Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển mở rộng thị trường của ngành thuỷ sản

Lời nói đầu 2

Nội dung 3

I. Cơ sở lýluận 3

I.1. Tiềm năng phát triển của ngành thuỷ sản Việt Nam 3

I.2 . Vai trò của ngành thuỷ sản Việt nam 4

I.3. Tổng quan cơ sở lý luận 5

I.4 . Bản chất của thị trường sản phẩm thuỷ sản 7

I.5. Vai trò của thị trường sản phẩm thuỷ sản 8

I.6. Đặc điểm của thị trường sản phẩm thuỷ sản 9

II. Thực trạng của thị trường sản phẩm thuỷ sản Việt Nam. 10

II.1 Thị trường nội địa 10

II.2 Thị trường xuất khẩu 12

II.3 . Đánh giá về thị trường của thuỷ sản Việt Nam 18

III. Biện pháp phát triển thị trường thuỷ sản Việt Nam 20

III.1 . Biện pháp tăng khả năng cạnh tranh 20

III.2. Biện pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá thuỷ sản 21

III.3.Các giải pháp yểm trợ 28

Kết luận 32

Danh mục tài liệu tham khảo 33

 

doc35 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1974 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển mở rộng thị trường của ngành thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òi và lỗ vốn . Cụ thể sau vụ kiện phá giá bán cá tra , cá ba sa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ tạm thời đến giữa năm 2003 , sản lượng cá nuôi của đồng bằng sông Cửu Long tăng cao , làm cung vượt xa cầu , hàng hoá ứ đọng không tìm được đầu ra . Tại tỉnh Vĩnh Long sản lượng nuôi cá tra , cá ba sa năm 2003 là khoảng 14.000 tấn nhưng chỉ có 8.000 tấn là có hợp đồng tiêu thụ . An Giang sản lượng nuôi là 100.000 tấn chỉ có khoảng 40.000 tấn là có hợp đồng tiêu thụ , số càn lại không tìm được đầu ra . Trước thực trạng đó việc tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm thuỷ sản là vô cùng cần thiết và cấp bách . II.THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM . II.1. Thị trường nộI địa. Trước hết chúng ta hãy xem xét cơ cấu sản lượng thuỷ sản được tiêu thụ trên thị trường. 1980 1985 1990 1995 1995 2000 2001 Tổng SL thuỷ sản -Thị trường XK -Thị trường nội địa 100,0 1,2 98,8 100,0 7,7 92,3 100,0 13,1 86,9 100,0 22,6 77,4 100,0 24,3 75,7 100,0 25,4 74,6 100,0 27,1 72,9 Cơ cấu sản lượng thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường (%) Đến năm 2001 , tiêu dùng trong nước đã đạt đến con số gần 1,8 triệu tấn , gấp 3 lần so với năm 1980, và hai lần so với năm 1990 . Hiện nay mức tiêu thụ thuỷ sản bình quân đầu người của Việt Nam vào khoảng 14kg/người/năm ( trong khi đó Malaysia là 39,4kg, Thái Lan 19,5kg và Inđônêxia là 15,9kg) . Nhưng rất khác nhau giữa các vùng trong cả nước,cao nhất là đồng bằng sông Cửu Long ( 35,7kg/người ) ngược lại ở Tây Nguyên là 2,2kg/người, vùng núi và trung du phía Bắc chỉ có 1,8kg/người/năm. Nét mới của thị trường tiêu thụ nội địa là người dân đã bắt đầu mua các mặt hàng thuỷ sản có chất lượng cao , bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm , bao bì đẹp, tiện lợi . Các mặt hàng cao cấp ngày càng được tiêu dùng nhiều hơn như là :hàng thuỷ sản tươi sống , những mặt hàng đóng gói dạng ăn liền, …Tuy vậy chủng loại mặt hàng chế biến vẫn còn nghèo nàn , chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của người dân. Các sản phẩm thuỷ sản chưa đáp ứng được thị trường trung du, miền núi do chi phí bảo quản và vận chuyển cao. Hệ thống cơ sở hạ tầng thị trường thuỷ sản đang từng bước phát triển Các chợ sản phẩm thuỷ sản đã hình thành và hoạt động khá sôi động . Các chợ cá thường được hình thành cùng với