MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU 4
B. NỘI DUNG: 5
Phần I: Những vấn đề lí luận chung. 5
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) 5
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA 5
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 6
3. Phân loại nguồn vốn ODA 7
4. Vai trò của ODA đối với nước nhận đầu tư 8
5. Những xu hướng mới của ODA trên thế giới 9
II. Định nghĩa và phương pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo 10
1. Khái niệm cơ bản về đói nghèo 10
1.1. Khái niệm đói nghèo của thế giới 11
1.2. Chuẩn mực đói nghèo của thế giới 11
2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo ở Việt Nam 12
2.1. Khái niệm 12
2.2. Chuẩn mực xác định hộ đói nghèo của Việt Nam hiện nay 12
3. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia 13
III. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo 14
1. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cơ bản để xóa đói giảm nghèo 14
2. Bất bình đằng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế 15
Phần II: Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA 16
I. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam 16
1. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm nhanh, trong đó thành thị giảm nhanh hơn nông thôn 16
2. Số hộ nghèo vẫn còn nhiều và phần lớn ở vùng nông thôn, số hộ ở cận kề chuẩn nghèo còn đông 16
3. Sự phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực, giữ các vùng kinh tế và giữa các đơn vị hành chính 17
4. Sự bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư 18
5. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn còn 20% 19
II. Nguồn vốn ODA và công tác xoá đói giảm nghèo 20
1. Khuôn khổ pháp lý của việc thu hút và sử dụng vốn ODA 20
2. Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam 21
3. Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam 23
4. Tình hình giải ngân vốn ODA 24
5. Đa phương hoá quan hệ giữa Việt Nam với các nhà tài trợ 24
6. Một số dự án ODA về xoá đói giảm nghèo 26
7. Dự báo xu hướng thu hút vốn ODA trong thời gian tới 28
III. Tác động của các chương trình, dự án ODA đến công tác xoá đói giảm nghèo 29
1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ công 29
2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện xóa đói giảm nghèo trên diện rộng 33
3. Hỗ trợ phát triển công nghiệp nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người nghèo 35
4. Hỗ trợ phát triển nền giáo dục công bằng và chất lượng cho người nghèo 36
5. Giúp cải thiện mạng lưới an sinh xã hội 36
IV. Một số nguyên nhân dẫn đễn thành công, hạn chế trong thu hút, sử dụng vốn ODA và bài học rút ra 38
1. Nguyên nhân thành công 38
2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế 39
3. Một số bài học rút ra 40
Phần III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm nghèo 42
I. Giải pháp thu hút ODA cho xoá đói giảm nghèo 42
1. Xây dựng chiến lược, chương trình mục tiêu về xoá đói giảm nghèo 42
2. Hài hoà thủ tục dự án 42
3. Tăng cường các mối quan hệ phi nhà nước 43
4. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án ODA 44
5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng 44
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách về ODA 45
II. Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA cho xoá đói giảm nghèo 45
1. Tăng cường, mở rộng sự tham gia của người nghèo vào các chương trình, dự án. 46
2. Giải quyết vốn đối ứng 46
3. Sử dụng vốn ODA cho phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo 47
4. Tập trung vốn ODA hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực phục vụ tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo 48
5. Đầu tư phát triển mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo và các đối tượng yếu thế. 49
6. Xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo 49
C. KẾT LUẬN: 51
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2434 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cho xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êng.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý năm 1997 – 1999, Chính phủ ban hành Nghị định 87/1997/NĐ-CP này 5 tháng 8 năm 1997 thay thế nghị định số 20/CP và Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7 tháng 11 năm 1998 thay thế cho Nghị định số 58/CP về quy chế vay và trả nợ nước ngoài, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phân công rõ trách nhiệm giữa các cơ quan tổng hợp của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và tổ chức kinh tế trong việc quản lý và sử dụng vay nước ngoài. Bên cạnh đó, việc hướng dẫn các Nghị định nói trên của Chính phủ, các bộ ngành liên quan đã chủ trì xây dựng và ban hành các quy chế, thông tư hướng dẫn thực hiện như: Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 15/1997/TT-BKH ngày 24 tháng 10 năm 1997 hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức(Ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ); Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước số 81/1998/TTLT-BTC-NHNN ngày 17 tháng 06 năm 1998 hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Bước đầu đã tạo điều kiện phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan liên quan để thực hiện tốt một số nhiệm vụ cơ bản như: đàm phán và ký kết các hiệp định vay nợ, xây dựng chế độ tài chính…
Để hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý, ngày 4 – 5 – 2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2001/NĐ-CP về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thay thế cho Nghị định 87/CP và ban hành kèm theo Nghị định này là thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý cà sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và thông tư liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính số 02/2003/TTLT-BKH-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2003 hướng dẫn lập kế hoạch tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Các văn bản này đã tạo ra một hành lang pháp lý trong quản lý và sử dụng vay nợ nước ngoài nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan trong việc khai thác vốn vay nước ngoài, nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn ODA trong việc trả nợ. Đây cũng chính là điều kiện quan trọng nhằm tạo sự tin tưởng đối với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế cho Việt Nam.
2. Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
Ngày 9/11/1993, Hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã khai mạc tại Paris, đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế. Thông qua 14 Hội nghị CG (Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam), các nhà tài trợ đã cam kết ODA cho nước ta với tổng lượng đạt 37,011 tỷ USD. Mức cam kết năm sau cao hơn năm trước và đạt đỉnh điểm trong năm 2006 (4,4 tỷ USD). Trong thời kỳ 1993-2006, tổng giá trị ODA cam kết là 37,011 tỷ USD; tổng vốn ODA ký kết đạt khoảng 27,810 tỷ USD, tương đương 75% tổng vốn OĐA cam kết; tổng vốn ODA giải ngân đạt xấp xỉ 17,684 tỷ USD, tương đương 63,54% tổng vốn ODA ký kết.
ODA được cung cấp theo dự án hoặc chương trình dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và vay ưu đãi. Khoảng 15 - 20% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ hàng hóa). Các khoản vay ưu đãi tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có các dự án cấp quốc gia với giá trị hàng trăm triệu đô la Mỹ. Ngoài ra, còn có các khoản vay theo chương trình gắn với việc thực hiện khung chính sách, như khoản vay thể chế tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của IMF, chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo của WB.
Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2006
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Cam kết
Ký kết
Giải ngân
1993
1.860,80
816,68
413
1994
1.958,70
2.597,86
725
1995
2.311,50
1.443,53
737
1996
2.430,90
1.597,42
900
1997
2.377,10
1.685,81
1.000
1998
2.192,00
2.444,30
1.242
1999
2.146,00
1.503,15
1.350
2000
2.400,50
1.772,02
1.650
2001
2.399,10
2.427,42
1.500
2002
2.462,00
1.826,17
1.528
2003
2.838,40
1.772,98
1.422
2004
3.440,70
2.569,22
1.650
2005
3.748,00
2.529,11
1.782
2006
4.445,60
2.824,58
1.785
Tổng số
37.011,30
27.810,25
17.684,00
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sau thành công của Hội nghị Nhóm Tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam giữa kỳ tổ chức tại Nha Trang vào tháng 6 năm 2006, Hội nghị CG thường niên tháng 12 năm 2006 được đánh giá là Hội nghị thành công nhất từ trước đến nay trước bối cảnh Việt nam bước vào một giai đoạn phát triển mới. Tại Hội nghị này, Thủ tướng Chính phủ đã đối thoại trực tiếp với các nhà tài trợ trên tinh thần thẳng thắn, mang tính xây dựng về những vấn đề cùng quan tâm như thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010, phát triển xã hội và môi trường bền vững, xây dựng nền tảng pháp luật và thể chế, hội nhập quốc tế và khu vực, hài hoà thủ tục và nâng cao hiệu quả viện trợ... Các nhà tài trợ đánh giá cao những nỗ lực của Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. Tại Hội nghị này Việt Nam và các nhà tài trợ đã thông qua mức cam kết ODA kỷ lục, cao nhất từ trước đến nay là 4,445 tỷ USD và cho thấy xu thế gia tăng liên tục nguồn vốn ODA cam kết trong suốt thời gian qua.
3. Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam
Trên cơ sở số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ đa phương và song phương, Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các Điều ước quốc tế về ODA (như hiệp định, nghị định thư, dự án, chương trình). Tính từ năm 1993 đến 9/2006, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết ước đạt khoảng 31,6 tỷ USD. Trong đó, vốn vay là 25,65 tỷ USD với 559 hiệp định; viện trợ không hoàn lại khoảng 6 tỷ USD.
