Đề tài Thực trạng và giải pháp phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2010 và những năm tiếp theo

Lời nói đầu .1

Chương I: Lý luận cơ bản về phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.2

I. Khái niệm.2

1. Khái niệm về nguồn nhân lực.2

2. Phân loại nguồn nhân lực. 3

2.1 Căn cứ vào nguồn gốc hình thành nguồn nhân lực.3

2.1.1. Nguồn lực sẵn có trong dân.3

2.1.2. Nguồn nhân lực sẵn có trong dân.4

2.2. Căn cứ vào vai trò của từng bộ phận nguồn nhân lực tham gia vào nền sản xuất xã hội. 4

3.Phương pháp xác định nguồn nhân lực.5

3.1.Dân số hoạt động kinh tế.5

3.2. Dân số không hoạt động kinh tế.5

3.3. Người thất nghiệp.6

3.4. Tỷ lệ người có việc làm.6

3.5. Tỷ lệ người thất nghiệp.6

3.6. Tỷ lệ người thiếu việc làm.6

3.7. Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ.6

4. Khái niệm phân bố nguồn nhân lực.7

4.1. Khái niệm phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.7

4.2. Cơ cấu nguồn nhân lực.7

4.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo không gian. .7

4.2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính, độ tuổi của người lao động.8

4.2.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo chỉ tiêu chất lượng.8

4.2.4. Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm ngành kinh tế.8

5. Khái niệm sử dụng lao động.8

5.1. Khái niệm.8

5.2. Nội dung của sử dụng lao động.9

II. Sự cần thiết phải nghiên cứu việc phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.9

1. Vai trò của nguồn nhân lực trong đời sống kinh tế xã hội.9

2. Sự cần thiết phải sử dụng lao động hợp lý.10

3. Nội dung của của sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.11

3.1. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực theo lĩnh vực sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất.11

3.2. Phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế.12

3.3. Phân bố và sử dụng các nguồn nhân lực giữa các vùng và lãnh thổ.14

Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh từ 2000 đến 2006 .15

I. Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh.15

1.Quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế xã hội huyện Bình Liêu.15

1.1 . Quá trình hình thành.15

1.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Bình Liêu.15

1.2.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính.15

1.2.2. Địa hình.16

1.2.3. Khí hậu thuỷ văn.16

1.2.4. Đất đai thổ nhưỡng.17

1.2.5. Tài nguyên rừng.18

1.2.6. Tài ngyuên khoáng sản.18

1.3. Dân số nguồn lao động.18

1.3.1. Qui mô dân số.18

1.3.2. Cơ cấu dân số theo giới tính, dân tộc, độ tuổi.18

2. Những đặc điểm chủ yếu về kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực.19

II. Thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu. .24

1. Thực trạng phân bố nguồn nhân lực. .24

1.1. Dân số và lao động toàn huyện.24

1.2. Phân bố nguồn lực theo giới tính và độ tuổi.25

1.3. Chất lượng nguồn nhân lực.27

1.3.1. Chất lượng nguồn lao động của huyện.27

1.3.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của huyện Bình Liêu.27

1.4. Phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ.28

1.5. Phân bố nguồn lao độnh trong các ngành kinh tế.15

1.5.1.Tình hình phân bố lao động trong nông nghiệp.31

1.5.2. Tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng.32

1.5.3. Tình hình phân bố trong các ngành dịch vụ thương mại.33

2. Thực trạng sử dụng nguồn lao động ở huyện Bình Liêu.34

2.1. Tình hình sử dụng lao động trong các ngành kinh tế xã hội năm 2006.34

3. Đánh giá tình hình và phân bố sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu.36

Chương III: Giải pháp chủ yếu để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu những năm tới.38

I. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Liêu đến năm 2010-2020.38

1. Quan điểm phát triển kinh tế huyện Bình Liêu năm 2010-2020. .38

2. Mục tiêu chủ yếu của huyện giai đoạn 2010-2020.39

3. Phương hướng và nhiệm vụ phát triển KTXH của huyện.40

4. Dự báo dân số và lao động của toàn huyện .47

II. Giải pháp chủ yếu để phân bố và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lưc ở huyện Bình Liêu.47

1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực.47

 2. Chuyển đổi cơ cấu giữa các ngành kinh tế trong huyện.49

3. Để sử dụng hợp lý hơn nữa nguồn nhân lực trong các ngành nông lâm thuỷ sản.50

4. Một số giải pháp khác.51

Kết luận . .53

Tài liệu tham khảo . .54

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4237 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2010 và những năm tiếp theo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạt 85,8 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 16 %/năm đã thực hiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống nhân dân trên địa bàn. thương mại quốc doanh sau cổ phần hoá, ngoài việc nhanh chóng ổn định hoạt động trong 5 năm bình quân doanh số bán đạt 52 tỷ đồng/năm, đã thực hiện tốt việc cung ứng các mặt hàng chính sách phục vụ nhân dân theo chỉ tiêu kế hoạch giao hàng năm. Bình quân mỗi năm cung ứng bán cho nhân dân: hơn 200 tấn muối I ốt, 10 nghìn lít dầu hoả, thuốc trừ sâu phục vụ sản xuất...ngoài ra thu mua hoa hồi, quế vỏ trên 120 tấn/năm. Các chợ trên địa bàn hoạt động đều, có hiệu quả thu hút được nhiều hộ kinh doanh có cả tư thươnmg Trung Quốc tham gia, riêng các chợ xã hoạt động chưa ổn định và không thường xuyên, hiệu quả thấp. Thương mại ngoài quốc doanh phát triển khá, hàng hoá và ngành nghề đa dạng, phong phú, số hộ và lượng tham gia kinh doanh tăng đều qua các năm, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầy hàng hoá tiêu dùng, phục vụ sản xuất và góp phần tích cực vào việc phát triển hàng hoá trên địa bàn. Từ những đặc điểm kinh tế xã hội của huyện đã đạt được thời gian qua có ảnh hưởng đến sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực. * Thuận lợi Với đặc thù là một huyện miền núi ‘đất rộng người thưa’ điều kiện khí hậu - đất đai đa dạng, phù hợp với khả năng phát triển nông lâm nghiệp toàn diện theo hệ sinh thái đa dạng miền núi. Bình Liêu có khu vực cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn là cầu nối giao lưu về kinh tế - thương mại giữa các địa phương với tỉnh Quảng Tây. Vị thế của Bình Liêu tạo điều kiện giao lưu kinh tế - thương mại, trao đổi hàng hoá, phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu với đối tác huyện Phòng Thành kề bên. Trong những năm gần đây từng bước xây dựng được kết cấu hạ tầng kỹ thuật ( giao thông, bưu chính viễn thông, thuỷ lợi ) tương đối hoàn chỉnh và phát huy tác dụng là một trong những khâu đột phá trọng tâm cho phát triển kinh tế xã hội của huyện. * khó khăn Tiềm lực kinh tế của huyện miền núi còn nhỏ bé, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, phát triển chưa thật bền vững và chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của sự phát triển. Chất lượng của nguồn nhân lực còn thấp so với yêu cầu phát triển CNH ; HĐH ; trình độ tay nghề ( trình độ kỹ thuật, kỹ năng lành nghề) còn nhiều hạn chế. Dân cư phân bố phân tán xen kẽ gây khó khăn cho phát triển sản xuất. Ngân sách của huyện hạn hẹp, vẫn phải có trợ cấp của tỉnh và TW trong cân đối chi ngân sách hành năm của địa phương, nên ảnh hưởng đến sự phát triển chưa ổn định, bền vững của nền kinh tế huyện. Do chưa phát huy hết yếu tố nội lực, thiếu một cơ chế tài chính phù hợp nên các hoạt động dịch vụ giao lưu mậu dịch tại cửa khẩu Hoành Mô- Đồng Văn chưa phát huy được