các bến hoặc cảng cá . Phần lớn các chợ cá nằm trên đất liền nhưng gần đây trên toàn quốc đã có 4 cảng cá và chợ cá mới hình thành ở vùng khơi . (1) Chợ bán buôn nội địa :trước năm 2002 cả nước chưa có trung tâm kinh doanh hay chợ bán buôn riêng biệt dành cho các sản phẩm thuỷ sản . Kinh doanh thuỷ sản thường được hình thành ở các bến cá hoặc rải rác ở chỗ của những người kinh doanh thuỷ sản . Các thành phần của nghề cá không có đủ thông tin về sản lượng, khả năng tiếp cận và tiêu thụ sản phẩm. Giá cả cung cấp thủy sản không phản ánh đúng giá thị trường thực tế. Người kinh doanh và tiêu dùng không thể thoả mãn với các sản phẩm thuỷ sản . (2) Chợ và cửa hàng bán lẻ : Người tiêu dùng có thể tiếp cận các sản phẩm thuỷ sản ở các chợ với chủng loại và số lượng tuỳ thuộc vào phạm vi và quy mô của chợ .Các chợ lớn thường tập trung ở các thành phố, khu đô thị lớn. II.2. Thị trường xuất khẩu. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới và hiện này đã được xếp vào hàng 10 nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Nhịp độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1991-1999 là đạt 20%/năm. Trong cơ cấu kinh tế Việt Nam, thuỷ sản chiếm khoảng trên 20% kim ngạch xuất khẩu nông nghiệp và 11-12% tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia. Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng kim ngạch 621,4 696,5 776,4 858,6 971,2 1475 1777 Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1995-2001( Triệu USD) Tại nghị quyết hội nghị Trung ương V khóa VII năm 1993, Đảng ta đã khẳng định “Xây dựng thuỷ sản thành ngành kinh tế mũi nhọn” và Nghị quyết số 09/2000 NQ-CP về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp , đã nhấn mạnh định hướng phát triển ngành thuỷ sản – ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam trong 10 năm tới . Quyết định này đã cho thấy tầm quan trọng của ngành thuỷ sản xuất khẩu đối với nền kinh tế nước ta . Đối với ngành thuỷ sản thì việc đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản là mục tiêu chiến lược để đẩy mạnh phát triển ngành. II.2.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu . Thị trường trao đổi thuỷ sản thế giới rất rộng lớn bao gồm 195 nước xuất khẩu và 180 nước nhập khẩu thuỷ sản . Trong đó có nhiều quốc gia vừa xuất khẩu vừa nhập khẩu như: Mỹ, Pháp, Anh, Trung Quốc…. Hiện nay Thái Lan là nước xuất khảu thuỷ sản lớn nhất thế giới , với kim ngạch khoảng 4 tỷ USD sau đó là Mỹ ,Trung Quốc,Peru, Inđônêxia, Nga , Hàn Quốc…Các quốc gia nhập khẩu lớn nhất là Nhật Bản, Mỹ, EU… Trước đây, thuỷ sản Việt Nam vớ lượng hàng hoá ít ỏi , chất lượng thấp,chỉ có một lối nhỏ ra thị trường thế giới , đó là mối quan hệ với thị trường Hồng Kông và Singapore .Hiện nay thuỷ sản Việt Nam đã có mặt tại trên 70 nước trên thế giới , trong đó có các thị trường lớn và khó tính như Mỹ, Nhật. Từng bước thuỷ sản Việt Nam đã tạo được thế đứng khá vững trên các thị trường, giảm bớt sự lệ thuộc vào Nhật Bản và các nước trong khu vực, từ đó giảm bớt những khó khăn khi có những biến động từ thị trường này. Thị trường Năm 2000 Năm 2003 Giá trị (Triệu USD) Tỷ lệ % Giá trị (Triệu USD) Tỷ lệ % Nhật Bản 482,1 32,8 600,3 26,8 Mỹ 307,2 20,9 837,7 37,4 EU 101,4 6,6 132,1 5,9 Trung Quốc 299,8 20,6 159,0 7,1 ASEAN 58,8 4,6 78,4 3,5 Các nước khác 220,5 15,0 432,3 19,3 Tổng số 1470,0 100,0 2240,0 100,0 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam Thị trường Nhật Bản: Từng là thị trường truyền thống quan trọng nhất của xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam , Tuy nhiên đến năm 2003 đã có sự hoán đổi vị trí giữa thị trường Nhật Bản và thị trường Mỹ. Năm 1997, xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật chiếm 50% , sang Mỹ chiếm 5% tổng giá trị xuất khẩu của thuỷ sản Việt Nam . Đến năm 2003 ,thị trường Nhật chỉ còn chiếm 26,8% và Mỹ tăng lên 37,4%. Nguyên nhân làm cho xuất khẩu thủy sản vào Nhật giảm là : từ năm 1997 , do ảnh hưởng của những biến động kinh tế khu vực , sự mất giá của đồng Yên và việc chính phủ Nhật bản tăng thuế bán hàng đã khiến hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật Bản giảm mạnh cả về số lượng và giá cả. Hơn nữa do sự cạnh tranh quyết liệt từ các nước xuất khẩu khác trong khu vực như: Thái Lan, Trung Quốc, Inđônêxia, Ấn độ…, đồng thời do quá trình đa dạng hoá thị trường của ngành thuỷ sản nước ta, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc quá cao vào một thị trường. Tuy nhiên Nhật Bản vẫn là một thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu vủa nước ta và những biến động của thị trường này ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Đối vớI nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản thì Nhật Bản vẫn là thị trường quan trọng hàng đầu . Đến nay cả nước có trên 150 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản với kim ngạch khoảng 350 triệu USD/năm. Hầu hết các công ty xuất khẩu thuỷ sản lớn đều có tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản khá cao.Ví dụ: Thị trường Nhật Bản chiếm 70% kim ngạch xuất khẩu của Công ty thực phẩm xuất nhập khẩu tổng hợp Sóc Trăng, Công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu Cà Mau cũng dành một tỷ lệ tương tự trong tổng sản lượng hàng hoá , Công ty TNHH Kim Anh là 50% . Xuất khẩu thuỷ sản chiếm 77% kim ngạch xuất khẩu thực phẩm các loại và 19,3 % tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng của Việt Nam vào thị trường Nhật. Hiện nay, nền kinh tế Nhật Bản vẫn đang trong giai đoạn khó khăn nhưng chắc chắn sẽ phục hồi trở lại . Mặc dù sức tiêu thụ thuỷ sản có yếu đi và giá nhập khẩu có giảm so với mấy năm gần đây, song vẫn cao hơn các thị trường khác và Nhật bản vẫn sẽ là thị trường chiến lược vì đây là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới và nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng. (2) Thị trường Mỹ: Từ năm 2001 , Mỹ là thị trường nhập khẩu thuỷ sản chiếm vị trí số 1 đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam , và sẽ là thị trường rất nhiều triển vọng vì sức mua lớn, giá cả ổn định và có xu hướng tăng. Tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ tăng nhanh từ 6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản lên 27,81% năm 2001 và 37,4 % năm 2003. Dù có sự gia tăng đáng kể , giá trị hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam chiếm chưa tới 1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ ( nhu cầu nhập khẩu thuy sản hàng năm của Mỹ khoảng 10 tỷ USD) Mỹ là thị trường đầy tiềm năng , hoàn toàn có thể làm đối trọng với thị trường Nhật Bản, và mặt hàng xuất khẩu còn có thể mở rộng . Tuy nhiên sức cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam còn thấp do đây là thị trương mới được thâm nhập. Thị trường Mỹ có hệ thống phân phối khá bài bản, và các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ tiếp cận được với các nhà nhập