LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CễNG TY CỔ PHẦN 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN 3
1.1.1 Vai trũ của vốn đối với doanh nghiệp 3
1.1.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp 6
1.1.2.1 Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn 6
1.1.2.2 Vốn bờn trong và vốn bờn ngoài 7
1.1.2.3 Vốn chủ sở hữu và vốn nợ 7
1.2 HUY ĐỘNG VỐN CỦA CễNG TY CỔ PHẦN 10
1.2.1 Đặc điểm của cụng ty cổ phần 10
1.2.2 Cỏc hỡnh thức huy động vốn của cụng ty cổ phần 13
1.2.2.1 Hỡnh thức huy động vốn chủ sở hữu tại cụng ty cổ phần. 13
1.2.2.2 Hỡnh thức huy động nợ tại cụng ty cổ phần 21
1.2.3 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến huy động vốn của cụng ty cổ phần. 26
1.3 KINH NGHIỆM CỦA CễNG TY CỔ PHẦN TRONG VIỆCHUY ĐỘNG VỐN. 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI. 33
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CễNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN HÀ NỘI. 33
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội. 33
2.1.2 Mụ hỡnh tổ chức và quản lý của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội. 36
2.1.3 Khỏt quỏt kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội. 38
2.2 THỰC TRẠNG VỐN VÀ NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI 43
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯUI ĐIỆN JHÀ NỘI 50
2.3.1 Cỏc biện phỏp cụng ty đó sử dụng để huy động vốn 50
2.3.2 Đỏnh giỏ hoạt động huy động vốn tại Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội 61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐ TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI 66
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CễNG TYCỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 66
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI 70
3.2.1 Hoàn thiện phương thức huy động vốn và kế hoạch húa nguồn vốn. 70
3.2.2 Cỏc giải phỏp đối với bộ mỏy tổ chức nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội 76
3.2.3 Cỏc biện phỏp khỏc 77
3.3 KIẾN NGHỊ 78
KẾT LUẬN 80
128 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Massey Ferguson và International Harvester, cụng ty Deere đó chọn thời điểm này để sử dụng sức mạnh bảng cõn đối kế toỏn với tỷ lệ thấp như một vũ khớ cạnh tranh chủ yếu. Trong khi cỏc đối thủ cạnh tranh cắt giảm hoạt động vỡ gỏnh nặng lói suất cao và cỏc khoản nợ lớn, thỡ Deere lại đi vay tiền thoải mỏi để huy động cho cỏc dự ỏn đầu tư tài chớnh của mỡnh và hỗ trợ cho cỏc đại lý bỏn hàng đang gặp khú khăn. Chiến lược này đó làm cổ phiếu trờn thị trường của ba cụng ty của Deere tăng từ 38% vào năm 1976 lờn tới 49% vào năm 1980; đú chớnh là giỏ trị về tớnh linh hoạt tài chớnh của cụng ty Deere (tức là cỏc quyết định ngày hụm nay khụng hủy hoại đến lựa chọn phương thức huy động vốn trong tương lai). Nhưng vào cuối năm 1980, với số lượng tiền vay nợ ớt đi và thị trường nụng cụ vẫn cũn trong vũng khủng hoảng, Deere lại phải đối mặt với khú khăn trong việc lựa chọn giữa việc cắt giảm chương trỡnh mở rộng phỏt triển và phỏt hành thờm cổ phiếu mới vào lỳc ngành cụng nghiệp sản xuất đang lỳc lao đao. Vào ngày 5/1/1981, cụng ty đó thụng bỏo phỏt hành 172 triệu USD cổ phiếu mới và phải chứng kiến giỏ trị thị trường của cỏc cổ phiếu hiện tại lập tức giảm xuống mất 241 triệu USD. Tỏc động của thụng bỏo này làm giỏ trị của cỏc cổ phiếu hiện tại của Deere đó giảm hơn số lượng tiền mà Deere cú được do phỏt hành cổ phiếu mới. Mặc dự cú cỏc phản ứng tiờu cực của thị trường như vậy, ban lónh đạo của Deere vẫn tin tưởng mạnh mẽ vào tỏc dụng dài hạn của chiến lược do mỡnh đặt ra, nờn họ vẫn phỏt hành cổ phiếu mới, sử dụng chỳng để giảm cỏc khoản nợ. Do đú, Deere lại cú thể vay được khoản tiền cần thiết và cú đủ tớnh linh hoạt tài chớnh cần thiết trở lại để tiếp tục việc mở rộng sản xuất, trong khi cỏc đối thủ chớnh của cụng ty vẫn sa lầy trong cơn khủng hoảng. Chiến lược khụn ngoan của Deere rất khú mà định lượng. Cụng ty đó chiếm lĩnh thị trường nụng cụ. Tuy nhiờn, sau khi đạt được suất sinh lời trờn vốn chủ sở hữu (ROE) là 14% vào cỏc năm 1989, 1990, cụng ty rơi vào vũng lao đao ở cỏc năm 1991, 1992. Nhưng cỏc nhà phõn tớch ước tớnh năm 1994 cụng ty sẽ cú mức sinh lời khoảng 20% hoặc cao hơn. Trong khi đú, giỏ cổ phiếu của Deere đó tăng từ mức thấp là 20USD năm 1986 lờn tới 60-90 USD trong nửa đ ầu n ăm 1994. Như vậy cụng ty Deere&Company đó sử dụng linh hoạt cỏc phương thức huy động vốn làm vũ khớ cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường và là kinh nghiệm cho cỏc cụng ty trong việc huy động vốn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
