Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển thương hiệu ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh - HDbank

MỤC LỤC

Trang

Danh mục từ viết tắt

Danh mục các biểu đồ, hình vẽ

Lời mở đầu

CHưƠNG 1: Cơ sở lý luận thương hiệu và thương hiệu ngân hàng .1

1.1.Thương hiệu .1

1.1.1.Khái niệm thương hiệu .1

1.1.2.Chức năng của thương hiệu .3

1.1.3.Vai trò của thương hiệu .3

1.1.4.Giá trị của thương hiệu .4

1.1.5.Các chiến lược xây dựng thương hiệu phổ biến .6

1.1.5.1.Chiến lược thương hiệu dẫn dắt chiến lược sản phẩm .6

1.1.5.2.Chiến lược thương hiệu phụ thuộc vào chiến lược sản phẩm .7

1.1.5.3.Chiến lược Hybrid .8

1.2.Ngân hàng và thương hiệu ngân hàng .8

1.2.1.Khái quát về ngân hàng thương mại .8

1.2.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại .8

1.2.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại .9

1.2.1.3.Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại .10

1.2.1.4.Vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại .10

1.2.1.5.Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng thương mại .10

1.2.2.Thương hiệu ngân hàng .11

1.2.3.Những nội dung cơ bản của thương hiệu ngân hàng .12

1.2.3.1.Các yếu tố cấu thành thương hiệu ngân hàng .12

1.2.3.2.Những yêu cầu cơ bản của xây dựng thương hiệu ngân hàng .13

1.2.3.3.Các tiêu chí đánh giá giá trị thương hiệu ngân hàng .14

1.2.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu trong kinh doanh ngân hàng .14

1.3.Thế nào là một thương hiệu ngân hàng mạnh? .15

1.4.Các bước xây dựng thương hiệu .16

1.5.Một số thương hiệu ngân hàng mạnh trên thế giới .18

1.5.1.US Bank .18

1.5.2.Citibank .20

1.5.3.HSBC Bank .21

CHưƠNG 2: Thực trạng xây dựng thương hiệu tại ngân hàng TMCP phát triển nhà

TP. Hồ Chí Minh – HDBank .24

2.1.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng .24

2.1.1.Tổng quan về HDBank .24

2.1.1.1.Lịch sử hình thành-phát triển của HDBank .24

2.1.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức .25

2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh .26

2.1.2.1.Tổng tài sản .26

2.1.2.2.Huy động vốn .26

2.1.2.3.Hoạt động tín dụng.27

2.1.2.4.Hoạt động thanh toán quốc tế .27

2.1.2.5.Hoạt động thanh toán trong nước và ngân quỹ .28

2.1.2.6.Hoạt động kinh doanh tiền tệ .28

2.1.2.7.Hoạt động đầu tư tài chính .29

2.2.Thực trạng xây dựng thương hiệu HDBank hiện nay .29

2.2.1.Tên thương hiệu .29

2.2.2.Biểu tượng và khẩu hiệu .29

2.2.3.Văn hóa HDBank .30

2.2.4.Vốn điều lệ .31

2.2.5.Mạng lưới hoạt động .31

2.2.6.Các hoạt động quảng bá thương hiệu .32

2.2.6.1.Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng .32

2.2.6.2.Các chương trình khuyến mãi, ưu đãi dành cho khách hàng .32

2.2.6.2.Thông qua việc tài trợ các chương trình hành động vì cộng đồng .33

2.2.7.Các giải thưởng, danh hiệu mà HDBank đã đạt được .33

2.2.8.Vị thế của HDBank trong ngành ngân hàng năm 2008 .34

2.2.8.1.Điểm mạnh .34

2.2.8.2.Điểm yếu .35

2.2.9.Khảo sát về vị thế của thương hiệu HDBank trên thị trường hiện nay .35

2.2.9.1.Nhận biết thương hiệu ngân hàng mạnh .35

2.2.9.2.Nhận biết thương hiệu HDBank .37

2.2.9.3.Mức độ hài lòng với HDBank .38

2.2.10.Những hạn chế của HDBank trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu .39