đầy đủ lợi thế của khu vực. Khoa học công nghệ chưa tác động mạnh đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế. Đời sống của đồng bào dân tộc còn thấp, dân trí thấp, vẫn còn trông trờ vào nhà nước. II. Phân tích và đánh giá thực trạng phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu. 1.Thực trạng phân bố nguồn lực 1.1.Dân số và lao động toàn huyện Dân số và nguồn lao động là hai vấn đề của mối quan hệ mật thiết với nhau. Dân số càng cao thì nguồn lao động càng lớn. Diện tích đất canh tác bình quân một đầu người là 3,23 người/ ha . Đây là một huyện miền núi thuần nông mà diện tích đất canh tác bình quân một người như vậy là cao nhưng dẫn đến năng suất lao động thấp. Đó không chỉ là mối quan tâm riêng của huyện mà còn là của cả nước, của xã hội. Là một huyện có tỷ lệ số người trong độ tuổi lao động tương đối cao 50,2 %, do vậy nhu cầu giải quyết việc làm rất lớn. Số liệu điều tra của liên ngành giữa phòng Nội vụ lao động thương binh xã hội và phòng thống kê cho thấy dân số và lao động của toàn huyện bình quân như sau : Bảng 6: Tình hình dân số và lao động của toàn huyện Danh mục Đơn vị tính 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng số dân Người 26.507 26.887 27.288 27.660 28.121 Số lao động trong độ tuổi lao động Người 13.875 13.905 13.906 13.888 14.351 Số người hoạt động kinh tế trong độ tuổi Người 13.181 13.070 13.071 13.332 13.776 Số lao động thiếu việc làm Người 2.255 2.069 1.932 1.822 1.710 Tỷ lệ % số người thiếu việc làm % 17,1 15,8 14,7 13,7 12,4 (Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu) Số người thiếu việc làm năm 2002 chiếm 17,1 %, năm 2006 chiếm 12,4 %, giảm 4,7 % do vậy vấn đề phân bố và sử dụng lao động sao cho hợp lý để giải quyết số lao đông dư thừa này. Dân số của huyện ngày một tăng kéo theo nguồn nhân lực tăng theo trong khi diện tích đất đai cố định. mặt khác đây là một huyện miền núi và dân tộc hoạt động sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp , nguồn nhân lực tăng lên diện tích đất canh tác bình quân/người sẽ giảm, dẫn đến năng suất giảm theo, do vậy thu nhập của người dân thấp, số lao động thiếu việc làm sẽ tăng lên, làm cho kinh tế xã hội của huyện chậm phát triển. 1.2. Phân bố nguồn lực theo giới tính và độ tuổi của lực lượng lao động huyện qua 2 năm 2001 và 2005. Bảng 7: Cơ cấu theo giới và độ tuổi của lực lượng lao động huyện. Tuổi 2001 2005 Nam Nữ Nam Nữ SN Tỷ lệ SN Tỷ lệ SN Tỷ lệ SN Tỷ lệ 15-19 1.619 11,24 1.800 12,50 1.466 10,56 1.493 10,75 20-24 1.155 8,02 1.284 8,91 1.023 7,37 1.272 9,15 25-29 1.037 7,20 1.153 8,00 852 6,15 954 6,87 30-34 935 6,49 1,039 7,21 857 6,17 877 6,39 35-39 735 5,10 817 5,67 885 6,37 803 5,79 40-44 424 2,94 472 3,27 775 5,59 548 3,95 45-49 374 2,95 466 3,23 470 3,38 506 3,64 50-54 364 2,52 407 2,82 332 2,39 332 2,39 55-59 298 2,07 280 2,02 Tổng 6.941 48,17 7.437 51,61 6.940 50,01 6.785 48,94 (Nguồn: UBDS và KHHGĐ huyện Bình Liêu) Qua bảng cho thấy lực lượng lao động trong độ tuổi của nữ năm 2001 nhiều hơn năm 2005 . do đặc điểm của nam giới thường hoạt động trong các lĩnh vực đòi hỏi phải có sức khoẻ như các ngành công nghiệp, công nghiệp khai thác. còn nữ giới thích hợp với các nghề đòi hỏi sự dẻo dai, khéo léo, nhưng công việc thủ công không đòi hỏi phải mất nhiều sức lực. Do vậy, cần phải phân bố lao động sao cho phù hợp với đặc điểm về giới để khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có của huyện và Phát huy tối đa lợi thế của mình. - Theo độ tuổi Lao động theo độ tuổi từ 15 - 19 là lực lượng lao động trẻ chiếm 23,74 % so với tổng số lao động năm 2001 và chiếm 21,13 % năm 2005. Lao động trong độ tuổi này là những học sinh, sinh viên đang đi học ở các trường trung học, chuyên nghiệp, dạy nghề,các trường cao