2.1. SƠ LƯỢC VỀ CễNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN HÀ NỘI.
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội.
Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội tiền thõn là đội cụng trỡnh trực thuộc Bưu điện Hà Nội, được giao nhiệm vụ lắp đặt cỏp viễn thụng, sửa chữa và vận hành mỏy múc thụng tin cho Bưu điện Hà Nội. Năm 1979, đội cụng trỡnh được đổi tờn thành Cụng ty xõy dựng Bưu điện Hà Nội và được tổ chức thành 3 đội chuyờn trỏch bao gồm đội cỏp, đội mỏy và đội xõy dựng. Sau khi được đổi tờn, cụng ty bắt đầu thực hiện thờm chức năng xõy dựng và từng bước phỏt triển chuyờn mụn trong lĩnh vực xõy lắp bưu chớnh viễn thụng. Ngày 18/12/1996, Cụng ty xõy lắp Bưu điện Hà Nội chớnh thức được thành lập theo quyết định số 4351/QĐ-TCCB của Tổng cụng ty Bưu chớnh viễn thụng Việt Nam thay cho Cụng ty xõy dựng Bưu điện Hà Nội. Bắt đầu từ thời điểm này, cụng ty trở thành 1 trong 15 thành viờn chớnh thức của Bưu điện Hà Nội và hạch toỏn kinh tế phụ thuộc. Đõy là bước ngoặt quan trọng trong quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của ngành bưu chớnh viễn thụng Việt Nam và tạo điều kiện cho cụng ty tham gia đấu thầu cỏc cụng trỡnh xõy lắp bưu chớnh viễn thụng lớn.
Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội, tờn giao dịch quốc tế là: Hanoi P&T Construction & Installation Joint Stock Company, tờn gọi tắt là HACISCO, trụ sở giao dịch đặt tại 51 Vũ Trọng Phụng, Quận Thanh Xuõn, Thành phố Hà Nội. Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội chớnh thức được thành lập theo quyết định số 950/QĐ-TCBĐ, ngày 13 thỏng 10 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Cụng ty là một trong những doanh nghiệp nhà nước của Tổng cục Bưu điện chuyển thành cụng ty cổ phần sớm nhất theo quyết định của Thủ tướng Chớnh phủ về giao chỉ tiờu cổ phần húa và đa dạng húa hỡnh thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam đợt 1 năm 2000.
Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 22 thỏng 01 năm 2001 tại Phũng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội với số đăng ký kinh doanh là 0103000234. Ngày 13 thàng 07 năm 2005 cụng ty tiến hành thay đổi đăng ký kinh doanh lần thứ 6 nhằm đỏp ứng nhu cầu phỏt triển và đa dạng cỏc loại hỡnh kinh doanh của cụng ty.
