I: Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dung nhà xưởng ,mua sắm máy móc thiết bị Chỉ tiêu NVA biểu thị sự đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong tổng số giá trị gia tăng sản phẩm thuần tuý do dự án đem lại gồm có giá trị gia tăng trực tiếp (do chính dự án tạo ra) và giá trị gia tăng gián tiếp do chính các dự án liên quan tạo ra sự đòi hỏi trong hoạt động của dự án đem xem xét. Một vài nét giới thiệu khái quát veef đặc điểm tự nhiên kinh tế của Hà Tĩnh. Vị trí địa lý: y x0 r Ci Bi Y = xp x0 x Y = xv+f f Đề án môn học 20 Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ có toạ độ từ 17 54’độ vĩ Bắcđến 18 46 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp Nghệ An, Nam giáp Quảng Bình, Tây giáp Lào với đường biên giới 145 km và Đông giáp với bờ biển dàI 137 km. Tổng diện tích tự nhiên 6.055,74 km2,dân số 1.278.388 người, bằng 1,8% diện tích và bằng 1,7% dân số cả nước. Có 9 huyện và hai thị xã là Thị xã Hà Tĩnh và Thị xã Hồng Lĩnh và 9 Huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà, Hương Sơn, Hương Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang; có 241 xã, 6 Phường và 12 Thị Trấn. Có 7 huyện thị nằm trên quốc lộ 1Avà cos 4 huyện có tuyến đường Bắc Nam đi qua. Cách thành phố Vinh khoảng 50 km. Hà Tĩnh còn có đường quốc lộ 8 qua Lào (dài 100 km) và được nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê dài 80 km. Khí hậu đất đai tài nguyên Hà Tĩnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và một mùa đông lạnh giá của miền Bắc. Về tài nguyên thiên nhiên: Nhìn chung đất Hà Tĩnh cũng như các tỉnh khác ở miền trung, không được màu mỡ lắm, chủ yếu là đất Ferarit. Diện tích đất nông nghiệp khoảng103.720 ha. Tài nguyên nước ngọt dồi dào do có các con sông Ngàn Phố, Sông La, Sông Ngèn chảy qua. Và Hà Tĩnh còn cò tiềm năng rất lớn về khoáng sản nhưng chưa được đầu tư khai thác như quặng sắt Thạch Khê,mỏ thiếc Sơn Kim,mỏ than Hương Khê, oxit titan và các khoáng sản khác. Về tài nguyên du lịch, tự nhiên và nhân văn: Hà Tĩnh là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử, văn hoá nổi tiếng. Là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng giữ vai trò chính trong việc thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Theo thống kê sơ bộ trên đất Hà Tĩnh có khoảng 396 di tích. Trong đó các di tích xếp hạng, nhóm di tích tưởng niệm các doanh nhân và nhân vật lịch sở chiếm số lượng lớn (25 di tích). Tiêu biểu trong nhóm này là các di tích tưởng niệm Nguyễn Du, Lê Hữu Trác, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Biểu, Trần Phú. Với vị trí địa lý gần biển và núi nên rất thuận lợi cho nền công nghiêp du lịch và sinh thái. Đề án môn học 21 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI HÀ TĨNH 1- Tình hình huy động vốn từ 1996-2003 1.1 Tình hình huy động vốn nói chung: Sau hơn 10 năm tách tỉnh và đặc biệt là từ năm 1996 - 2003 Hà Tĩnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, nền kinh tế bước đầu đã gặt hái được nhiều thành quả lĩnh vực đầu tư cho phát triển đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển biến này. Vốn đầu tư ngày càng được thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả, năng lực sản xuất của một số ngành tăng khá nhiều công trình xây dựng như giao thông thuỷ lợi đã được phát huy tác dụng. Nguồn vốn được huy động có thể là vốn trong nước - bao gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng và vốn đóng góp của dân chúng. Vốn nước ngoài chủ yếu là vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức), vốn ngân hàng thế giới WB, vốn ngân hàng phát triển châu Á và vốn từ các tổ chức phi Chính phủ (N60). Từ năm 1996 - 2003 các công trình dự án đã góp phần đáng kể trong công tác xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kết cấu hạ tầng,cảI thiện đời sống cho nhân dân nhằm đưa Hà Tĩnh thoát khỏi đói nghèo, áp dụng các dự án đã đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng và góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.Để có thể hiểu một cách chi tiết hơn chúng ta hãy xem bảng sau về tình hình huy động vốn Tình hình huy động vốn từ 1996 - 2003 như sau: Đơn vị tính tỷ đồng Danh mục 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số Tổng số 580 690 787 825 950 1100 1200 1350 7482 Vốn trong nước 530 647,5 742 704,2 817,4 9586 1049,5 1189,4 6639,0 Vốn nước ngoài 50 42,5 45 120,8 132,6 141,4 150,5 160,2 843 Đề án môn học 22 Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn rất quan trọng trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tĩnh. Nguồn vốn trong nước qua bảng biểu nói trên chúng ta có thể thấy đã có những chuyển biến tích cực,nhưng với một tĩnh còn nhiều khó khăn như Hà Tĩnh thì nguồin vốn trong nước chủ yếu là vốn ngân sách, vốn tín dụng.Còn nguồn vốn trong dân cư mặc dù rất cố gắng trong huy động nhưng không đáng kể.Trong các nguồn vốnnày thì vốn ngân sách là nguồn vốn có bước tăng trưởng kha nhất.Năm 1996 là 16151 tỷ đồng,năm 1997 là 12800 tỷ đồng,1998 là 10393 triệu đồng ,năm 1999 là 45559 triệu đồng ,năm 2000 là 43478 tiệu đồng,năm 2001 là 69750 triệu đồng, năm 2002 là 93214 tỷ đồng .Lý do là nhièu công trình sự nghiệp đã và đang được xây dựng từ nguồn vốn này.Tốc độ phát triển định gốc lớn.Năm 1997 tốc độ phát triển định gốc là 79.25%,năm 1998 tăng lên là 81,19%và đặc biệt là năm 1999 tăng lên tới 438.36% ,năm 2000,2001,2002 lần lượt là các chỉ số sau 95.43%,106.425%,153.64%.Từ đó cho thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn ngân sách đối với sự phát trển kinh tế của đất nước.Một nguồn vốn không thể không nói đến là nguồn vốn đầu tư nước ngoàI .Nhưng nói chung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thì nguồn vốn nước ngoàI chủ yếu là nguồn vốn đầu tư gián tiếp ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức),vốn Ngân hàng thế giới,vốn ngân hàng phát triển châu ávà vốn viện trợ của các chức phi chính phủ(NGO).Từ năm 1999 các chương trình ,dự án đã góp phần đáng kể trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ,phát triển kết cấu hạ tầng tong bước cảI thiện đIũu kiện sống cho nhân dân nhằm đưa Hà Tĩnh thoát khỏi tình trạng đói nghèo . Nói chung các dự án đã đem lại lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân cư và góp phần thúc đảy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.Vốn đầu tư nước ngoài dành cho phát triển toàn xã hội là tương đối lớn. Nguồn vốn nước ngoài được tăng lên có tính đột biến từ năm 1999 vì những năm này Hà Tĩnh đã thực hiện một số dự án lớn như phát triển nông thôn, hạ tầng cơ sở của tỉnh nhà. Đề án môn học 23 1.2.Tình hình huy động vốn phân theo ngành Ta xét số liệu ở bảng biểu sau: Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số 580 690 787 825 950 1100 1900 1350 Nông nghiệp 155,6 181,5 145,3 279 232 275,9 200,4 246,6 Công nghiệp và xây dựng 129,4 153,9 285,7 188,4 142,6 173,8 92,4 182,2 Thương nghiệp 18,9 22,5 33,6 21,6 33,4 36,7 74,4 60,8 Vận tải + Kho bãi 26,5 31,5 144,7 171,4 338,3 386,5 493 513 Phục vụ cá nhân cộng đồng 0 0 10,7 22,9 30,7 28,5 24 41,8 Quản lý nhà nước + An ninh quốc phòng 168 200,2 59,8 35,8 57,6 59,7 120 121,5 Giáo dục đào tạo 55,8 66,5 49,6 82,5 38,2 50,6 60 81 Y tế văn hoá 25,5 30,4 57,1 68,4 77,2 88,1 135,6 104 Qua biểu trên ta thấy ngành giao thông vận tải và ngành nông nghiệp là 2 ngành có số lượng vốn đầu tư nhiều nhất sau đó là ngành công nghiệp và xây dựng, y tế - văn hoá. Tổng nguồn vốn đầu tư cho phát triển trong giai đoạn này lần lượt được tăng lên từ 580 tỷ đồng năm 1996 đến 950 tỷ đồng năm 2000 và năm 2003 là 1350 tỷ đồng.Thời gian qua tỉnh và các dự án từ ngân sách quốc gia đã rất chú trọng đầu tư vào giao thông vận tảI .ĐIũu đó thể hiện sự hợp lý của kế hoạch sử dụng vốn của tỉnh nhà.Vì Hà Tĩnh còn là một tỉnh rất nghèo,đIũu kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật còn đang rất lạc hậu vì vây đầu tư vào giao thông vận tải tạo điều kiện cơ sở hạ tầng cho việc phát triển kinh tế và Đề án môn học 24 việc giao lưu kinh tế. Tổng vốn đầu tư cho ngành giao thông vận tảI không ngừng tăng. -Vốn tín dụng là ưu đãi là nguồn vốn huy động từ cá tổ chức tín dụng và các khoản vay từ dân dưới dạng trái phiếu hoặc công trái hoăc vay từ các tổ chức quốc tế. Vốn tín dụng ưu đãi gống như vốn ngân sách nhà nước cũng có xu hướng tăng lên qua các năm.Năm 1996 chỉ là 580 triệu đồng ,năm 1997 là 750 triệu đồng và các năm tiếp theo đã tăng lên không ngừng lần lượt là 1800,22600,13800,66700 triệu đồng,và năm 2002 đạt được khối lượng lớn nhất với 89211.7 triệu đồng ..Do vậy mà tốc độ phát triển định gốc của loại vốn này cũng tăng lên hàng năm.Mặc dụ tốc độ phát triển định gốc năm 2000 đột ngột giảm xuống nhưng các năm sau đó đã tăng lên rất khả quan.Đặc biệt tốc đọ phát triển định gốc 2001 là rất cao 483.73%.Vốn trong dân là nguồn vốn được huy động từ dân cư, HTX, phường xã, các hộ kinh doanh cá thể.Nguồn vốn này thường không ổn định qua các năm .Năm 1996 là 8963 triệu đồng ,năm 1997 là 28150 triêu đồng ,tuy nhiên các năm tiếp theo lại có xu hướng giảm xuống. Cụ thể năm 1998, 1999, 2000 lần lượt là 19000, 11950, 14557 triệu đồng. Và hai năm tiếp theo thì lại tăng lên rõ rệt với 184761 triệu đồng và 246915 triệu đồng .Chính vì có xu hướng thay đổi qua hàng năm nên tốc độ phát triển định gốc cũng có sự thay