khẩu chứ chưa vươn tới được các nhà bán lẻ và siêu thị . Bên cạnh đó luật thương mại của Mỹ phức tạp , thị trường Mỹ khá khắt khe về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm , và giá cao hơn thị trường khác hơn nữa Mỹ cũng là một nước có tiềm lực mạnh về thuỷ sản, do đó chúng ta còn phải cạnh tranh với chính các chủ trại thuỷ sản của Mỹ. Những vụ việc bán phá giá cá da trơn , tôm mà các hiệp hội nghề nghiệp của Mỹ kiện chúng ta là một ví dụ. Hiện nay Việt Nam có hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ. Liên minh Châu âu: Đây là thị trường khó tính với những yêu cẩu nghiêm ngặt về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm nhưng có nhiều triển vọng vì chấp nhận các mặt hang đa dạng để phục vụ nhu cầu cao cấp của người dân. Về giá cả thị trường EU chấp nhận giá cao hơn thị trường Châu á khoảng từ 1,1 đến 1,4 lần và khá ổn định ,bên cạnh đó các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vào thị trường này được đối xử công bằng hơn các thị trường khác. Do đó phù hợp với mong muốn của các nhà chế biến thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam . Vào năm 1997, thuỷ sản Việt Nam được phép chính thức xuất khẩu vào thị trường EU. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là tôm đông ,cá đông, mực…Tuy vậy , phần lớn các sản phẩm thuỷ sản Việt Nam được xuất khẩu thông qua các công ty của Singapore, Thái Lan, Hồng Kông. Đến cuối tháng 11/1999, EU đã quyết định đưa Việt Nam vào danh sách một trong các nước được xuất khẩu thuỷ sản sang EU. Năm 2002, Việt Nam đã có 100 doanh nghiệp được EU công nhận đầu đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm để có thể xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này. Tuy nhiên , hiện tại hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam vẫn có nguy cơ chưa đáp ứng được các yêu cầu về vệ sinh , an toàn thực phẩm của EU, do chất lượng nguyên liệu chưa tốt , điều kiện an toàn vệ sinh, trang thiết bị hạn chế chưa phù hợp. Thị trường EU tuy không tăng về tỷ trọng ( dao động ở mức 6,5-10%) nhưng vẫn là thị trường có nhu cầu ổn định và là đối trọng khi có biến động tại thị trường Nhật Bản hay Mỹ. Thị trường Châu á( trừ Nhật Bản): Trung quốc và Hồng Kông là hai thị trường có tiềm năng . Do vị trí địa lý gần Việt Nam , nhu cầu tiêu thụ lớn và đang tăng nhanh với chủng loại sản phẩm phong phú, từ các sản phẩm có giá trị cao như hàng tươi sống cho đến các sản phẩm có giá trị thấp như cá khô. Những nước này không đòi hỏi cao về vệ sinh an toàn thực phẩm như EU, Mỹ. Việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng tạo điều kiện cho thuỷ sản nước ta đi nhanh vào thị trường này do chúng ta được hưởng thuế suất như thành viên WTO. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận , song giá thường thấp và có lúc bị ép giá quá nặng nên nhiều khi chúng ta có khách hàng, có hàng nhăng không thể bán được. Bên cạnh đó Thái Lan, Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan… có công nghệ chế biến khá cao nên họ chỉ có ý định nhập nguyên liệu hoặc dạng sơ chế bởi vậy tỷ trọng hàng tinh chế còn thấp. Đối với một số thị trường như Inđônêxia, Philippines, khối lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu của chúng ta khá thấp,các mặt hàng không đa dạng. Nguyên nhân là do khả năng cung cấp và nhu cầu tiêu thụ của chúng ta và các nước này khá giống nhau. Các nước Châu á là thị trường rất quan trọng , chiếm