Theo quyết định số 950/QĐ-TCBĐ, Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội là phỏp nhõn theo phỏp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ hoạch toỏn kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riờng, được mở tài khoản tại ngõn hàng theo qui định của phỏp luật, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ cụng ty. Cũng theo quyết định này, tại thời điểm chuyển đổi thành cụng ty cổ phần, Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội cú số vốn điều lệ là 12.000.000.000 đồng trong đú tỷ lệ vốn nhà nước ( Tổng cụng ty Bưu chớnh Viễn thụng Việt Nam) 30% vốn điều lệ, tỷ lệ vổ phần bỏn cho người lao động trong doanh nghiệp 27% vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần bỏn cho cỏc đối tượng ngoài doanh nghiệp là 43% vốn điều lệ. Giỏ trị doanh nghiệp nhà nước tạ thời điểm cổ phần húa ngày 31/12/1999 là 78.951.630.098 đồng, giỏ trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là 10.014.088.842 đồng, tổng số cổ phần theo giỏ ưu đói cho người lao động trong doanh nghiệp là 25.740 cổ phần, phần giỏ trị được ưu đói là 772.200.000 đồng ( tớnh đến 30/06/2000).
Ngành nghề kinh doanh của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội ( 14 ngành nghề kinh doanh ):
- Tư vấn, thiết kế thi cụng trỡnh xõy lắp bưu chớnh - viễn thụng;
- Tư vấn thiết kế, thi cụng cỏc cụng trỡnh xõy lắp cơ điện lạnh;
- Tư vấn thiết kế, thi cụng cỏc cụng trỡnh xõy lắp dõn dụng vào giao thụng;
- Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ cỏc cụng trỡnh trờn;
- Xõy lắp cỏc cụng trỡnh về phỏt thanh - truyền hỡnh;
- Buụn bỏn xăng dầu;
- Buụn bỏn vật tư, thiết bị ngành bưu chớnh - viễn thụng, phỏt thanh- truyền hỡnh, cơ điện lạnh, giao thụng;
- Kinh doanh nhà;
- Tư vấn khảo sỏt, giỏm sỏt, thẩm định, lập dự ỏn, dự toỏn cụng trỡnh bưu chớnh - viễn thụng;
- Quản lý, giỏm sỏt cỏc cụng trỡnh xõy dựng trong lĩnh vực dõn dụng, cụng nghiệp và thụng tin;
- Duy tu, bảo dưỡng cỏc loại tổng đài điện thoại, cỏc thiết bị thụng tin liờn lạc, cỏc mạng cỏp đồng, cỏp quang nội tỉnh và liờn tỉnh;
- Xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp;
- Cho thuờ văn phũng, nhà xưởng, kho bói, mặt bằng;
- Thi cụng cỏc cụng trỡnh xõy lắp bưu chớnh - viễn thụng.
Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội chớnh thức tham gia vào thị trường chứng khoỏn từ ngày 19/12/2002 theo quyết định số 23 ngày 28/11/2002 của Chủ tịch Ủy ban chứng khoỏn nhà nước và quyết định 46/QĐ ngày 18/12/2002 của Giỏm đốc Trung tõm giao dịch chứng khoỏn thành phố Hồ Chớ Minh về việc chấp nhận niờm yết lần đầu. Cụng ty tham gia niờn yết trờn thị trường chứng khoỏn nhằm nõng cao sức cạnh tranh trờn thị trường, dễ dàng tiếp cận với cỏc nguồn vốn dồi dào và tạo được vị thế của mỡnh trờn thị trường, trở thành một cụng ty đại chỳng. Việc tham gia thị trường chứng khoỏn tạo ỏp lực với cụng ty trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, bỏo cỏo tài chớnh, cụng bố cỏc thụng tin… nhưng đồng thời cũng là động lực thỳc đẩy cụng ty hoạt động hiệu quả hơn, thanh quyết toỏn đảm bảo thời gian và chớnh xỏc hơn để luụn giữ được niềm tin của cổ đụng vào cỏc hoạt động của cụng ty.