Phần lớn các hiệp định vay đều có lãi suất rất ưu đãi, thời hạn vay và ân hạn dài. 48,8% số hiệp định vay đã ký có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay trên 30 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; 33,9% hiệp định vay đã ký có lãi suất từ 1 – 2,5%/năm; khoảng 17,3% hiệp định vay đã ký có điều kiện vay kém ưu đãi hơn.
Trong năm 2006, nguồn vốn ODA được hợp thức hoá thông qua việc ký kết các hiệp định với các nhà tài trợ đạt 2.824,58 tiệu USD, trong đó ODA vốn vay là 2.423,64 triệu USD và ODA viện trợ không hoàn lại 400,94 triệu USD. Nguồn vốn ODA được ký kết tiếp tục tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên như: Công nghiệp- năng lượng (30,78%); Giao thông vận tải-Bưu chính viễn thông (20,51%); Nông nghiệp và phát triển nông thôn (14,31%); Tài chính ngân hàng (13,19%).
Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2006
Đơn vị: Triệu USD
Ngành lớn
Tổng số
ODA vay
ODA viện trợ
%
Công nghiệp-năng lượng
869,43
861,46
7,97
30,78
Giao thông vân tải-Bưu chính viễn thông
579,42
579,07
0,35
20,51
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
404,06
377,68
26,38
14,31
Tài chính ngân hàng
372,62
291,02
81,60
13,19
Y tế-Giáo dục-Xã hội
219,53
131,76
87,77
7,77
Khoa học-Công nghệ-Môi trường
186,00
171,40
14,60
6,59
Quản lý Nhà nước-Cải cách hành chính
233,80
0
23,80
0,84
Ngành khác
169,72
11,25
158,47
6,01
Tổng số
2.824,58
2.423,64
400,94
100
4. Tình hình giải ngân vốn ODA
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách Nhà nước (không bao gồm phần giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia...) trong giai đoạn từ năm 1993 đến hết năm 2006 ước đạt khoảng 15,9 tỷ USD, bằng 64,9% tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và bằng khoảng 55,0% tổng lượng ODA đã cam kết trong thời kỳ này.
Tỷ lệ giải ngân thấp này đồng hành với việc tiến độ giải ngân vốn ODA chậm, chỉ đáp ứng được 70 – 80% yêu cầu giải ngân bình quân một năm của thời kỳ kế hoạch.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự án. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho chuyên gia, mua sắm thiết bị, máy móc và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân chậm (chi phí nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị như đền bù, di dân và tái định cư).
Tổng mức giải ngân năm 2006 đạt trên 1.785 triệu USD, cao hơn kế hoạch đề ra (1.750 triệu USD), trong đó vốn vay đạt khoảng 1.550 triệu USD, viện trợ không hoàn lại đạt khoảng 235 triệu USD. trong tổng giá trị giải ngân năm 2006, vốn vay của 5 ngân hàng phát triển (WB, ADB, JBIC, KFW và AFD) đạt trên 1.400 triệu USD, chiếm 78,5% tổng số vốn ODA giải ngân.
5. Đa phương hoá quan hệ giữa Việt Nam với các nhà tài trợ
Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên (úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ, Ailen, ); 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên (áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể. Ví dụ, gần đây Trung Quốc cam kết cung cấp 85 triệu USD vốn vay ưu đãi để thực hiện dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn.
Hiện có 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương cho Việt Nam, bao gồm ADB, WB, JBIC, KFW, AFD, (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban Châu Âu (EC), Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Quỹ Kuwait, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Dân số Thế giới (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), IMF.
Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 1993-2006
Đơn vị: Triệu USD
Nhà tài trợ
Số lượng vốn cam kết
Nhật Bản
8.469,73
WB
5.329,82
ADB
2.900,97
Pháp
912,26
Đức
597,35
Đan Mạch
549,48
Thuỵ Điển
412,83
Trung Quốc
301,08
Ôxtrâylia
282,32
EU
269,83
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngoài ra còn có trên 350 NGOs hoạt động tại Việt Nam, cung cấp bình quân một năm khoảng 100 triệu USD viện trợ không hoàn lại.