gần 30 % kim ngạch xuất khẩu của nước ta , nhưng có một nghịch lý là mặc dù không xa về mặt địa lý nhưng khả năng bán sản phẩm thuỷ sản của nước ta vào thị trường này là còn yếu. Chúng ta cần phảI tìm kiếm các nhà phân phối để cung cấp sản phẩm đến tận các cửa hàng bán lẻ, siêu thị ở các nước này thì mới có hy vọng mở rộng thị trường cũng như kim ngạch xuất khẩu. II.2.2 .Cơ cấu mặt hang xuất khẩu. Các ngành hàng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu có thể chia làm 3 nhóm: Nhóm có khả năng cạnh tranh cao; nhóm có thể cạnh tranh được và nhóm ít có kả năng cạnh tranh. Trong nhóm đầu gồm tôm, nhuyễn thể chân đầu , nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cua ghẹ, cá đáy, cá nước ngọt thịt trắng ít xương, nước mắm. Nhóm thứ là nhóm chưa có ưu thế cạnh tranh, nhưng trong tương lai có thể phát triển xuất khẩu được nếu có công nghệ khai thác và chế biến tốt. Đi đầu trong nhóm này là các loại cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to. Nhóm cuối bao gồm các loại cá biển nhỏ: cá thu , cá hồng, cá bạc má, cá nục, ốc ,sò…có khả năng cạnh tranh kém vì kích thước nhỏ, dễ bị coi lả cá tạp Các mặt hàng 1997 2000 2001 2002 Tôm đông lạnh Cá đông lạnh Mực bạch tuộc Hàng khô Hải sản khác 54 14 15 8 9 45 16 7 13 19 44 17 7 11 21 47 18 7 8 20 Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0 Cơ cấu sản lượng các nhóm sản phẩm thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu(%) Trong cơ cấu mặt hàng ,tuy đã có sự đa dạng hoá sản phẩm nhưng tôm vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh cao nhất .Tôm nuôi ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu.Tỷ trọng các loại nhuyễn thể cũng không ngừng tăng cao,thị trường tiêu thụ rộng lớn nhất là EU. Sau đây là thực trạng xuất khẩu một số sản phẩm chính của nước ta: (1)Tôm: Có giá trị hàng đầu trong các mặt hàng thuỷ sản trên thế giới và nhu cầu tăng mạnh. Hiện nay tôm là sản phẩm chủ lực , chiếm 45% tổng giá trị thuỷ sản xuất khẩu của nước ta.Trong 10 nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu tôm thì có 4 nước thuộc ASEAN: Thái Lan , Inđônêxia, Philippines, Việt Nam. Do tôm có tỷ trong áp đảo trong kim ngạch xuất khẩu , thì về lâu dài , đây cũng là một hạn chế do quá lệ thuộc , nếu như có rủi ro gì với sản xuất tôm( thời tiết không thuận lợi, bị kiện phá giá…) sẽ bị thiệt hại rất lớn . (2)Cá thu-ngừ: Họ cá thu-ngừ có sản lượng và giá trị cao nhất trong các loài cá biển. Các sản phẩm vể cá ngừ hiện nay đang giữ vị trí thứ 2 về giá trị ngoại thương thuỷ sản thế giới , chỉ sau tôm. Hiện nay cá ngừ đại dương đang là đối tượng khai thác quan trọng của ngành thuỷ sản . Năm 1998 Việt Nam xuất khẩu khoảng 3000 tấn cá ngừ tươi sang Nhật bản , song vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ ở trên thị trường này. Để cá ngừ Việt Nam trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng cần phải giải quyết đồng bộ hàng loạt vấn đề từ công nghệ khai thác , bảo quản , chế biến , tiếp thị, đặc biệt là vấn đề bảo quản sau thu hoạch. (2)Nhuyễn thể: Sự tăng trưởng của chế biến và xuất khẩu các đối tượng nhuyễn thể ngày càng được thể hiện rõ . Trong cả năm 1999, kim ngạch xuất khẩu nhuyễn thể đạt 162 triệuUSD , tăng 25% so với năm 1998 , đưa tỷ trọng của nhóm hàng này lên 17% tổng kim ngạch xuất khẩu ( 5 năm trước đó chỉ chiếm 7%). Hai mặt hàng nhuyễn thể chính là mực và bạch tuộc. Mực: Tổng giá trị xuất khẩu mực tươi và mực khô