2.1.2 Mụ hỡnh tổ chức và quản lý của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội.
Cơ cấu của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội được tổ chức theo đỳng cơ cấu ghi trong Luật Doanh nghiệp 2005 và theo mụ hỡnh của cỏc cụng ty cổ phần trờn thế giới, bao gồm: Đại hội đồng cổ đụng, Hội đồng quản trị, Ban giỏm đốc, Ban kiểm soỏt. Đại hội đồng cổ đụng là cơ quan quyền lực cao nhất của cụng ty bao gồm tất cả cỏc cổ đụng coa quyền biểu quyết và/hoặc người được ủy quyền. Đại hội cổ đụng cú trỏch nhiệm bầu, bói nhiệm Hội đồng quản trị và Ban kiểm soỏt. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viờn với nhiệm kỳ 3 năm, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của cụng ty, cú toàn quyền nhõn danh cụng ty quyết định cỏc vấn đề liờn quan đến mục đớch, quyền lợi của cụng ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đai hội đồng cổ đụng. Ban kiểm soỏt do Đại hội đồng cổ đụng bầu ra gồm 3 thành viờn với nhiệm kỳ 3 năm và cú thể kộo dài 60 ngày để giải quyết những cụng việc chưa hoàn thành, Ban kiểm soỏt chịu trỏch nhiệm trước Đại hội đồng cổ đụng, phỏp luật về những cụng việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của mỡnh. Ban giỏm đốc gồm Tổng giỏm đốc và 2 phú tổng giỏm đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là cơ quan tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động động sản xuất kinh doanh hàng ngày của cụng ty theo mục tiờu, chiến lược và kế hoạch mà Đại hội đồng cổ đụng và Hội đồng quản trị đó thụng qua.Bờn cạnh đú là khối quản lý và khối sản xuất của cụng ty, khối quản lý gồm 3 phũng chức năng là phũng tài chớnh, phũng kế hoạch, phũng tổ chức. Khối sản xuất gồm 8 xớ nghiệp trực thuộc trong đú cú 4 xớ nghiệp hạch toỏn riờng, nhằm tăng cường tớnh chủ động của đơn vị cơ sở đồng thời đỏp ứng kịp yờu cầu quản lý, chỉ đạo thi cụng cỏc cụng trỡnh, hạn chế việc điều hành trực tuyến của Ban giỏm đốc.
Sơ đồ bộ mỏy tổ chức của cụng ty:
2.1.3 Khỏt quỏt kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội.
Những thuận lợi và khú khăn trong 3 năm 2003, 2004, 2005 mà Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội cú được và gặp phải khi tiến hành cỏc hoạt động kinh doanh của mỡnh đú là.
Thuận lợi: Kết quả đó đạt được từ những năm trước trờn mọi lĩnh vực là tiền đề và tạo điều kiện thuận lợi cho cụng ty trờn con đường hội nhập và phỏt triển. Cựng với sự nỗ lực của tậo thể cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty, sự hỗ trợ của Tổng cụng ty Bưu chớnh viễn thụng và cỏc đơn vị trực thuộc đó tạo nờn kết quả hoạt động kinh doanh khả quan cho cụng ty trong 3 năm qua. Cụng ty luụn đảm bảo cụng ăn việc làm cho người lao động, thu nhập bỡnh quõn khỏ cao là động lực cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cụng ty yờn tõm cụng tỏc, gắn bố hơn với cụng ty.
Khú khăn: Giỏ cả thị trường biến động thất thường (đặt biệt là giỏ vật tư, sắt thếp, xăng dầu…) ảnh hưởng khụng nhỏ đến sản xuất của cụng ty đặc biệt là chi phớ cho cỏc cụng trỡnh cú giỏ trị vật tư thộp lớn. Việc thay đổi qui chế đấu thầu và cỏc qui định mới trong lĩnh vực xõy dựng cơ bản làm ứ đọng vốn tại cỏc chủ đầu tư, gõy rất nhiều khú khăn cho cụng ty trong việc đỏp ứng vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Trỡnh dộ cỏn bộ cụng nhõn viờn chưa đồng đều, một bộ phận nhỏ cỏn bộ cụng nhõn viờn chưa theo kịp với cơ chế quản lý mới gõy khú khăn khụng ớt khú khăn cho cụng tỏc quản lý điều hành. Tuy nhiờn, với sự nỗ lực của lónh đạo và cỏn bộ cụng nhõn viờn cụng ty vẫn khắc phục khú khăn đảm bảo ổn định sản xuất, giữ vững và phỏt triển thị trường với doanh thu và lợi nhuận liờn tục tăng. Thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2 : Doanh thu và lợi nhuận Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội
Đơn vị tớnh : triệu VND
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu thuần
72.841
92.330
107.223
Tốc độ tăng doanh thu thuần
21%
26,7%
16,1%
Lợi nhuận sau thuế
5.547
6.965
8.405
Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế
16,6%
25,5%
20,6%
Vốn chủ sở hữu
22.094
35.147
40.611
Nộp ngõn sỏch
2.650
2.717
6.742
Lói cổ tức
15%
15%
15%
Thu nhập bỡnh quõn CNV
2,981
3,118
3,8
Như vậy, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của cụng ty đó đạt được kết quả khả quan, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của cụng ty liờn tục tăng với mức tăng rất lớn ( doanh thu tăng 34.382 triệu đồng trong vũng 3 năm) cựng với việc giảm chi phớ quản lý doanh nghiệp (năm 2003 là 7.047 triệu đồng, 2004 là 6.921 triệu đồng, 2005 là 5.147 triệu đồng) dẫn đến sự tăng lờn của lợi nhuận ( năm 2005 tăng 1,5 lần so với năm 2003). Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận bỡnh quõn hàng năm đạt trờn 15% thậm chớ năm 2004 tốc độ tăng doanh thu là 26,7% và lợi nhuận là 25,5% vượt xa so với kế hoạch dài hạn của cụng ty đề ra là 7%/năm.