Trong số các nhà tài trợ, có 3 nhà tài trợ có quy mô cung cấp ODA lớn nhất là Nhật Bản, WB và ADB, chiếm trên 70% tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA được ký kết trong thời kỳ 1993 - 2006, trong đó Nhật Bản chiếm trên 40%.
Cơ cấu ODA theo vùng (1993-2006) của các nhà tài trợ đa phương và UNDP
Đơn vị tính: Triệu USD
Vùng
Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB)
Ngân hàng Thế giới (WB)
Chương trình Phát triển Liên Hiệp quốc (UNDP)
Tây Nguyên
50,81
70,29
Đồng bằng sông Cửu Long
135,71
434,61
Miền núi trung du phía bắc
137,14
133,58
4,62
Đồng bằng sông Hồng
239,23
210,31
2,08
Bắc Trung Bộ
273,08
209,83
1,60
Duyên hải miền Trung
337,10
186,96
14,86
Đông Nam Bộ
409,39
329,25
7,65
Liên vùng
795,03
2.560,19
12,70
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu ODA theo vùng (1993-2006) của các nhà tài trợ song phương
Đơn vị tính: Triệu USD
Nhàtài trợ
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
Miền núi trung du phía bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải miền Trung
Đông Nam Bộ
Liên vùng
Vương quốc Anh
1,53
1,77
1,40
2,15
131,04
Canađa
10,18
1,14
1,98
13,3
13,3
Đan Mạch
35,89
56,6
19,82
27,77
62,41
3,57
1,02
128,18
CHLB Đức
19,67
32,01
55,00
36,94
55,63
14,98
9,14
160,24
Hà Lan
6,30
23,03
2,00
19,34
3,07
14,43
47,22
Hàn Quốc
1,00
24,10
6,50
5,90
75,5
55,94
Nhật Bản
819,62
1.038,60
894,95
1.239,61
138,11
211,98
1.418,24
2.473,68
Ôxtrâylia
2,16
118,06
3,86
6,68
10,45
35,37
2,25
4,9
Phần Lan
1,92
8,50
84,02
43,91
1,96
8,00
23,45
Pháp
38,24
9,77
43,81
92,62
35,37
48,05
125,96
264,40
Thuỵ Điển
5,31
63,93
6,77
26,696
51,09
22,62
63,93
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6. Một số dự án ODA về xoá đói giảm nghèo
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 cho tới nay, công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan trọng. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ dân nghèo đã giảm từ 58% vào năm 1993 xuống còn 37% năm 1998 và 28,9% vào năm 2002 trong khi tỷ lệ nghèo lương thực giảm từ 25% năm 1993 xuống 15% năm 1998 và 9,96% năm 2002. Trong giai đoạn 1993-1998, tốc độ giảm nghèo đói trung bình hàng năm ở Việt Nam là 7,5% nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế trung bình là 6,4% cho cùng thời kỳ. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ mà nước ta đã cam kết với thế giới. Điều này cho thấy phát triển kinh tế ở Việt Nam mang tính rộng rãi, tác động lên mọi bộ phận dân cư của cả nước.
Từ năm 1998, khi Chính phủ và các nhà tài trợ nhất trí tập trung nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, xoá đói giảm nghèo thì việc phân bổ vốn ODA đã có xu thế cân đối hơn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, ODA chủ yếu tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là địa bàn thu hút ODA lớn nhất, chiếm gần 30% số vốn ODA ký kết nhưng chủ yếu tập trung vào tam giác kinh tế gồm 3 tỉnh Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Vùng đồng bằng Sông Cửu Long thu hút được một lượng đáng kể vốn ODA và phân bổ tương đối đồng đều giữa các tỉnh trong vùng. Còn vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ không có lợi thế về nhiều mặt, trong đó nguồn vốn ODA thu hút cũng ít.
Khoảng 200 dự án với tổng vốn ODA hơn 3 tỷ USD đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, chiếm 14.4% tổng mức ODA cam kết. Các dự án ODA đã góp phần cung cấp nguồn tín dụng cho nông dân, tạo ra các ngành nghề phụ, phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học.