CHưƠNG 3: Giải pháp để xây dựng HDBank thành thương hiệu mạnh trên thị trường

tài chính Việt Nam .40

3.1.Chiến lược phát triển của HDBank trong thời gian sắp tới .40

3.2.Định hướng xây dựng thương hiệu HDBank .41

3.3.Một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu HDBank

trong thời gian sắp tới.43

3.3.1.Giải pháp về sản phẩm – dịch vụ .43

3.3.2.Giải pháp về truyền thông, quảng bá .43

3.3.3.Giải pháp về nguồn nhân lực .46

3.3.4.Giải pháp về tài chính .47

3.3.5.Giải pháp về nâng cao chất lượng phục vụ .48

3.3.6.Giải pháp về việc phát triển mạng lưới và khách hàng .48

3.3.7.Giải pháp hỗ trợ khác .49

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3889 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển thương hiệu ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà TP. Hồ Chí Minh - HDbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự công nhận, tin cậy và trung thành của ngƣời tiêu dùng trên diện rộng. Còn trên phƣơng diện về triển vọng pháp luật, các thƣơng hiệu mạnh là những thƣơng hiệu có khả năng đƣợc bảo vệ thông qua đăng ký thƣơng hiệu cũng nhƣ đủ khả năng thi hành chống lại các bên thứ ba – những ngƣời có thể mong thu đƣợc lợi ích từ khách hàng đã quen thuộc với các thƣơng hiệu đó. Nhờ việc nắm bắt đƣợc một số bƣớc đơn giản này ngay từ khi bắt đầu quá trình xây dựng thƣơng hiệu mà các công ty có thể đảm bảo rằng những thƣơng hiệu mới đều có tiềm năng trở thành những thƣơng hiệu mạnh. Sự công nhận, tin cậy và trung thành của ngƣời tiêu dùng thể hiện ở việc ngƣời tiêu dùng sử dụng lặp lại sản phẩm, dịch vụ, đồng thời giới thiệu cho bạn bè, ngƣời thân sử dụng, bên cạnh đó họ còn chờ đợi những sản phẩm tiếp theo, và chấp nhận trả một cái giá cao hơn so với những sản phẩm cùng loại khác. 16 1.4. CÁC BƢỚC XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU Xây dựng thƣơng hiệu là quá trình lựa chọn và kết hợp các thuộc tính hữu hình cũng nhƣ vô hình với mục đích để khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ hoặc tập đoàn một cách thức thú vị, có ý nghĩa và hấp dẫn. Để có thể xây dựng thƣơng hiệu phát triển bền vững trong dài hạn, các doanh nghiệp có thể tham khảo năm bƣớc sau: (1) Xác định cấu trúc nền móng thƣơng hiệu; (2) Định vị thƣơng hiệu; (3) Xây dựng chiến lƣợc thƣơng hiệu; (4) Xây dựng chiến lƣợc truyền thông; (5) Đo lƣờng và hiệu chỉnh. Bước 1: Xác định cấu trúc nền móng của thương hiệu. Đây là bƣớc quan trọng nhất của việc xây dựng thƣơng hiệu vì nếu xây dựng sai lầm nền móng thì khó có thể điều chỉnh sau này. Các chất liệu cơ bản để xây dựng nền móng bao gồm: Các nhận biết cơ bản của thƣơng hiệu (Brand Attributes): là logo, màu sắc, đặc điểm nhận dạng giúp thƣơng hiệu đó khác biệt với thƣơng hiệu khác. Các lợi ích thƣơng hiệu (Brand Benefits): là lợi ích thực tính, lợi ích cảm tính và lợi ích cảm xúc của thƣơng hiệu đó mang lại cho ngƣời tiêu dùng.  Niềm tin thƣơng hiệu/Brand Beliefs: Niềm tin nào chứng tỏ rằng thƣơng hiệu sẽ mang lại lợi ích cho ngƣời dùng.  Tính cách thƣơng hiệu/Brand personlization: Nếu thƣơng hiệu đó biến thành ngƣời thì ngƣời đó sẽ nhƣ thế nào, tính cách ngƣời đó ra sao?  Tính chất thƣơng hiệu/Brand Essence: là tóm tắt yếu tố tạo sự khác biệt và đặc trƣng, thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ câu slogan của thƣơng hiệu. Bước 2: Định vị thương hiệu Xác định vị trí của thƣơng hiệu trong “não” của ngƣời tiêu dùng (ngƣời tiêu dùng sẽ nhớ gì về thƣơng hiệu đó). Tại sao phải định vị?  Hàng ngày hàng giờ, ngƣời tiêu dùng tiếp nhận hàng núi thông tin, quá tải với trí nhớ của họ nên không thể nhớ đƣợc hết các thông tin thu nhận. Họ chỉ có thể nhớ những gì rõ ràng, đơn giản và khác biệt.  