Vốn chủ sở hữu của cụng ty cũng tăng khỏ nhanh, tăng gấp gần 2 lần trong chỉ 3 năm với tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn 22% /năm, thể hiện sự tăng trưởng khụng ngừng của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội nhằm khẳng định vị thế và sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ của cụng ty. Bờn cạnh sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, cụng ty cũng khụng quờn nghĩa vụ của mỡnh với nhà nước, được minh chứng bằng số tiền nộp ngõn sỏch nhà nước tăng lờn rừ rệt, từ 2.650 triệu đồng năm 2003 lờn đến 6.742 triệu đồng năm 2005.
Là một cụng ty cổ phần đó niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn, Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội luụn quan tõm đến chớnh sỏch chi trả cổ tức cho cỏc cổ đụng, trong 3 năm qua cụng ty luụn duy trỡ mức trả lói cổ tức ổn định là 15%, việc duy trỡ mức trả cổ tức này vừa đảm bảo tỏi đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của cụng ty trong thời gian đầu chuyển đổi sang cụng ty cổ phần vừa đỏp ứng được yờu cầu của cỏc cổ đụng.
Thu nhập của cỏn bộ cụng nhõn viờn khỏ cao, ở mức 3,8 triệu đồng một người một thỏng tạo điều kiện cho người lao động nõng cao đời sống, yờn tõm cụng tỏc và gắn bú hơn với cụng ty.
Cụng ty cũng khụng ngừng mở rộng thị trường trờn phạm vi cả nước, năm 2004 cụng ty đó cú cụng trỡnh ở 40/63 tỉnh thành phố, năm 2005 con số này là 45/63 tỉnh thành phố. Trong cơ chế đấu thầu cạnh tranh như hiện nay, việc tiếp cận và mở rộng thị trường rất khú khăn nhưng với nỗ lực của toàn thể cụng ty trong đú đúng vai trũ quan trọng là ban giỏm đốc cụng ty đó ký được nhiều hợp đồng với tổng giỏ trị cỏc hợp đồng liờn tục tăng. Năm 2004, cụng ty ký được 294 hợp đồng xõy lắp với tổng giỏ trị trờn 110 tỷ đồng. Năm 2005, cụng ty ký được 226 hợp đồng với tổng giỏ trị 136 tỷ đồng. Việc thi cụng cỏc cụng trỡnh được chỉ đạo sỏt sao, kịp thời xử lý những vướng mắc trong quỏ trỡnh thi cụng để đảm bảo tiến độ và chất lượng cụng trỡnh theo đỳng hợp đồng đó ký. Việc đối chiếu và thanh toỏn tiền cụng trỡnh được thực hiện tớch cực hơn nờn đó đỏp ứng tốt hơn về nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thi cụng cỏc cụng trỡnh mới ký kết và tăng vũng quay của vốn. Trong năm 2004, doanh thu từ dịch vụ xõy lắp bưu chớnh-viễn thụng là 89.297.728.757 đồng đạt 117% kế hoạch, tăng 29% so với năm 2003; doanh thu dịch vụ nhượng bỏn cột là 1.058.278.000 đồng đạt 53% kế hoạch, bằng 93% so với năm 2003; doanh thu dịch vụ thiết kế là 1.974.706.045 đồng đạt 99% kế hoạch, bằng 83% so với năm 2003. Như vậy cú thể thấy rằng hoạt động kinh doanh chủ yếu của cụng ty là cung cấp dịch vụ xõy lắp bưu chớnh viễn thụng, cũng chớnh vỡ vậy mà doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và tăng lờn qua cỏc năm.