đổi qua các năm,tuy nhiên tốc độ phát triển định gốc của loại vốn này lầ không cao so với các loại vốn khác. Nhưng đây cũng là điều đáng ghi nhận. Nguồn vốn chưong trình MTQGvà vốn Bộ ,ngành đầu tư .Là nguồn vốn dùng để thực hiện ding để thực hiện các chương trình dự án mục tiêu quốc gia nhưng dự án xoá đói giảm nghèo (135) UBND tỉnh quyết định phân bổ nhiệm vụ, kinh phí thực hiện các CTMTQD trên địa bàn UBND các huyện ,phường xã.và các đơn vị ,chủ dự án thuộc tỉnh quản lý tổ chức thực hiện Do nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội cân bằng nên nhu cầu nguồn vốn này có xu hướng tăng lên trong các năm.Năm 1996 là 13046 triệu đồng ,và tăng lên từ năm 1997 đến 2002 tương ứng là 15182;86353.Đối với những dự án thuộc các chương Đề án môn học 25 trình mục tiêu khác hầu hết là các dự án có quy mô đầu tư nhỏ ,thủ tục đơn giản nên hầu hết các công trình đã hoàn thành và thanh toán xong,đảm bảo tiến độ vốn theo kế hoạch giao. 2.Tình hình sử dụng vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư được cân đối và đưa vào phân bổ sử dụng hàng năm căn cứ vào nhu cầu và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh được thể hiện trên cơ sở giải quyết của đảng bộ tỉnh và trình lên bộ. Qua biểu trên ta thấy về mặt xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội. Chuyển lên đầu tư cho giao thông vận tảI từ năm 1996 là 26,5 tỷ đồng năm 2000 là 338,3 tỷ đồng, năm 2003 là 513 tỷ đồng. Đây là sự tăng rất đều cho thấy chủ trương mở rộng và nâng cao các công trình quản lý vận tải của Hà Tĩnh. Hà Tĩnh đường bộ có 4456km, trong đó đường nhựa bê tông chỉ chiếm 18%, đường đá dăm cấp phối chiếm 21,5%, còn lại 60% là đường đất có 1059 cái cầu. Trong những năm qua việc sử dụng nguồn vốn đều đã tạo ra cho tỉnh có một hệ thống giao thông khá hoàn thiện.Hà Tĩnh có đường quốc lộIA. 8A đều xây dựng và nâng cấp - đặc biệt là tuyến đường Hồ Chí Minh qua Hà Tĩnh được dài 100km đã được thi công hoàn thành và đưa vào sử dụng nó đã thông tuyến gần 78 km rải nhựa và 1650 cầu cống trên đường với vốn đầu tư trên 400 tỷ đồng.Con đường được tạo ra đã giup cho lưu thông đường bộ trong tỉnh cũng như giữa tỉnh và các địa phương khác có tuyến đường đI qua được thuận lợi và qua đó giao lưu kinh tế ,văn hoá cũng như các lĩnh vực khác được phá triển hơn- hệ thống giao thông nông thôn cũng đang được đầu tư xây dựng và cải thiện không ngừng *Về thuỷ lợi: trong những năm qua ngành thuỷ lợi của Hà Tĩnh đã được đầu tư đáng kể bằng các nguồn vốn ngân sách (vốn tín dụng - vốn tự huy động của dân), và vốn nước ngoài, vốn WB và ADB cho nên Hà Tĩnh có một hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh. Đề án môn học 26 * Về nông nghiệp: là ngành đã được quan tâm trong đầu tư về các yếu tố sản xuất ,nguyên liệu,các ngành nghề trong nông nghiệp đã được phát triển khá đa dạng.Tỉnh đã có những chính sách sử dụng vốn đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh ,tỉnh đã chú trọng cho giống ,chăn nuôI ,cây ăn quả và cây công nghiệp và đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc phát triển cũng duy trì các cư sở chế biến các sản phẩm sơ chế để làm nguyên liệu đầu vào cho các ngành khác.