Nếu thƣơng hiệu không đƣợc xác định rõ nằm ở đâu trong não ngƣời dùng thì họ không bao giờ nhớ đƣợc thƣơng hiệu đó. 17  Định vị thƣơng hiệu nhằm truyền thông tinh chất của thƣơng hiệu một cách đồng nhất trên mọi phƣơng tiện truyền thông từ đó xây dựng tài sản của thƣơng hiệu (Brand Equity). Bƣớc 3: Xây dựng chiến lƣợc thƣơng hiệu Sau khi đã định vị đƣợc thƣơng hiệu, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lƣợc thƣơng hiệu trong dài hạn (3 năm trở lên) bao gồm: 1. Mục tiêu của thƣơng hiệu trong từng năm; 2. Mức chi tiêu cho khuếch trƣơng thƣơng hiệu trong từng năm; 3. Kế hoạch tung sản phẩm mới theo từng năm; 4. v.v… Bƣớc 4: Xây dựng chiến dịch truyền thông Sau khi đồng ý chiến lƣợc về thƣơng hiệu, ngƣời quản lý thƣơng hiệu dựa trên ngân sách của năm thứ nhất để lên kế hoạch truyền thông cho cả năm. Kế hoạch bao gồm tháng nào tiêu bao nhiêu tiền, quảng cáo thông điệp nào, trên các kênh nào, v.v… Bƣớc 5: Đo lƣờng và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông Sau mỗi giai đoạn truyền thông, cần có sự đo lƣờng hiệu quả của chiến dịch truyền thông để có sự hiệu chỉnh kịp thời. Các thông tin thƣờng phải đƣợc thu thập bao gồm:  Có bao nhiêu % ngƣời biết thƣơng hiệu (brand awareness)?  Họ nhớ đƣợc những yếu tố nào của thƣơng hiệu đó?  Họ có mối liên hệ/nhận xét về thƣơng hiệu đó thế nào?  Có bao nhiêu % ngƣời dùng thử thƣơng hiệu đó?  Có bao nhiêu % ngƣời tiếp tục dùng sau lần dùng thử?  Có bao nhiêu % ngƣời giới thiệu cho ngƣời khác về thƣơng hiệu? 18 1.5. MỘT SỐ THƢƠNG HIỆU NGÂN HÀNG MẠNH TRÊN THẾ GIỚI 1.5.1.U.S. Bank: U.S. Bank của ngày nay đƣợc hình thành trong những năm 1990 bằng sự kết hợp của những ngân hàng uy tín trong khu vực, bao gồm Ngân hàng Star, Fistar, Mercantile, Hệ thống ngân hàng First, Ngân hàng U.S, và Ngân hàng quốc gia Colorado. Những ngân hàng này, lần lƣợt, đã lớn mạnh nhờ việc sát nhập những ngân hàng nhỏ hơn trong nhiều năm. Ở phía đông đất nƣớc, U.S. Bank đã sớm đánh dấu sự có mặt của mình từ năm 1853 khi ngân hàng Millers và Farmers ở Milwaukee khai trƣơng, phát triển thành ngân hàng quốc gia đầu tiên ở Milwaukee. Thị trường: Thông qua 1 hệ thống gồm hơn 2.300 văn phòng, ngân hàng U.S phục vụ cho hơn 11 triệu khách hàng với đầy đủ các tiện ích khắp 24 tiểu bang hàng đầu của Hoa Kỳ; thêm vào đó là các khoản cho vay chuyên biệt và những chi nhánh quản lý tài sản ủy thác trên khắp đất nƣớc này; hơn 4.500 điểm rút tiền qua thẻ ATM, ngân hàng viễn thông và ngân hàng điện tử. Vì sao U.S. Bank lại thành công? Trong nền kinh tế hiện nay, nơi những đối thủ cạnh tranh tự khẳng định giá trị bản thân qua loại hình dịch vụ mà họ cung cấp, chỉ duy nhất Ngân hàng U.S. đảm bảo chất lƣợng dịch vụ khách hàng bằng mỗi đƣờng dây và mỗi nhân viên cho mọi giao dịch mỗi ngày. U.S. Bank Five Star Service Guarantee (Cam kết mang lại dịch vụ tối ƣu) đảm bảo đem lại những dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng, phản ánh đƣợc những mong đợi của họ về chất lƣợng, sự phản hồi thông tin, độ chính xác, và luôn sẵn sàng. Mục đích của Five Star Service Guarantee là mang lại cho tất cả khách hàng loại hình dịch vụ cao cấp nhất có thể trong giới tài chính. Mỗi bộ phận và đƣờng dây kinh doanh tại U.S. Bank đều có 1 cam kết linh hoạt cho những khách hàng quốc tế và khách hàng trong nƣớc - toàn bộ có hơn 80 cam kết. U.S. Bank là ngân hàng tiên phong trong việc đảm bảo tất cả dịch vụ tài chính và các giao dịch có thể dễ dàng thực hiện với cộng đồng Hispanic (ngƣời gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha) trong khu vực thƣơng mại của họ. Chƣơng trình U.S Bank Hispanic điều hành hệ thống ngân hàng xoay quanh 3 nhiệm vụ trọng tâm: gia tăng số nhân viên nói đƣợc tiếng Tây Ban Nha trong tất cả các chi nhánh