băng 1/4 so với xuất khẩu tôm, nhưng là mặt hàng lớn thứ hai trong các mặt hàng xuất khẩu của thuỷ sản Việt nam với thị trương chínhlà EU, Nhật, Hồng Kông.. Điều quan trọng là công nghệ chế biến mực của chúng ta đã được cải thiện đang kể, tạo ra được các sản phẩm phong phú, đa dạng với chất lượng cao. Bạch tuộc: Kim ngạch mới chỉ chiếm 15-20% của kim ngạch xuất khẩu nhuyễn thể nhưng cũng làm phong phú thêm cơ cấu của những mặt hàng này. Sau sự sụt giảm giá trị trầm trọng của xuất khẩu bạch tuộc năm 1998( chỉ đạt 64,8% năm 1997) thì đến năm 1999, xuất khẩu đã tăng 49,9% so với năm 1998 đạt 32,08 triệu USD. Nhật là thị trường đứng đầu , tiếp sau là Hàn Quốc, Italia, Tây Ban Nha… Nhìn chung xu hướng thị trường xuất khẩu bạch tuộc ngày càng được mở rộng. II.3. Đánh giá chung về thị trường sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam. II.3.1. Thị trường nội địa. Tuy thị trường trong nước rất có tiềm năng và nhu cầu đang tăng liên tục nhưng thị trường nội địa vần còn những bất cập đáng lưu ý là: Dung lượng thị trường tuy đã mở rộng so với trước do những biến đổi tích cực của sản xuất , lưu thông,cơ sở hạ tầng …nhưng nhìn chung dung lượng thị trường vẫn còn nhỏ , quy mô vẫn còn hẹp và trong khâu sản xuất , chế biến thuỷ sản vẫn mang tính thời vụ cao. Sản phẩm tung ra thị trường với cơ cấu chưa phong phú , đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Việc tổ chức các kênh phân phối còn nhiều hạn chế và chưa có sự quy hoạch thống nhất làm cho kết quả tiêu thụ sản phẩm chưa cao và gây lãng phí trong các khâu tổ chức lưu thông sản phẩm. Sức mua của thị trường trong nước , nhất là thị trường nông thôn còn rất thấp do tính tự cấp, tự túc còn phổ biến và mức sống của dân cư còn chưa cao. Công tác kiểm dịch và vệ sinh thực phẩm còn yếu , thiếu sự tổ chức quy hoạch thống nhất , các trang thiết bị phục vụ cho công tác này còn sơ sài. II.3.2.Thị trường xuất khẩu. Có thể nói qua 10 năm gần đây , chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trên cơ sở có được tương đối đầy đủ điều kiện để phát triển đó là: Có nguồn nguyên liệu khá dồi dào từ khai thác và nuôi trông thuỷ sản . Cả hai công tác này đều được chú trọng đầu tư để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Có hệ thống xí nghiệp cơ sở chế biến dọc suốt chiều dài ven biển đất nước . Nhiều doanh nghiệp được đầu tư tăng cường năng lực sản xuất khá mạnh , đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường thế giới . Đã xây dựng được một hệ thống thị trường khá rộng ở nhiều khu vực trên thế giới và đã dạt được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng tại nhiều châu lục. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế: - Sự việc của vụ kiện bán phá giá cá tra, cá ba sa, tôm tôm vào thị trường Mỹ đang đe doạ sức cạnh tranh , tính bền vững , sự hiệu quả của các sản phẩm vào thị trường này, một thị trường lớn nhất hiện nay chiếm gần 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Chưa tập trung sức để tạo một số mặt hàng chủ lực . Đã bộc lộ sự mất cân đối giữa công suất thiết bị và khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu lớn , ổn định đạt tiêu chuẩn chất lượng cho xuất khẩu. Trình độ công nghệ hiện tại nói chung vẫn chưa thoả mãn những yêu cầu về chất lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu khó tính như Mỹ, EU ,đã và đang tạo ra những rủi ro cao đối với nuôi trồng và chế biến thuỷ sản . Tỷ trọng bán thành