Thông qua chương trình viện trợ không hoàn lại của chính phủ Nhật Bản, trên 30 cầu trên các trục giao thông huyện lộ và tỉnh lộ đã được cải tạo và xây dựng, dự kiến trên 80 cầu sẽ sớm được hoàn thành trong tương lai. Thông qua các dự án sử dụng vốn vay ưu đãi, đã xây mới và nâng cấp hơn 1700 km đường giao thông nông thôn, 13 nhà máy nước và 357 dự án điện. Dự kiến 92 dự án phát triển đường giao thông nông thôn, 48 dự án cấp nước và 43 dự án thuỷ lợi sẽ được hoàn thành trước năm 2007. Các dự án này đã có những đóng góp quan trọng trong việc giảm đói nghèo ở nông thôn nước ta. Kết quả hai cuộc điều tra mức sống năm 1993 và 1998 cho thấy các hộ dân cư sống ở nơi có đường giao thông đi qua có mức tăng thu nhập tăng nhanh hơn những hộ dân cư sống ở những nơi không có đường giao thông. Trong thời kỳ 1993-1998, mức tăng về tiêu dùng của hộ dân cư sống ở nơi có đường giao thông đi qua cao hơn nơi không có đường giao thông là 16%
Danh mục các chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo
Đơn vị : Triệu USD
Tên chương trình, dự án
Nhà tài trợ
Vốn ký kết
Xoá đói giảm nghèo ở miền Trung
ADB
44.68
Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc
WB
97.90
Dự án tín dụng nông thôn
ADB
1.46
Giảm nghèo ở các địa phương
Canada
3.32
Xoá đói giảm nghèo Hà Giang-Yên Bái
Thuỵ Điển
7.29
Xoá đói giảm nghèo Quảng Trị
Thuỵ Điển
10.42
Xoá đói giảm nghèo theo hướng tự cứu
Đức
0.84
Dự án hạ tầng nông thôn
ADB&AFD
15.0
Tăng cường năng lực XĐGN ở Quảng Bình
UNDP
1.43
Nâng cao năng lực XĐGN ở Quảng Trị
UNDP
1.95
Xây dựng năng lực XĐGN ở Trà Vinh
UNDP
1.90
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
7. Dự báo xu hướng thu hút vốn ODA trong thời gian tới
Dự báo, giai đoạn 2006-2010 sẽ là thời kỳ Việt Nam thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, và đặc biệt đây là giai đoạn Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết của WTO với tư cách thành viên chính thức. Kết quả vốn ODA dành cho Việt Nam năm 2006 đạt 4,45 tỷ USD, con số cao nhất từ trước đến nay, vượt cả mức kỳ vọng của Chính phủ Việt Nam là 4 tỷ USD và vượt xa mức cam kết 2005 tới 700 triệu USD. Phần lớn sự gia tăng này là do Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) tăng gấp đôi mức tài trợ cho Việt Nam (lên tới 1,14 tỷ USD). Kỷ lục mới về ODA cam kết chính là kết quả của việc trao đổi thông tin minh bạch giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ.
Theo dự báo, trong những năm sắp tới nguồn vốn ODA vào Việt Nam tiếp tục tăng và ổn định. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2006-2010 được tập trung vào ba nội dung chính: Kinh tế, xã hội, môi trường. Về xã hội, ODA trong giai đoạn này sẽ được tập trung vào cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng bệnh viện, trường học, tập trung vào các hoạt động xoá đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước. Về môi trường, tập trung vào các dự án cải thiện môi trường đô thị, nông nghiệp nông thôn. Việc phát triển kinh tế gắn liền với xoá đói giảm nghềo và bảo vệ môi trường sẽ là nét mới để các nhà tài trợ cam kết tăng vốn ưu đãi ODA cho Việt Nam. Do đó, dự báo trong giai đoạn 2006-2010 Việt Nam sẽ thu hút được khoảng 14-15 tỷ USD (ODA).