và trong toàn công ty, đi sâu vào cộng đồng Hispanic tại địa phƣơng và quốc gia, phát triển và cung cấp “loại tốt nhất” các sản phẩm và dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của ngƣời Hispanic. Những đối tác của U.S. Bank gồm Đại sứ quán Mêxicô, Phòng Thƣơng mại Tây Ban Nha tại Anh, Hội đồng Quốc gia thành phố của LaRasa, 19 và Hiệp hội Thƣơng mại La tinh, giữa các tổ chức khác. Cùng với những loại hình khác mà nó phát hành và phân phối ở Tây Ban Nha, U.S. Bank đã kích hoạt usbank.com/espanol, một trang web điện tử tiếng Tây Ban Nha bao gồm các thông tin về sản phẩm và khả năng để cung cấp cho những tài khoản trực tuyến. U.S. Bank luôn luôn tìm kiếm phƣơng thức đánh bóng bản thân bằng cách làm nổi bật uy tín của ngân hàng và tăng cƣờng chất lƣợng phục vụ khách hàng. Cũng vì vậy, ngân hàng U.S. cố gắng phấn đấu để đạt giá trị thƣơng hiệu uy tín nhất bằng việc đảm bảo quyền lợi cá nhân rõ ràng cho mọi khách hàng, khách hàng tiềm năng và toàn thể mọi ngƣời. Thƣơng hiệu ngân hàng U.S. đƣợc tiếp tục lan truyền rộng rãi qua vùng rộng của các kênh phƣơng tiện truyền thông đại chúng chuẩn bao gồm truyền hình, phát thanh, báo chí, tạp chí, thƣ điện tử trực tiếp quốc gia và quảng cáo ngoài trời; đông đảo các nhà tài trợ quảng cáo và sự kiện trên cả nƣớc; mang lại cho doanh nghiệp và những nhân viên tình nguyện; và các chƣơng trình mà khuyến khích nền kinh tế và phát triển cộng đồng. Quan trọng không kém, những nhân viên của U.S. Bank cũng làm rạng danh thƣơng hiệu thông qua các dịch vụ họ cung cấp cho khách hàng. Giá trị thương hiệu: Dịch vụ chăm sóc khách hàng là điều tạo nên giá trị của Ngân hàng U.S, bao gồm Giám đốc điều hành, với khẩu hiệu “Cam kết mang lại dịch vụ tối ưu”, biểu tƣợng cho sự cam kết của ngân hàng. U.S. Bank Five Star Service Guaranteed đƣợc kết tinh từ 2 yếu tố: giao ƣớc với dịch vụ khách hàng khắp Hoa Kỳ, và giao ƣớc với dịch vụ nổi bật. Cả hai yếu tố đều mang tính chất quyết định và đem lại những khoản lợi nhuận cho hầu nhƣ tất cả các khách hàng trong giới tài chính. Sự nổi tiếng của thƣơng hiệu đƣợc phản ánh thông qua cách ngân hàng U.S. làm việc với khách hàng của mình: trực tiếp, rõ ràng và cụ thể về năng lực và triển vọng của ngân hàng. Hình mẫu kiên cố, bền bỉ của U.S minh họa đặc điểm vững chắc và ổn định, những yếu tố quan trọng khi ngƣời tiêu dùng hoặc doanh nghiệp đang lựa chọn công ty tài chính. Cùng lúc đó, lời cam kết Five Star Service Guaranteed bóng bẩy đem những dịch vụ và tiềm lực cùng những cải tiến của ngân hàng tiếp cận công việc kinh doanh. Màu đỏ đậm, sáng, trắng và xanh của logo ngân hàng cùng với tên công ty rõ nét gạch chân toát lên niềm kiêu hãnh của ngân hàng hiện đang là 1 phần của ngành dịch vụ tài chính Mỹ. Logo tƣơng ứng với việc nhận thức tầm quan trọng của ngân hàng trong hệ thống kinh tế của quốc gia. 20 1.5.2.Citibank: Citibank, N.A. công ty hơn nửa vốn thuộc về Citicorp đƣợc thành lập vào năm 1812 tại United States và hiện giờ có trên 3.400 chi nhánh và trụ sở trên 100 nƣớc. Citibank, hiện nay là một phần của tập đoàn Citigroup cũ, là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất cung cấp việc làm cho hơn 160.000 lao động trên toàn thế giới, đồng thời là hãng phát hành thẻ tín dụng ngân hàng lớn nhất thế giới. Thị trường: Sau sự bãi bỏ quy định vào những năm đầu 1980, ngành công nghiệp ngân hàng của Australia trở thành một trong những môi trƣờng ngân hàng hoàn thiện và cạnh tranh nhất thế giới. Ngành công nghiệp này đã thu đƣợc tổng thu nhập là 56,1 tỉ đô la và là một trong những lĩnh vực nhiều việc nhất trong thƣơng trƣờng Australia. Citibank là một trong những ngân hàng lớn và lâu đời nhất trên thế giới, một nhân tố quan trọng trong thị