Bờn cạnh doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiờu để đỏnh giỏ hoạt động kinh doanh của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội cũn cú cỏc tỷ suất tài chớnh.
Bảng 2.3: Một số chỉ tiờu phõn tớch tài chớnh
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1. Hệ số khả năng thanh toỏn nợ
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
1,12
1,21
1,24
2.Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng tài sản)
78%
75,3%
77,9%
3. Tỷ suất tự tài trợ (Vốn CSH/Tổng tài sản)
21%
24,7%
22,1%
4. Tỷ suất đầu tư TSCĐ (TSCĐ/Tổng tài sản)
12%
8,1%
8,14%
5. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần
7,6%
7,5%
8,67%
6. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu
46,2%
43,5%
58,13%
7. Giỏ trị ghi sổ của 1 cổ phiếu (vốn CSH/Số cổ phiếu)-VND
18.412
21.967
24.997
8. Thu nhập trờn 1 cổ phiếu-VND
4.623
4.354
5.322
Bảng 2.3 trờn đó đưa ra cỏc chỉ tiờu cơ bản đỏnh giỏ hoạt động kinh doanh của cụng ty trong 3 năm vừa qua. Cỏc chỉ tiờu ( trừ chỉ tiờu tỷ số nợ) đều tăng lờn theo cỏc năm thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của cụng ty, trong đú tăng cao là tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn chủ sở hữu càng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của cụng ty trong 3 năm vừa qua là cú hiệu quả.
Ngoài ra, trong 3 năm từ 2003 đến 2005, cụng ty đó hoàn thành việc lắp đặt, chạy thử dõy truyền sản xuất cột li tõm tại Hà Tĩnh, giỏ trị cả nhà xưởng trờn 1 tỷ đồng. Cụng suất dõy truyền khoảng 15 cột/ngày và đó sản xuất được lụ cột đầu tiờn trờn 1.000 cột. Lụ đất ở khu cụng nghiệp Lờ Minh Xuõn – Thành phố Hồ Chớ Minh với tổng diện tớch là 10.640 m2 vừa để xõy dựng nhà xưởng, vừa đầu tư xõy dựng để cho thuờ. Tổng mức đầu tư vào khu cụng nghiệp dự kiến là 10.300 triệu đồng. Hiện nay, cụng ty đó hợp đồng cho thuờ nhà xưởng và đất là 6.400 m2 , bỡnh quõn giỏ thuờ 1 thỏng là 105.957.000 đồng (1 năm là 1.271.484.000 đồng). Ngày 15/12/2004 cụng ty đó khởi cụng xõy dựng dự ỏn nhà chung cư cao tầng tại Lỏng Trung, tổng kinh phớ phờ duyệt bỏo cỏo khả thi của Hội đồng quản trị là 52.181 triệu đồng, trong đú vốn vay 8 tỷ, vốn gúp của người mua theo từng giai đoạn dự ỏn là 40.270 triệu và vốn của cụng ty là 3.911 triệu. Đến thời điểm 31/12/2005 đó kết thỳc gúi thầu số 1 (phần múng và tầng hầm) và tổ chức thi cụng gúi thầu số 2 (phần thõn từ tầng 1
đến tầng 15) đến ngày 9/1/2006 đó đổ mỏi tầng 15. Số tiền thu đến ngày 31/12/2005 là 34.000 triệu đồng, số tiền tạm ứng thanh toỏn cho bờn B 22.713 triệu đồng. Tại 51 Vũ Trọng Phụng, cụng ty cũn cho Bưu điện trung tõm 3 và cụng ty VMS thuờ, giỏ thuờ bỡnh quõn hàng thỏng là 20.000.000 đồng.
Túm lại, hoạt động kinh doanh của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội trong 3 năm vừa qua cú sự tăng trưởng ổn định. Doanh thu liờn tục tăng là kết quả khụng chỉ của việc cung cấp cỏc dịch vụ xõy lắp với chất lượng ngày càng cao mà cũn là của hoạt động marketing mở rộng thị trường và đa dạng húa ngành nghề kinh doanh, chớnh kết quả đỏng ghi nhận trờn mà Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội đó giữ vững được vị trớ của mỡnh trờn thị trường và là một trong những nhà cung cấp dịch vụ xõy lắp bưu chớnh viễn thụng hàng đầu của Tổng cụng ty Bưu chớnh viễn thụng Việt Nam.