phẩm đưa đi xuất khẩu còn cao, chất lượng sản phẩm chưa ổn định. Chưa tập trung giải quyết tốt việc đổi mới công nghệ , nhất là công nghệ bảo quản sau thu hoạch đối với các sản phẩm đánh bắt , khai thác. Chưa tạo được mối liên hệ hiệu quả giữa các nhà máy chế biến với cơ sở sản xuất nguyên liệu , để tồn tại sự thao túng không lành mạnh của các đầu nậu , ép giá nông dân và khiến cho đầu vào của các nhà máy chế biến quá cao, chất lượng thấp , khiến sức mạnh của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường quốc tế kém đi. Công tác tiếp thị , quảng cáo, tìm kiếm thị trường chưa mạnh . Đội ngũ chuyên viên thương mại chưa được chuẩn bị đầy đủ kiến thức về luật pháp , tập quán thương mại của các thị trường nhập khẩu lớn III. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM THUỶ SẢN VIỆT NAM. III.1. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ những kết hợp về mặt mạnh, yếu những cơ hội và nguy cơ , chúng ta có thể tập hợp lại trong ma trận SWOT để phân tích những giải pháp để tăng khả năng cạnh tranh của thuỷ sản nước ta: SWOT Các cơ hộI (Opportunities-O) O1. Nhu cầu sản phẩm trên thế giới ngày càng tăng. O2. Nhiều thị trường mới O3.Thị trường nội địa tăng O4.Mối liên hệ ngày càng tăng giữa các nước O5.Công nghệ ngày càng tiến bộ O6.Chính phủ rất quan tâm đầu tư Các nguy cơ(Threats-T) T1.Khai thác cạn kiệt T2.Cạnh tranh gay gắt T3. Đòi hỏi cao về chất lượng an toàn T4. Đòi hỏi đa dạng hoá về sản phẩm T5.Luật buôn bán phức tạp Các thế mạnh(Strengths-S) S1.Có nhiều tiềm năng S2.Hình thức tổ chức đa dạng S3.Sớm chuyển sang cơ chế mới S4.Tốc độ tăng trưởng cao S5.Công nghệ chế biến khá S6.Cơ cấu xuất khẩu ngày càng phong phú. S7.Nuôi trồng phát triển mạnh Tận dụng cơ hội để phát huy điểm mạnh. S1/O1,O2,O3. Khai thác lợi thế để đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước S2,S3,S4,S5,S6,S7/O1,O2,O3,O6Khai thác những cơ chế , sự quan tâm của chính phủ để phục vụ cho sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế Tận dụng điểm mạnh để hạn chế nguy cơ S7/T1. Gia tăng nuôi trồng S6,S7/T2.Phát huy công nghệ chế biến để đa dạng hoá sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh S5/T3. Phát triển những sản phẩm sạch Các điểm yếu(Weakness-W) W1.Thiếu quy hoạch tổng thể W2.Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả. W3. Đầu tư còn nhiều bất cập W4.Cơ sở hạ tầng yếu W5.Trình độ nhân lực thấp W6. Trong khai thác nuôi trồng còn nhiều mối lo Khắc phục yếu kém để tận dụng cơ hội O1,O2,O3/W3,W4,W6. Dựa vào nhu cầu thị trường để tăng đầu tư vốn , nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ cho người lao động. O5/W3 Tham gia vào các hình thức liên kết để thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cấp cơ sở hạ tầng O6/W5, W6. Áp dụng những tiến bộ kỹ thuật trọng khai thác, nuôi trồng , chế biến thuỷ sản Giảm các điểm yếu để ngăn chặn nguy cơ W2, W3,W4/T2. Cải cách các doanh nghiệp nhà nước W6/T3,T4.Hoàn thiện từng khâu nhất là khâu chế biến để đáp ứng nhu cầu đa dạng . W5/T5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực để tránh nhưngc thiệt hại do không hiểu biết luật lệ của đối tác. III.2. Biện pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá thuỷ sản Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá thuỷ sản bao gồm cả khai thác,nuôi trồng, chế biến và thương mại. Đây là biện pháp rất cơ bản để thúc đẩy việc phát triển thị trường sản phẩm thuỷ sản III.2.1.Quan