trƣờng bán lẻ nội địa. Khi thiên niên kỷ mới đang tới gần và thị trƣờng thế giới ngày càng cạnh tranh thì sự đổi mới và các cuộc cải cách là điều quyết định cho sự tồn tại. Khả năng tận dụng mạng lƣới rộng khắp toàn cầu và những chuyên môn quốc tế của Citibank Australia sẽ là một nền tảng vững chắc cho sự thành công. Điều gì tạo nên sự thành công của Citibank? Các kế hoạch đa dạng, những sản phẩm tốt và số lƣợng ngƣời tham gia đông đảo đã làm cho Citibank trở thành một trong những ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Australia thành công nhất hiện nay. Cách tiếp cận của Citibank với hình thức kinh doanh ngân hàng đơn lẻ và tập đoàn luôn khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Nhân viên tài năng tới từ rất nhiều lĩnh vực khác nhau, và những ngƣời quản lý thì luôn đảm bảo rằng họ tập trung vào việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất có thể. Citibank là ngân hàng duy nhất tại Australia có đƣa ra sự bảo mật về những bức ảnh trong thẻ tín dụng. Citibank cũng là ngân hàng đầu tiên có dịch vụ ngân hàng qua telephone 24/24h, 7 ngày một tuần. Foreign Exchange Bank luôn đứng đầu trong vòng 20 trở lại đây, khả năng trong việc giải quyết cấu trúc của Citibank cho tỉ giá cụ thể của mỗi khách hàng đã đƣa Citibank trở thành ngân hàng dẫn đầu trong thị trƣờng tài chính đối với cả Foreign Exchange và Interest Rates. Citibank luôn phấn đấu xây dựng một quan hệ đặc biệt và lâu dài với khách hàng thông qua chƣơng trình marketing trực tiếp với rất nhiều sản phẩm sáng tạo. Chƣơng trình câu lạc bộ The Citibank Club Loyalty tạo ra giá trị của mình bằng việc cung cấp cho các thành viên 21 những chuyến du lịch, trò giải trí đặc biệt, và hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ độc đáo khác. Citibank đặc biệt chú ý tới công chúng, tập trung nhiều vào hiệu quả vào giáo dục. Giá trị thương hiệu: Citibank tạo đƣợc một vị trí quan trọng trong thị trƣờng Australia và đƣợc biết đến bởi tính toàn cầu của mình với các dịch vụ cho khách hàng trên 100 nƣớc. Citibank mang những ý tƣởng toàn cầu tới Australia và mang những ý tƣởng của Australia ra toàn thế giới. Citibank đƣợc coi là ngƣời tiên phong ở Australia với việc tạo ra bƣớc ngoặt đối với những thoả thuận tập đoàn nhƣ Corporate Loan Securitisation đƣa Citibank trở thành cơ quan Australia đầu tiên bảo đảm sự thế chấp chính mình. Citibank phát triển cái tài khoản các sản phẩm có thể chi trả đầu tiên trên thị trƣờng Australia. Thêm vào đó, Citibank đƣợc biết tới với chất lƣợng phục vụ khách hàng cao. Personal Bankers luôn luôn cung cấp cho các khách hàng những dịch vụ tuyệt vời nhất. Citibank gây dựng đƣợc sự nổi tiếng của mình nhờ vào việc luôn tập trung tới những sản phẩm mới dựa trên sự hiểu biết và nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm có chức năng vƣợt xa so với mục đích đƣợc làm ra. Nó còn có nhiều hơn những giá trị về tài chính nhƣ loại thẻ Photocard, một loại thẻ với chức năng bảo mật khả năng nhận dạng mà chỉ có ảnh mới có thể cung cấp đƣợc. Sự nổi tiếng mà Citibank đã gây dựng trong nhiều năm qua tạo nên sự tin tƣởng cho mọi khách hàng và ngƣợc lại khách hàng luôn cảm thấy tin tƣởng với các dịch vụ của Citibank. 