đẳng, đại học. Phần lớn lực lượng lao động này chưa tham gia hoạt động xã hội mà chỉ giúp đỡ gia đình hoặc làm các ngành nghề đòi hỏi không có tay nghề, kinh nghiệm. Vì trong độ tuổi này kinh nghiệm và tay nghề của họ còn hạn chế, nhưng đây sẽ là lực lượng lao động dự trữ cho xã hội. Nhóm tuổi từ 20 - 34 : Đây là lực lượng lao động chủ yếu của huyện, lực lượng lao động này vừa có trình độ, có trình độ tay nghề, lại có khả năng tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học vào sản xuất. lực lượng này năm 2001 chiếm 45,8% tương đương với 6.603 người, năm 2005 là 5.835 người chiếm 42,1% so với tổng nguồn lao động. Tỷ lệ này tương đối lớn do vậy huyện cần phải có sự phân bố hợp lý nguồn lực để khai thác tốt khả năng sáng tạo, tinh thần làm việc cao của nhóm tuổi này, để đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhóm tuổi từ 35-49: Đây là nhóm tuổi có số lượng lao động chiếm 22,8 % lực lượng lao động, nhìn chung ở độ tuổi này người lao động có nhiều kinh nghiệm để sản xuất, tay nghề cao, có thể tham gia vào các vị trí lao động chủ chốt, họ có thể đảm nhiệm vào các chức vụ quản lý của đơn vị. Nhóm tuổi từ 50-59 chiếm 6,8 % năm 2005 lực lượng lao động. Đây là lượng lao động có nhiều kinh nghiệm sản xuất cũng như trong lĩnh vực quản lý nhưng họ gặp phải nhưng giới hạn như tuổi tác hay sức khẻo, do vậy họ không đảm nhiệm được các công việc nặng nhọc, cần phải bố trí lượng lao động này sao cho phù hợp với họ. 1.3. Chất lượng nguồn nhân lực của huyện Bình Liêu. Chất lượng lao động của huyện được thể hiện thông qua thông qua hai chỉ tiêu đó là: 1.3.1. Trình độ v ăn hoá ủa lao động Bảng 8: Trình độ văn hoá của lực lượng lao động Trình độ văn hoá 2002 2005 Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ Dân số trong độ tuổi lao động 13.875 100 13.888 100 Chưa tốt nghiệp cấp I 1.998 14,4 1.402 10,1 Tốt nghiệp cấp I+II 9.994 72,5 9.153 68,5 Tốt nghiệp cấp III 1.817 13,1 2.970 21.4 (Nguồn: Phòng thống kê huyện Bình Liêu) Qua bảng cho thấy trình độ văn hoá của lực lượng lao động huyện rất thấp, tỷ lệ chưa tốt nghiệp cấp I chiếm 14,4 % năm 2002 và giảm xuống 10,1 % năm 2005, tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp I và cấp II năm 2002 72,8 % đến năm 2005 giảm xuống 69,5 % trong khi đó tỷ lệ tốt nghiệp cấp III chỉ chiếm 21,4 năm 2005. Hiện nay huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, nhưng cần phải có những chính sách và giải pháp hỗ trợ tích cực để tỷ lệ cấp II và cấp III tăng lên. 1.3.2.Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực huyện Bình Liêu. Bảng 9: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực Trình độ chuyên môn kỹ thuật 2002 2005 Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ Không có chuyên môn kỹ thuật 12.945 93,3 12.610 90,8 Có chuyên môn kỹ thuật 926 6,67 1.138 8,2 Đại học 69 0,5 79 0,57 Cao đẳng trung học chuyên nghiệp 392 2,83 419 3,02 Sơ cấp công nhân kỹ thuật 464 3,35 501 3,60 (Nguồn: Phòng nội vụ LĐTB và XH huyện Bình Liêu) Qua bảng số liệu về trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực huyện Bình Liêu ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật rất thấp chỉ đạt 6,67% năm 2002 và tăng lên 8,2% năm 2005 tuy nhiên tỷ lệ này tăng không đáng kể so với tổng số nguồn lao động cuả huyện. Điều này gây khó khăn không nhỏ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay, muốn nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm thì đòi hỏi phải cải tiến công nghệ, do đó chất lượng nguồn lao động cũng phải được nâng lên cho phù hợp , thích nghi với tiến bộ khoa học công nghệ. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực. Điều này được phản ánh trong nhiều chính sách và chủ trương rất cơ bản như: Gắn kết chặt chẽ chiến lược phát triển nguồn dân số và nguồn nhân lực; coi phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, lấy giáo dục đào tạo khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá; gắn liền phát triển kinh tế với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chủ yếu dược phân bố vào các ngành không sản xuất vật chất như Y tế, giáo dục, quản lý nhà nước ở các ngành sản xuất vật chất, trực tiếp ra của cải vật chất thì số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật lại rất ít. Như các ngành nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy để thúc đẩy kinh tế của huyện Bình Liêu phát triển thì huyện cần có những chính sách đào tạo lại nguồn nhân lực. 1.4. Phân bố nguồn lực theo lãnh thổ. Bảng 10: Phân bố nguồn lực theo lãnh thổ. 2003 2005 Các xã, thị trấn Diện (tích km2) Dân số (người) Lao động (người) Mật độ dân số (người/km2) Diện tích (km2) Dân số (người) Lao động (người) Mật độ dân số (người/km2) Cả huyện 5.698 26.877 13.905 4,71 5.698 27.660 13.888 4,85 Thị Trấn 33,3 3.184 1.966 95,6 33,3 3.311 1.977 99,4 Đồng Văn 730,2 2.487 1.071 3,4 730,2 2.558 1.069 3,50 Hoành Mô 994,5 3.570 1.472 3,59 994,5 3.719 1.480 3,74 Đồng Tâm 1.311 3.448 1.409 2,63 1.311 3.508 1.379 2,68 Lục Hồn 888 4.542 2.632 5,11 888 4.639 2.605 5,22 Tình Húc 780 3.551 2.013 4,55 780 3.617 2.035 4,63 Vô Ngại 905,7 3.612 2.019 3,99 905,7 3.735 2.020 4,12 Húc Động 55,5 2.473 1.323 44,6 55,5 2.573 1.323 46,4 (Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu) Qua bảng cho thấy mật độ dân số của huyện cả 2 năm ở các xã là rất thưa thớt. Lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 11,84 % năm 2003 trong khi đó lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 88,16 % năm 2003. dân số ở thành thị 3.311 chiếm 11,97% dân số ở nông thôn là 24.394 chiếm 88,03% dân số năm 2005. Trong khi nguồn nhân lực tập trung chủ yếu vào sản xuất nông lâm nghiệp. Điều đó cho thấy việc phân bố lao động chưa hợp lý, sản xuất nông lâm nghiệp mang tính thời vụ cao, chủ yếu vẫn là lao động thủ công, vì vậy sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực này không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trong khi đó các ngành sản xuất khác có khả năng thu hút được nhiều lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao lại chưa phát triển hoặc đã phát triển nhưng chưa được chú trọng đầu tư như: Ngành thương mại, công nghiệp xây dựng, tiểu thủ công nghiệp. Sự phân bố nguồn nhân lực giữa nông thôn và thành thị còn nhiều bất cập lao động ở thành thị chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lao động ở nông thôn số lượng đông nhưng chất lượng thấp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiêp. Huyện cần có chủ trương phân bố lại nguồn nhân lực giữa nông thôn và thành thị nhằm làm giảm bớt sức ép về lao động ở nông thôn, nâng cao chất lượng ở nông thôn, khuyến khích lao động nông thôn tìm việc làm ở ngoài huyện. 1.5. Phân bố nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế. Trước đây đất nước ta phát triển kinh tế theo hướng kế hoạch hoá tập trung, cơ cấu kinh tế chủ yếu là phát triển sau năm 1986 nước ta chuyển đổi nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Cùng với sự thay đổi phát triển kinh tế của đất nước, huyện Bình Liêu cũng không nằm ngoài sự thây đổi đó. Là một huyện miền núi cao dân tộc, trình độ phát triển kinh tế thấp, phần lớn dân số đều sống dựa vào nghề nông, mặt khác là một huyện có lực lượng lao động khá dồi dào chiềm 50,2 % dân số. Với một lực lượng lao động như vậy mà ở huyện không có các nhà máy xí nghiệp hầu như không có, vì vậy sự phân bố nguồn nhân lực trên địa bàn huyện trong các ngành kinh tế còn có sự chênh lệch. Theo số liệu điều tra năm 2005 toàn huyện có 