2.2 THỰC TRẠNG VỐN VÀ NHU CẦU HUY ĐỘNG VỐN TẠI CễNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
Sự tồn tại, tăng trưởng và phỏt triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường cũng đều cần cú vốn và Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội cũng khụng nằm ngoài qui luật đú. Những khỏi quỏt về quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của cụng ty trong 3 năm vừa qua đó phần nào vẽ lờn bức tranh về Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội. Phần tiếp theo của chuyờn đề sẽ làm rừ hơn nguồn vốn và đặc biệt là hoạt động huy động vốn của cụng ty hay chớnh là việc trả lời cỏc cõu hỏi: Nguồn vốn của cụng ty gồm những bộ phận nào? Nhu cầu huy động vốn của cụng ty ra sao? Và nhất là: Cụng ty đó sử dụng cỏc hỡnh thức huy động vốn nào nhằm đỏp ứng nhu cầu kinh doanh cũng như phỏt triển của mỡnh? Trước hết là thực trạng vốn trong những năm gần đõy và nhu cầu huy động vốn của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội.
Cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào tại Việt Nam và trờn thế giới, nguồn vốn của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội được chia làm hai bộ phận là Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả bao gồm cỏc thành phần là: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khỏc; Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn chủ sở hữu, nguồn kinh phớ và quỹ khỏc. Ta cú bảng giỏ trị nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn của cụng ty như sau:
Bảng 2.4: Giỏ trị nguồn vốn tại Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội
Đơn vị tớnh: VND
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
I. Nợ phải trả
79.777.044.469
106.933.685.384
143.107.687.798
1. Nợ ngắn hạn
79.302.685.025
106.415.110.582
136.535.990.608
2. Nợ dài hạn
0
0
6.571.697.190
3. Nợ khỏc
474.359.444
518.574.802
0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
22.094.471.826
35.147.716.131
40.655.877.755
1. Vốn chủ sở hữu
21.717.904.018
34.147.716.131
39.951.755.244
2. Nguồn kinh phớ, quỹ khỏc
376.567.808
387.625.198
660.122.511
Tổng nguồn vốn
101.871.516.295
142.081.401.515
183.719.565.553
Bảng 2.5: Tốc độ tăng nguồn vốn của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tốc độ tăng tổng nguồn vốn
4,8%
39,47%
29,31%
Tốc độ tăng Nợ phải trả
1,1%
34%
33,8%
Tốc độ tăng Nguồn vốn chủ sở hữu
18,8%
59%
15%
Trong mấy năm qua, tổng nguồn vốn của cụng ty tăng mạnh từ 79 tỷ VND năm 2003 lờn đến 143 tỷ VND năm 2005, với tốc độ tăng trưởng thấp nhất là 4,7% và cao nhất là 39,47%. Điểm đỏng lưu ý là năm 2004 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn gấp hai lần năm 2003. Nguyờn nhõn của sự tăng trưởng này là việc cụng ty tăng mạnh nguồn nợ phải trả với tốc độ tăng đột biến từ 1,1% ( năm 2003) lờn 34% ( năm 2004) và 33,8% ( năm 2005), thờm vào đú là việc tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu từ 22 tỷ năm 2003 lờn 35 tỷ năm 2004 và 40 tỷ năm 2005, trong đú năm 2004 cú tốc độ tăng lớn nhất với 59% vỡ trong năm 2004 cụng ty đó phỏt hành thờm 4.000 cổ phiếu thường mới nhằm tăng vốn điều lệ.
Trong cơ cấu nguồn vốn của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội, nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn, đõy vừa là điều kiện để cụng ty tăng trưởng nhưng cũng chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro. Sử dụng nợ cú nghĩa là sử dụng đũn bảy tài chớnh, đũn bảy tài chớnh cú tỏc dụng làm tăng nhanh tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc cụng ty chỉ phải trả một khoản chi phớ cố định cho việc sử dụng vốn, chứ chi phớ này khụng tăng lờn khi doanh thu của cụng ty tăng lờn, chớnh vỡ vậy khi cụng ty đạt mức doanh thu bự đắp được chi phớ lói vay này thỡ trong cỏc giai đoạn tiếp theo doanh thu của cụng ty sẽ tăng rất nhanh kộo theo việc tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu và thu nhập một cổ phiếu (EPS). Nhưng sử dụng nợ vay với khối lượng lớn cũng đặt cụng ty trước nguy cơ mất khả năng thanh toỏn và khú huy động thờm vốn, đú là vỡ, sử dụng nhiều nợ sẽ làm cỏc tỷ suất khả năng thanh toỏn giảm đi. Bảng cơ cấu nguồn vốn và biểu đố cơ cấu nguồn vốn sau đõy sẽ minh họa rừ hơn cho nhận định trờn.