1.5.3.HSBC Bank: Sự sáp nhập vào năm 1959 của tập đoàn Ngân hàng Hong Kong và Thƣợng Hải với ngân hàng Mậu dịch là nhân tố quyết định đặt nền móng cho tập đoàn HSBC ngày nay. Thành lập năm 1865 để phục vụ cho nhu cầu buôn bán ở bờ biển Trung Quốc và nhu cầu tài chính cho các giao dịch đang tăng mạnh giữa Trung Quốc, châu Âu và Hoa Kỳ, HSBC đã sớm trở thành ngân hàng quốc tế ngay từ những ngày đầu sơ khai của nó. Thị trường: Trụ sở chính đƣợc đặt tại Luân Đôn, tập đoàn HSBC là một trong những ngân hàng và tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất thế giới. Mạng lƣới quốc tế của tập đoàn bao gồm gần 10.000 văn phòng ở 83 quốc gia và vùng lãnh thổ tại châu Âu, khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi. Tập đoàn phục vụ cho trên 125 triệu khách hàng. Đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn, Hong Kong, New York, 22 Bermuda và Paris, cổ phần của HSBC đƣợc nắm giữ bởi các cổ đông tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại Mỹ, cổ phần của tập đoàn đƣợc giao dịch trên sàn chứng khoán New York dƣới hình thức của American Depository Receipts (ADR). Những yếu tố góp phần tạo nên sự thành công của HSBC bank: HSBC tại Ấn Độ đã góp phần tích cực vào sự phát triển của ngành ngân hàng Ấn Độ. Thực vậy, ngân hàng đã đặt máy ATM đầu tiên tại Ấn Độ vào năm 1987. Khả năng thích nghi, sự phục hồi nhanh chóng và lời cam kết của tập đoàn với các khách hàng đã đƣa tập đoàn tiến xa hơn đạt tới thành công ngay cả trong những thời kì rối ren của 155 năm lịch sử nó tồn tại ở Ấn Độ. HSBC đi đầu trong các ứng dụng tạo dựng lên danh tiếng của ngân hàng. Năm 1985, HSBC trở thành ngân hàng đầu tiên tin học hoá trong tất cả các hoạt động. Năm 1989, HSBC là ngân hàng đầu tiên có sự kết nối trong cùng một chi nhánh và trong cùng một thành phố. Đến năm 1994, đây là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ đăng nhập tài khoản trực tuyến và năm 1995 trở thành ngân hàng đầu tiên giới thiệu các điểm giao dịch bằng ATM. Trong phạm vi của các nghiệp vụ ngân hàng cá nhân, HSBC cho ra đời một loạt các sản phẩm và dịch vụ hoàn thiện trong đó các khoản tín dụng theo kỳ hạn của khách hàng tại HSBC là một sản phẩm thực sự khác biệt, sản phẩm này đƣa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phƣơng thức hoàn trả linh hoạt. Trong cuộc cạnh tranh thị trƣờng khốc liệt, thẻ tín dụng của HSBC đã chiếm đƣợc cảm tình của khách hàng bằng một số yếu tố độc đáo. Sức mạnh của ngân hàng nằm trong khả năng kết hợp giữa tầm với toàn cầu với sự am hiểu từng địa phƣơng, mạng lƣới phân phối toàn cầu và một tầm hiểu biết toàn diện về các dịch vụ và sản phẩm xuất nhập khẩu phát triển cùng sự tiến bộ kĩ thuật. Sự tinh thông toàn cầu kết hợp cùng sự liên kết chặt chẽ với từng địa phƣơng của HSBC đƣợc biểu hiện ngay trong khẩu hiệu của ngân hàng - Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương. Đây chính là động lực thúc đẩy việc quảng bá HSBC trên toàn thế giới. Với nền tảng là sự hiểu biết sâu sắc các khách hàng và sử dụng hiệu quả các giá trị đó, các sản phẩm và dịch vụ của HSBC đều hƣớng tới những mối quan tâm, những mong muốn và những nhu cầu của mọi khách hàng. Mức độ cao hơn mà ngân hàng muốn vƣơn tới là làm nổi bật những nỗ lực của ngân hàng giúp khách hàng của mình nhận ra ƣớc mơ của họ. 23 Giá trị thương hiệu: Tập đoàn HSBC đƣợc vận hành bằng 4 nguyên tắc kinh doanh nòng cốt của dịch vụ khách hàng nổi trội: Hoạt động có năng lực và hiệu quả, nguồn vốn mạnh và lưu động, chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc tốn kém. Điều này đƣợc tích lũy qua những nhân viên trung thành và đáng đƣợc giao phó trách nhiệm, những ngƣời làm nên những mối quan hệ mới với khách hàng và làm việc với các đồng nghiệp quốc tế cho mục tiêu số 1 của họ. 24 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP. Hồ Chí Minh 2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 2.1.1. Tổng quan về HDBank 2.1.1.1. Lịch sử hình thành – phát triển HDBank: Tháng 02/1989, HDBank đƣợc thành lập theo Quyết định số 47/QĐ – UB ngày 11/02/1989 của UBND TP. Hồ Chí Minh, hoạt động theo Điều lệ HDBank (đã đƣợcTổng giám đốc NHNN chuẩn y theo Quyết định số 09/NH – QĐ ngày 21/01/1989). Với chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng, khép kín trong lĩnh vực nhà ở; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chƣơng trình phát triển nhà và chỉnh trang đô thị; kinh doanh tiền tệ - tín dụng thông qua việc đầu tƣ vốn, cung ứng tín dụng, dịch vụ nhà; tƣ vấn cho UBND TP. Hồ Chí Minh về kế hoạch phát triển nhà chỉnh trang đô thị, HDBank luôn hƣớng tới mục tiêu là phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng TP. Hồ Chí Minh văn minh hiện đại. Ngày 04/01/1990, Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà TP. Hồ Chí Minh (HDBank) chính thức khai trƣơng hoạt động, trở thành một trong những Ngân Hàng TMCP đầu tiên của TP. Hồ Chí Minh trong lĩnh vực nhà ở. Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, tính đến 31/12/2009, HDBank đã đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau: • Vốn điều lệ: 1.550 tỷ đồng. • Tổng Tài sản : 19.127 tỷ đồng. • Huy động vốn: 17.119 tỷ đồng. • Dƣ nợ cho vay: 8.231 tỷ đồng. 25 2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức của HDBank đƣợc thể hiện chi tiết bằng sơ đồ sau: Hình 1: Sơ đồ tổ chức của HDBank 26 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank tính đến cuối năm 2009 2.1.2.1. Tổng tài sản Biểu đồ 1 : Tình hình tăng trưởng Tổng tài sản của HDbank ( 2007 – 2009) Tổng tài sản đạt 19.127 tỷ đồng tăng 1.005 so với năm 2008 và vƣợt 42% kế hoạch 2.1.2.2. Huy động vốn  Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dƣới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.  Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác.  Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nƣớc dƣới hình thức tái cấp vốn.  Và các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN. Sau khi hoàn thiện chƣơng trình CoreBanking, ứng dụng phần mềm NH để phát triển sản phẩm mới, trong năm 2009 HDBank đã đƣa vào hoạt động 7 sản phẩm huy động mới: Tiết kiệm siêu lãi suất, Tiết kiệm tiền lãi trao tay, Tiết kiệm Lộc phát, Chứng chỉ tiền gửi, Tiền gửi – Tiết kiệm Nhân Văn, Tiền gửi – Tiết kiệm quyền chọn, Tiết kiệm “Kỷ niệm sinh nhật – Tri ân khách hàng”. Bên cạnh đó HDBank nâng cao chất lƣợng quản trị hệ thống; triển khai thành công 2 sản phẩm dịch vụ: Internet Banking và SMS Banking, đang trong giai đoạn 0 5000 10000 15000 20000 2007 13823 2008 9558 2009 19127 Tổng tài sản 27 triển khai sản phẩm thẻ ATM và dự kiến đƣa vào hoạt động đầu năm 2010. Kết quả năm 2009, HDBank đạt đƣợc: Tổng vốn huy động: đạt 17.119 tỷ đồng, tăng hơn 120% so với năm 2008. Trong đó: - Huy động từ dân cƣ và TCKT: đạt 11.798 tỷ đồng, tăng 111% so với năm 2008. - Huy động từ TCTD khác: đạt 5.321 tỷ đồng, tăng 145% so với năm 2008. 2.1.2.3. Hoạt động tín dụng: HDBank cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Các sản phẩm tín dụng bao gồm: cho vay mua nhà, nền nhà, mua nhà tại các dự án quy hoạch khu dân cƣ, khu tƣơng mại; cho vay đầu tƣ, kinh doanh bất động sản; cho vay tiêu dùng; tín dụng du học; cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay cầm cố chứng từ có giá; chiết khấu thẻ tiết kiệm, chứng từ có giá; cho vay thực hiện dự án nhà đất, khu dân cƣ, v.v… Trong năm 2009, Nhà nƣớc có những chính sách kích thích kinh tế đã làm ảnh hƣởng ít nhiều đến hoạt động tín dụng nhƣ cơ chế hỗ trợ lãi suất làm cho tăng trƣởng tín dụng diễn ra khá nhanh đã gây sức ép tăng lãi suất, dẫn đến hệ quả là tăng chi phí vốn, làm tăng giá thành đồng thời làm ảnh hƣởng đến việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Do đó, chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào bị thu hẹp. Tuy nhiên, chất lƣợng và an toàn tín dụng vẫn là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động tín dụng tại HDBank. Tổng dƣ nợ đạt 8.321 tỷ, tăng 33,3% so với năm 2008, chiếm 48,01% vốn huy động). Nợ xấu chiếm 1,1% tổng dƣ nợ. 2.1.