điểm , biện pháp phát triển khai thác thuỷ sản. Xuất phát từ thực trạng khai thác thuỷ sản trong những năm qua có tính đến yêu cầu phát triển hiệu quả và bền vững , định hướng khai thác của ngành thuỷ sản phải dựa trên những quan điểm sau: Khai thác phải gắn liền với bảo vệ, tái tạo. Khai thác phải đạt hiệu quả kinh tế cao nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong các mắt xích từ tìm kiếm ngư trường -tàu thuyền và thuỷ thủ- dịch vụ hậu cần trên biển và cảng cá. Khai thác gắn với chế biến ,nuôi trồng , bảo vệ vùng biển. Để đạt dược các mục tiêu trên , khai thác thuỷ sản Việt Nam phải thực hiện các biện pháp sau: Quy hoạch lại các vùng khai thác thuỷ sản. Thúc đẩy công tác điều tra, khảo sát tiềm năng của từng vùng biển , từng ngư trường để xác định rõ quy mô , thời điểm khai thác một cách hợp lý , vừa đảm bảo sản lượng vừa tái tạo được nguồn lợi thuỷ sản cho đất nước (2)Tiếp tục đầu tư để thực hiện chương trình đánh bắt xa bờ. Ưu tiên đào tạo một đội ngũ đông đảo máy trưởng và thuyền trưởng . Tiếp tục xây dựng cơ chế , chính sách cho vay vốn hợp lý để ngư dân có điều kiện đầu tư tàu thuyền . Rà soát lại toàn bộ Chương trình đánh bắt hải sản xã bờ để chấn chỉnh từng khâu , xử lý rạch ròi các tồn đọng , nhất định không để tình trạng , tàu đóng xong không được ra khơi . Giảm các tàu thuyền cỡ nhỏ , cũ kỹ, song song phải đầu tư thiết kế , đóng mới các tàu lớn chuyên khai thác ngoài khơi . Cần xây dựng một chuẩn mực hiện đại về cơ sở hạ tầng đối với các bến cá , cảng cá, bến đậu kho tàng , …cho nghề đánh bắt xa bờ. (3)Tăng hiệu quả của dịch vụ hậu cần khai thác hải sản. Xây dựng một hệ thống hậu cần dịch vụ trên bờ phải đi trước năng lực khai thác hiện có và đón bắt được xu hướng phát triển của khai thác thuỷ sản trong 10-15 năm tới . Chủ động khai thác các nguồn vốn khác nhau : ngân sách, tín dụng, viện trợ ,hợp tác quốc tế. Các giải pháp cho giai đoạn phát triển 10 năm(2001-2010): Xây dựng hoàn chỉnh các cụm ,bến cảng cá trên các cửa sông , cửa lạch có điều kiện tự nhiên thuận lợi và đã có nhu cầu dịch vụ hậu cần rõ ràng. Từng bước nâng cấp các bến cá nhân dân , tạo điều kiện cho nghề cá nhân dân ở những nơi ít tàu thuyền , quy mô nghề nghiệp nhỏ , nhằm cải thiện điều kiện sản xuất. Xây dựng hệ thống chợ cá tại các vùng trọng điểm nghề cá với quy mô công nghiệp , kết kợp hệ thống chế biến sản phẩm , hoặc hình thành các trung tâm tiêu thụ sản phẩm nghề cá lớn. Khôi phục hệ thống đê biển, đê cửa sông, kết hợp quy hoạch thuỷ lợi và nuôi trồng thuỷ sản (4)Sắp xếp lại nghề cá ven bờ. Để ổn định dân cư ven biển , đồng thời không ngừng nâng cao mức sống cho họ , cần hợp lý hoá nghề khai thác truyền thống gần bờ ,từng bước xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng nuôi biển. (5)Mở rộng hợp tác liên kết với nước ngoài. Một mặt để học hỏi kinh nghiệm , tiếp thu công nghệ tiên tiến , đổi mới kỹ thuật , mặt khác với nguồn năng lực mạnh ( cà về vốn và kỹ thuật) của nước ngoài sẽ mở rộng được ngư trường khai thác , bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản . (6)Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi , bảo đảm phát triển bền vững Bên cạnh việc nghiêm túc thực thi pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và hướng dần ngư dân kết hợp khai thác xa bờ với nuôi biển, ngành thuỷ sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp phát triển mở rộng thị trường của ngành thuỷ sản.DOC