13.888 người trong độ tuổi lao động. Nguồn nhân lực của huyện được phân bố trong ngành như sau: Bảng 11: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế năm 2005 Ngành Số lao động ( người) Tỷ lệ % Nông lâm thuỷ sản 10.832 78 XD-TTCN 667 4,8 Thương mại- DV 528 3,8 Hành chính sự nghiệp 819 5,9 cho nhu cầu khác 1.042 7,5 (Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu) 1.5.1. Tình hình phân bố lao động trong nông nghiệp. Bảng 12: Số lượng lao động trong nông nghiệp thuỷ sản 2003 2004 2005 Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Tổng số lao động 13.905 100 13.906 100 13.888 100 Nông nghiệp 13.557 97,5 13.600 97,8 13.679 98,5 Thuỷ sản 348 2,5 306 2,2 209 1,85 (Nguồn: phòng Thống Kê huyện Bình liêu.) Số lượng nguồn nhân lực trong ngành nông nghiệp chiếm 97,5 % chiếm một khối lượng lao động năm 2003 đến năm 2005 thì tỷ lệ này là 98,5% trong khi đó lao động trong ngành thuỷ sản chỉ chiếm 2,5% năm 2003 tỷ lệ này giảm xuống 1,85% năm 2005 với mục tiêu là giảm lao động trong ngành nông nghiệp nhưng qua số liệu cho thấy lao động trong nông nghiệp không giảm mà thậm chí còn tăng. Bảng 13: Giá trị sản xuất Nông-Lâm Nghiệp Đơn vị: triệu đồng 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng GTSX nông lâm nghiệp 47.253 53.948 45.100 58.628 58.979 Trong đó 1. Nông nghiệp 29.985 36.294 36.106 38.663 39.521 2. Lâm nghiệp 17.210 17.635 8.926 19.962 19.376 Thuỷ sản 58 63 68 56 82 cơ cấu (%) 1. Nông nghiệp 63,48 67,31 80,21 65,98 67,15 2. Lâm nghiệp 36,42 32,69 19,79 34,02 32,85 (Nguồn: Phòng Tài Chính- KH huyện Bình Liêu) 1.5.2. Tình hình phân bố nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng. Số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp rất ít và có xu hướng giảm do sức cạnh tranh kém đa số các doanh nghiệp chậm đổi mới trang thiết bị, thiếu vốn, năng suất lao động thấp. Từ năm 2000 trở lại đây các ngành sản xuất CN- TTCN phát triển theo hình thức kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân, toàn huyện chỉ có 1 công ty cổ phần và dịch vụ thương mại. Các nghề truyền thống được khôi phục và phát triển, giá trị sản xuất công nghiệp bình quân mỗi năm thực hiện 2.241 triệu đồng , hàng năm sản xuất 4 triệu viên gạch nung, khai thác trên 15.000m3 cát, đá,sỏi, xay xát trên 7.500 tấn lương thực. Đã đầu tư dây truyền mới cho sản xuất miến dong. Đã giải quyết công ăn việc làm cho lao động dư thừa tại chỗ và thu nhập cho các hộ nông dân.Tuy nhiên sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở huyện chủ yếu là sản xuất các mặt hàng đơn điệu thiếu sức cạnh tranh. Mặt khác việc mở rộng các ngành nghề mới và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm khó khăn. Bảng 14: Số lượng lao động công nghiệp ngoài nhà nước Đơn vị: Người 2003 2004 2005 Tổng số lao động 390 337 355 I.Phân theo ngàmh kinh tế 1. Công nghiệp khai tác mỏ 35 35 35 - Công nghiệp khai thác sỏi 35 35 35 2. Công nghiệp chế biến 355 307 320 - Chế biến và sản xuất miến dong 55 60 75 - Sản xuất trang phục 12 15 20 - Sản xuất gạch 220 162 159 - Sản xuất giường tủ, bàn ghế 64 64 58 - Bản sao, in, phô tô 4 6 8 II.Theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp tư nhân 24 13 12 Hộ cá thể 366 324 343 (Nguồn: Phòng Nội Vụ LĐTB & XH huyện Bình Liêu) Qua số liệu trên ta thấy lực lượng lao động trong ngành công nghiệp nói chung có xu hướng giảm xuống. Vì các ngành này sử dụng chủ yếu lao động thủ công, công cụ thô sơ nay được thay thế bằng máy móc, còn các ngành sản xuất miến dong, trang phục, in, phô tô lại tăng. Bảng 15: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện. Đơn vị: triệu đồng 2000 2001 2002 2003 2005 Tổng giá trị sản xuất 1.286 1.900 2.070 2.250 2.523 Công nghiệp quốc doanh 36 48 60 60 60 Công nghiệp ngoài