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế: Tổng doanh thu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế đạt 10,8 tỷ đồng tăng 33,5% so với năm 2008. Năm 2009, HDBank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 200 ngân hàng và chi nhánh tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Nhờ việc hiện đại hóa công nghệ thông tin và chuẩn hóa các giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế đã mang lại sự gia tăng đáng kể lƣợng khách hàng. HDBank đã đƣợc nhiều ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng giải thƣởng là ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế xuất sắc nhƣ CitiBank, Standard Chartered Bank, Wachovia Bank. HDBank cũng đƣợc công nhận là thành viên chính thức của hệ thống thanh toán bù trừ của Châu Âu là TARGET 2 và EBA. 28 2.1.2.5. Hoạt động thanh toán trong nƣớc và ngân quỹ: Năm 2009 HDBank từng bƣớc ứng dụng các tính năng ƣu việt của Symbols nhằm tăng tiện ích cho khách hàng. HDBank triển khai thành công hai dịch vụ SMSBanking và E- Banking. HDBank dự kiến đầu năm 2010 phát hành thẻ ATM và đƣa máy ATM vào hoạt động tại các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, các giao dịch chuyển tiền trong và ngoài hệ thống theo kênh truyền thống cũng đƣợc thực hiện nhanh chóng, xuyên suốt và tự động hóa: Thời gian xử lý chuyển tiền trong vòng từ 1-2 giờ đồng hồ, tối đa là 1 ngày, các chi nhánh của HDBank tại các tỉnh/thành phố trên cả nƣớc hầu hết tham gia mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng CITAD, E-Bank (với Vietcombank) và thanh toán trực tuyến trên toàn hệ thống. Song song với công nghệ hiện đại, đổi mới cơ cấu hoạt động , bộ mặt khang trang và chuyên nghiệp hơn, hoạt động thanh toán và ngân quỹ theo cấu trúc mới cũng đƣợc cải tiến phù hợp, phục vụ theo khối khách hàng doanh nghiệp – cá nhân, ngày càng nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Ngoài ra, HDBank còn cung cấp dịch vụ thu, chi hộ tiền mặt tại nơi yêu cầu của khách hàng, chi hộ lƣơng, thu tiền hóa đơn, thanh toán hóa đơn… Tổng doanh thu từ hoạt động thanh toán trong nƣớc và ngân quỹ đạt 7,97 tỷ năm 2009 tăng 204% so với năm 2008. 2.1.2.6. Hoạt động kinh doanh tiền tệ: Hoạt động kinh doanh nguồn vốn và ngoại hối của HDBank trong năm 2009 đã đạt đƣợc những kết quả khả quan. Ngoài việc cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn tuyệt đối thanh khoản cho ngân hàng và cân đối trạng thái ngoại hối, vàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, HDBank còn thực hiện nghiệp vụ tự doanh nguồn vốn, ngoại tệ trên thị trƣờng liên ngân hàng và kinh doanh vàng dƣới các hình thức mang lại hiệu quả cao, góp phần tích cực vào kết quả kinh doanh chung của ngân hàng. Tổng lợi nhận từ hoạt động kinh doanh tiền tệ năm 2009 đạt 80 tỷ đồng, các sản phẩm kinh doanh ngày càng đa dạng càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, các công cụ giao dịch đƣợc trang bị đầy đủ và hiện đại. Việc xử lý các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ đã thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ mới của HDBank, nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả và kiểm soát rủi ro trong hoạt động theo thông lệ hoạt động của các ngân hàng hiện đại. 29 2.1.2.7. Hoạt động đầu tƣ tài chính: Năm 2009, HDBank đã tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp , tổ chức tiềm năng để đầu tƣ góp vốn và tăng thu nhập. Đồng thời cơ cấu lại danh mục đầu tƣ, đến cuối năm 2009 HDBank đầu tƣ vào 17 đơn vị, trong đó đầu tƣ mới 5 đơn vị. Tổn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfToan bo cong trinh.pdf
Tài liệu liên quan