Đến nay nông nghiệp vẫn là ngành chính tạo ra thu nhập cho ngân sách của tỉnh cũng như tạo ra công ăn việc làm lớn nhất so với các ngành nghề khác.Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể thấy nông nghiệp là ngành đầu tư có lượng vốn đầu tư lớn thứ hai sau ngành giao thông vận tảI tuy nhiên sự tăng vốn đầu tư là không liên hoàn mà có sự thay thay đổi liên tục không ổn định.Nói chung là tăng nhưng lại giảm vào các năm 1998,2000,2002.Tuy nhiên theo đánh giá tổng hợp thì những năm qua Hà Tĩnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ,thực hiện được mục tiêu mà Đảng đề ra, vấn đề lương thực được ổn định và tăng trưởng đáng kể từ 40 vạn tấn năm 2000 lên 47,5 vạn tấn năm 2003.Thời kỳ này (1997-2000)đã có 35 dự án lớn với tổng giá trị là 302.762 triệu đồng trong đó ngân sách tỉnh quản lý đạt 74.031 triệu đồng chiếm 24,45% tổng số đầu tư cho nông lâm nghiệp .Đầu tư cho nông nghiệp thời kỳ này chủ yếu tập trung cho công tác giống cây và con,bảo vệ thực vật thú y ,trồng khoanh nuôI và chăm sóc các loại cây có giá trị kinh tế cao.Kết quả đã tạo ra một cơ cấu đầu tư tương đối hợp lý. *Về công nghiệp Ngành công nghiệp là mọt trong những ngành có vị trí vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước cũng như của riêng tỉnh Hà Tĩnh,tuy nhiên mặc dù đã có những cố gắng trong việc sử dụng hợp lý trong đầu tư nhưng nhìn chung sự tăng trưởng và hiệu quả của đầu tư trong lĩnh vực này là chưa cao.Hàng năm tỉnh đã sử dụng một lượng vốn lớn cho đầu tư vào ngành này.Năm 1997 là 153.7 tỷ đồng thì đến 2002 là 182.5 tỷ đồng. Công nghiệp cũng có sự tăng giảm không ổn định.Tuy nhiên xét về mặt cơ bản thì cơ cấu đầu Đề án môn học 27 tư trong ngành công nghiệp so với các ngành nghề khác của nền kinh tế thì có thể coi là hợp lý.Trong công nghiệp một số dự án lớn đã và đang được triển khai.Đặc biệt là đầu tư nâng cấp cảng biển Vũng áng và cảng Hộ Độ.Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp từ chổ rất nhỏ bé nay nhờ ccó sự sử dung hợp lý các nguồn vốn đầu tư đãhình thành rõ nét .Qúa trùnh tổ chức lại doanh nghiệp ,ra đời một số liên doanh với nước ngoàI đang tong bước được cũng cố và ổn định.Các loại dự án sản xuất công nghiệp khác:Có 21 dự án lớn trong đocs 50% số dự án là khai khoáng xà sản xuất vật liệu xây dựng, số dự án còn lại là chế biến thuỷ sản ,thực phẩm….. Về điện số lượng dự án đã được đầu tư trong thời kỳ 1997-2000 là 101 dự án với tổng số vốn đầu tư là 153644 triệu đồng ,trong đó ngân sách đầu tư là 34.349 triệu đồng ,vốn bộ ngành là 86000 triệu đồng ,vốn ngân sách huy động xã và các nguồn khác là 33.006 triệu đồng. Cơ sở hạ tầng ngành điện đã đạt được những kết quả tốt:778 trạm biến áp,1.479 km đường dây điện cao thế *Thuỷ lợi:có 43 dự án đã được triển khai trong thời gian qua,trong đó có 3 dự án do trung ương quản lý,7 dự án vốn nước ngoàI với tổng vốn đầu tư là 520 tỷ chiếm 15,63%so với tổng đầu tư trên địa bàn tỉnh ,trong đó vốn Bộ ngành trùng ương là 124.829 triệu đồng chiếm 23,99% ,vốn ngân sách tỉnh là 85.744 