QD 1.250 1.852 2.010 2.145 2.463 (Nguồn niêm giám thống kê của huyện Bình Liêu) 1.5.3. Tình hình phân bố nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ thương mại. Đây là một huyện miền núi, dân tộc, trình độ dân trí còn thấp, nên thương mại dịch vụ chưa phát triển, nhất là các ngành kinh doanh khách sạn nhà hàng, dẫn đến lực lượng lao động trong các ngành này cũng giảm. Bảng 16: Số lượng lao động phân bố trong các ngành dịch vụ thương mại. Đơn vị: Người 2003 2004 2005 1. Thương nghiệp sửa chữa xe có động cơ 190 170 178 2. Dịch vụ phục vụ cá nhân công cộng 38 22 28 Khách sạn nhà hàng 44 34 32 Vận tải 108 114 118 (Nguồn niêm giám thống kê của huyện năm 2005) Qua bảng số liệu ta thấy chỉ có lao động trong ngành vận tải hàng năm tăng nhưng không đáng kể, còn các ngành còn lại giảm. Trong 5 năm qua bằng nhiều nguồn vốn đầu tư xây dựng, tăng cường kỹ thuật hạ tầng giao thông, huyện đã thi công và đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông quan trọng trên địa bàn trên địa bàn, góp phần thiết thực cho phát triển kinh tế xã hội. Đến nay 100% số xã trên toàn huyện đã có đường nhựa đến trung tâm xã, tạo điều kiện thuận lợi để lưu thông hàng hoá và đi lai cho nhân dân. Vì vậy năng lực vận tải hàng hoá, hành khách tăng đáng kể đến nay toàn huyện có hơn 100 xe, ô tô, xe khách, công nông , đã đáp ứng nhu cầu vận tải phục vụ sản xuất kinh doanh và đi lại của nhân dân. lượng hành hoá vận tải tăng bình quân 7,6%/năm, lượng hành khách vận chuyển tăng bình quân 4,5%/năm. Số lượng lao động trong hoạt động kinh doanh khách sạn nhà hàng giảm do nhu cầu dịch vụ này ở huyện chưa phát triển, 2. Thực trạng sử dụng lao động ở huyện Bình Liêu. 2.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế xã hội năm 2006 Bảng 17:Tình hình sử dụng nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế năm 2006 Ngành Số lao động (người) Tỷ lệ % Nông lâm thuỷ sản 11.139 78 Dịch vụ thương mại 545 3,8 CN- TTCN 688 4,8 Khối quản lý hành chính 846 5,9 Cho nhu cầu khác 1.076 7,5 (Nguồn: Phòng Thống Kê huyện Bình Liêu) Sự phân bố và sử dụng lao động trong các ngành kinh tế còn chưa hợp lý. Lực lượng lao động trong các ngành nông lâm thuỷ sản chiếm một tỷ lệ rất lớn dẫn đến sử dụng không có hiệu quả thời gian lao động, năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người giảm. Vì vậy huyện cần có những chính sách giải quyết việc làm phù hợp đểt sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động. Ngoài lao động trong độ tuổi lao động ra hành năm trung bình có khoảng 400-450 người ( bao gồm những học sinh phổ thông tốt nghiệp, sinh viên ra trường, bộ đội xuất ngũ) chưa có việc làm tham gia vào lực lượng lao động. Số lao động được giải quyết việc làm trong năm 2005 là 244 người so với năm 2004 tăng 40 người, điển hình là các xã Hoành Mô, Đồng Văn, Vô Ngại. Trong năm 2005 số lao động có việc làm được bố trí trong các ngành như sau: - Số lao động được giải quyết việc làm tại chỗ của các xã là 259 lao động và được bố trí theo mô hình sản xuất chăn nuôi, gieo trồng thuỷ sản theo hình thức vay vốn từ câc kênh, như vốn người nghèo, vốn 120, vốn XĐGN. - Năm 2005 tổng số lao động có việc làm trong năm là 463 được bố trí trong các ngành như sau: Bảng 18: Sự phân bố lao động trong các ngành kinh tế Ngành Số lao động được bố trí việc làm (người) Tỷ lệ % CN-XD cơ bản 120 25,9 Các ngành nông lâm nghiệp 195 42,1 Dịch vụ thương mại 140 30,2 Quản lý nhà nước, giáo dục Y tế 8 1,7 (Nguồn: Phòng Nội Vụ LĐTB & XH huyện Bình Liêu) Theo điều tra 1/10/2005 của phòng Nội vụ LĐTB&XH thì huyện không có tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm của huyện là 13,11 so với quá trình thực hiện năm 2004 là 13,89 như vậy tỷ lệ lao động năm 2005 tăng lên 