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
78,31%
75,26%
77,89%
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
21,69%
24,74%
22,11%
Như vậy, nợ phải trả luụn chiếm trờn 75% tổng nguồn vốn của cụng ty và cao nhất là lờn đến 78,31% năm 2003. Nguồn vốn chủ sở hữu thỡ chiếm chưa đến 1/4 tổng nguồn vốn, vào thời điểm cao nhất cũng chỉ là 24,74%. Điều này được giải thớch bằng chớnh ngành nghề kinh doanh của cụng ty đú là hoạt động trong lĩnh vực xõy lắp, hoạt động này cần lượng vốn lưu động rất lớn trong khi đú lượng vốn chủ sở hữu khụng thể đỏp ứng kịp thời và đầy đủ nờn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn là điều khú trỏnh khỏi.
Biểu đồ cơ cấu vốn của Cụng ty cổ phần xõy lắp Bưu điện Hà Nội
Khi xem xột nợ phải trả của cụng ty, cú thể nhận thấy rằng cỏc khoản nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, thậm chớ năm 2003, 2005 nợ phải trả được hỡnh thành hầu như hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn tức là khụng cú nợ dài hạn, nợ khỏc chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đến năm 2005 đó xuất hiện nợ dài hạn. Giải thớch cho vấn đề này đú là do sự chi phối của ngành nghề kinh doanh của cụng ty, hoạt động của cụng ty như đó núi ở trờn là cung cấp dịch vụ xõy lắp cho nờn nguồn vốn để thi cụng cỏc cụng trỡnh là nguồn vốn mà người mua dịch vụ ( hay chủ đầu tư) trả trước để cụng ty thực hiện cụng trỡnh hay chớnh là việc cụng ty sử dụng chủ yếu nguồn tớn dụng thương mai để thực hiện hoạt động kinh doanh. Cú thể nhận thấy rừ điều này qua “Bỏo cỏo tài chớnh đó được kiểm toỏn của cụng ty”, năm 2003 giỏ trị của khoản mục “Người mua trả tiền trước” là 49.187.263.925 VND chiếm 61,6% nợ ngắn hạn, năm 2004 là 51.285.239.908 VND chiếm 48% nợ ngắn hạn, năm 2005 là 77.957.215.388 VND chiếm 54,5% nợ ngắn hạn. Điều này là đỳng với thực trạng của cỏc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xõy lắp, doanh nghiệp này chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khỏc và đến lượt mỡnh nú lại bị một doanh nghiệp khỏc nữa chiếm dụng vốn.
Khi xem xột nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thỡ khoản mục chiếm giỏ trị lớn nhất là khoản mục “nguồn vốn kinh doanh” tiếp theo là “lợi nhuận chưa phõn phối”. Cụ thể giỏ trị của chỳng như sau: Năm 2003, “nguồn vốn kinh doanh” là 12.000.000.000 VND, “lợi nhuận chưa phõn phối” là 5.546.840.565 VND; năm 2004, cỏc giỏ trị đú lần lượt là 21.062. 490.000 VND, 6.737.275.085 VND và năm 2005 cú cỏc con số là 21.062.490.000 VND, 8.342.003.068 VND. Như vậy, do năm 2004 cụng ty phỏt hành thờm cổ phiếu mới mà giỏ trị nguồn vốn kinh doanh năm 2004, 2005 đó tăng lờn trờn 9 tỷ đồng đúng gúp thờm vào nguồn vốn chủ sở hữu. Mặt khỏc lợi nhuận chưa phõn phối hay lợi nhuận giữ lại của cụng ty cũng tăng nhanh gúp phần vào sự tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu của cụng ty trong 3 năm qua.
Một khớa cạnh khỏc được đề cập tới khi đỏnh giỏ thực trạng vốn của cụng ty đú là trả lời cõu hỏi “Liệu cụng ty cú sử dụng cỏc nguồn vốn theo đỳng tớnh chất ( vốn ngắn hạn đầu tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36770.doc