triệu đồng chiếm 16.43% ,nguồn vốn nước ngoàI là 225.431 triệu đồng chiếm 43,33% ,còn lại là ngân sách huyện xã,và huy động khác .Hoàn thành đưa vào sử dụng một số công trình thuỷ lợi lớn như hệ thống thuỷ nông sông Rác ,sông Tiêm ,Khe hao,Cao Thắng ,kênh mương Linh Cảm,Kẻ Gỗ….Kết quả đầu tư vào thuỷ lợi mấy năm qua đã bồi đúc được 318 km đê sông ,đê biển ,kiên cố hoá kênh các loại,tăng diện tích tưới chủ động từ 44 nghìn ha lên 48 nghìn ha năm 2002. * VềThuỷ sản: Có 18 dự án với tổng vốn đầu tư 109.673 triệu đồng chiếm 3.3% vốn đầu tư trên địa bàn,trong đó có 8 dự án dầu tư nuôi trồng thuỷ sản với 13350 triệu đồng chiếm 13% so với tổng nguồn vốn đầu tư cho thuỷ sản ,chương trình đánh bắt xa bờ 50.329 triệu đồng chiếm 49% ,4 dự án đầu tư hạ Đề án môn học 28 tầng phục vụ đánh bắt xa bờ với 23.480 triệu đồng chiếm gần 23% 23% cơ cấu vốn đầu tư cho thuỷ sản chủ yếu là nguồn vốn tín dụng đầu tư :59.622 triệu đồng chiếm gần 55% ,nguồn vốn nước ngoàI là 29.204 triệu đồng chiếm 26,9% ,ngân sách tập trung là 9759 triệu đồng chiếm 8,9% và nguồn dân góp 10.749 triệu đồng chiếm 9,8% .Kết quả đầu tư đã làm cho diện tích nuôi trồng từ 2700 ha năm 1997 lên 4100 ha năm 2001 ,trong đó nuôI trồng nước lợ 1560 ha,sản lượng đánh bắt từ 15000 tấn lên 22000 tấn . *Ngành y tế văn hóa Ngành y tế văn hoá - nguồn vốn đầu tư cho ngành này cũng được tăng lên qua các năm, điều này thể hiện sự quan tâm của nhà nước, tổ sức khoẻ, đời sống tinh thần của nhân dân nhiều hơn vốn đầu tư được tập trung vào cải tạo và mở rộng xây dựng mới các bệnh viện, các nhà văn hoá, các chương trình văn hoá của tuyến tỉnh - huyện và xã do đó đã làm cho cơ sở vật chất của ngành y tế văn hoá không ngừng được tăng lên, ấp ứng phần lớn việc khám chữa bệnh cũng như đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh.Tất cả đã có là 273 dự án đầu tư vào lĩnh vực này với tổng số vốn khoảng 104 tỷ đồng trong năm 2003 và số vốn đầu tư qua các năm co xu hướng tăng.Kết quả đạt được trong những năm qua là về y tế đã tăng số giường bệnh cho các bệnh viện trong tỉnhvà đặc biệt là bệnh viện đa khoa,các bệnh viện trung tâm các tỉnh,chẳng hạn đã chú ý tập trung nhiều hơn cho các bệnh viện của các cấp cơ sở.Bệnh viện trung tâm Đức Thọ với quy mô 70 giường ,bổ sung trung tâm đIũu trị 3 tầng cho bệnh viện Nghi Xuân,nhà khám 2 tầng cho trung tâm y tế Thạch Hà.Trong lĩnh vực văn hoá có 38 dự án đầu tư với tổng mức vốn là 111.559 triệu đồng.Với cơ cấu cụ thể như sau,ngân sách trong tỉnh là 59.918 triệu đồng chiếm 53,7% ,vốn ước ngoàI là 7000 triệu đồng chiếm 40,1%.Đã hoàn thiện sân vận động tỉnh với 2,2 vạn chỗ ngồi,đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng nhà văn hoá tỉnh ,một trong những nhà văn hoá vào loại quy mô lớn của miền trung với vốn đầu tư lên tới gần 40 tỷ đồng.Bên cạnh đó đã nâng cấp nhà văn hoá Đức Thọ,rạp 26 tháng 3, trùng tu 17 di tích. Đề án môn học 29 Ngành giáo dục đào tạo là ngành có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Hà Tĩnh nói riêng và của đất nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả tại Hà Tĩnh.pdf
Tài liệu liên quan