0,78%. Năm 2006 số lao động được giải quyết việc làm là 449 người và được sử dụng trong các ngành như sau: Lao động được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước là 8 lao động. Lao động được giải quyết việc làm ở nông thôn là 328 trong đó: + Lao động được gải quyết trong quá trình vay vốn giải quyết việc làm (vốn 120) là 17 dự án bằng 377 triệu đồng tạo việc làm cho 42 lao động. + Lao động được bố trí theo mô hình sản xuất chăn nuôi. nuôi trồng thuỷ sản là 142 người. + Lao động được giải quyết trong quá trình vay vốn XĐGN 312 triệu đồng, tạo ra 144 chỗ làm mới. - Lao động tự tìm kiếm lao động ngoài huyện là 113 người. Qua đó có thể thấy lao động được giải quyết việc làm trong năm chủ yếu vẫn là nông lâm nghiệp trong đó lao động nhờ vay vốn XĐGN chiếm tỷ lệ lớn nhất 32,1% sau đó là lực lượng lao động trong chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chiếm 31%. 3. Đánh giá tình hình phân bố và sử dụng nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu. Ưu điểm: Thực trạng sử dụng nguồn lao động trên cho ta thấy huyện đã tạo được việc làm cho lao động ở lứa tuổi ngoài độ tuổi lao động tromg nguồn lao động và một tỷ lệ lớn việc làm cho số lao động thuộc lứa tuổi trong độ tuổi lao động. Đối với việc sử dụng lao động ở khu vực nông thôn và thành thị cũng ngày càng tăng tỷ lệ lao động có việc làm và giảm tỷ lệ thiếu việc làm. Những người có trình độ tay nghề thì được sử dụng và những người không có trình độ được bố trí vào công việc đơn giản, không đòi hỏi trình độ. Giảm dần về tỷ trọng lao động nông - lâm ngư nghiệp và tăng dần trong các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ. Nhược điểm Về việc sử dụng nguồn lao động theo nhóm tuổi và giới tính còn bất hợp lý. Lao động đã có xu hướng chuyển sang khu vực nguồn nhân lực nhưng nền kinh tế này còn trong tình trạng thiếu qui hoạch, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng lao động còn tuỳ tiện, không đúng nghề, đúng việc gây ra lãng phí lớn. Chất lượng nguồn lao động chưa cao mà biểu hiện rõ nhất thông qua trình độ chuyên môn kỹ thuật. Về việc sử dụng nguồn lao động không đồng đều về nhóm tuổi về chất lượng. Tình hình sử dụng lao động ở huyện còn rất bất cập: Chủ yếu ngành nông lâm nghiệp của huyện sử dụng nhiều lao động nhưng kinh tế đem lai của ngành này không cao. Thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp còn rất thấp, chủ yếu lao động nhỏ hơn hoặc bằng 183 ngày trong một năm, còn lai là tỷ lệ lãng phí, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động trong sản xuất nông lâm nghiệp là 78% còn lại là 22% thời gian lao động bị lãng phí. Vì vậy huyện cần có những chính sách, dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng các nhà máy chế biến nông lâm sản để thu hút lao động nhàn dỗi, phấn đấu nhưng năm tới nâng tỷ lệ thời gian lao động trong nông lâm nghiệp tăng từ 78% lên 86% sử dụng quĩ đất canh tác,tăng vòng quay theo chuyên canh tăng vụ. Khuyến khích lao động hoạt động trong các lĩnh vực đem lại hiệu quả kinh tế cao sử dụng nhiều lao động. Khuyến khích các hộ gia đình xây dựng chế biến nông lâm sản tại gia đình để tận dụng nguồn nguyên liệu sản xuất vừa tạo được công ăn việc làm cho nông dân. Nguyên nhân của tồn tại Dân số không ngừng tăng lên dẫn đến ảnh hưởng phân bố và sử dụng nguồn lao động. Chất lượng nguồn lao động được quan tâm nhưng tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo lớn công nhân kỹ thuật lành nghề còn thiếu, giáo dục chưa phát triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn Huyện không có nhà máy xí mghiệp, các doanh nghiệp còn ít. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÂN BỐ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3561.doc
Tài liệu liên quan