Huy động vốn ODA giai đoạn 2006-2010
Ngành, lĩnh vực
Gía trị ODA theo hiệp định 2001-2005
Dự báo giá trị ODA theo hiệp định 2006-2010
Dự báo giá trị ODA cam kết
Tỷ USD
Tỷ trọng đầu tư
Tỷ USD
Tỷ trọng đầu tư
Tỷ USD
Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản kết hợp với phát triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo
1,6
14,6%
2,2-2,5
18%0
2,9-3,3
Năng lượng và công nghiệp
2,1
18,7%
1,9-2,2
16%
2,6-2,9
Giao thông, bưu chính-viễn thông, cấp thoát nước và đô thị
2,9
26,3%
3,6-4,1
30%
4,8-5,5
Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác
4,5
40,4%
4,3-4,9%
36%
5,8-6,6
Tổng
11,1
100%
12,0-13,6
100%
16,0-18,2
Nguồn: Trung tâm thông tin và dự báo Kinh tế-xã hội Quốc gia
III. Tác động của các chương trình, dự án ODA đến công tác xoá đói giảm nghèo
Các dự án ODA đầu tư vào nhiều lĩnh vực và hầu hết đều mang tính chất hỗ trợ tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo như xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, năng lượng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục đào tạo v.v. Khi những dự án trong các lĩnh vực này được thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nói chung và người nghèo nói riêng có thêm nhiều cơ hội để sản xuất kinh doanh và vươn lên thoát nghèo. Có thể nêu ra những tác động tích cực của các dự án này đến người nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo dưới đây:
1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ công
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của mỗi địa phương. Tuy nhiên, việc đầu tư vào các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng luôn đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn và nhiều khi việc huy động các nguồn lực từ trong nước không thể đáp ứng được lượng vốn nhiều như vậy. Do đó, chúng ta phải huy động các nguồn lực từ bên ngoài và hình thức ODA là hình thức có rất nhiều ưu điểm trong lĩnh vực này. Các dự án ODA đầu tư vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng như: Giao thông vận tải, xây dựng các nhà máy điện, xây dựng các công trình thuỷ lợi, xây dựng các bệnh viện…đem lại rất nhiều lợi ích cho các địa phương và người dân ở các địa phương có các công trình kết cấu hạ tầng đó. Chẳng hạn, tạo điều kiện thuận lợi trong đi lại, giao lưu buôn bán với các vùng khác, tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài, giúp người dân có điều kiện cập nhật thông tin, người dân được hưởng các dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ v.v.
Có thể thấy được ảnh hưởng của các dự án cơ sở hạ tầng qua việc phân tích một số công trình cơ sở hạ tầng tiêu biểu sau:
Theo phân tích, đánh giá tác động sau khi hoàn thành đường 5 do JBIC tài trợ thì: thời gian đi lại từ Hà Nội đến Hải Phòng giảm một nửa, hàng hoá vận tải qua cảng Hải Phòng tăng lên 1,5 lần thời kỳ 2001 – 2002. Sau năm 2000 lượng vốn FDI vào các khu công nghiệp tăng đáng kể. Đến giữa năm 2003, 4 khu công nghiệp thuộc khu vực đường 5 chiếm 85% vốn FDI của khu vực phía Bắc và thu hút 14000 lao động. Đường 5 cũng tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng ở các khu vực lân cận tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở khu vực này.
Về tác động sau khi hoàn thành cầu Mỹ Thuận và nâng cấp quốc lộ 1: thời gian đi lại từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Cần Thơ giảm từ 5 giờ xuống còn 3,5 giờ. Khối lượng hành khách và hàng hoá chuyên chở tăng gấp đôi. Các khu công nghiệp ở Cần Thơ như Khu công nghiệp Trà Nóc I và II, khu công nghiệp Hùng Phú thu hút được 13000 lao động. Giao thông thuận tiện đã thúc đẩy phát triển ngành du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Đường dây tải điện 500 KV Bắc – Nam hoàn thành đã hỗ trợ 20% nhu cầu điện ở phía nam và đáp ứng khoảng gần 80% nhu cầu điện ở miền Trung. Việc tải điện qua đường dây 500KV giúp điện hoá nông thôn, theo số liệu thống kê năm 2002 ở khu vực phía nam đã có 72% số hộ gia đình thuộc nhóm có thu nhập thấp nhất đã được sử dụng điện.
Hiện nay, có rất nhiều các công trình hạ tầng cơ sở sử dụng vốn ODA đang được vận hành và phát huy tác dụng góp phần không nhỏ vào việc cải thiện đời sống của những người nghèo và đã làm thay đổi bộ mặt của nhiều địa phương được xếp vào loại nghèo trước đây.
Một số dự án lớn sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
STT
Tên dự án
Địa điểm
Thời gian thực hiện
Tổng vốn đầu tư
Dự án vay vốn JBIC
1
Dự án cầu Bính
Thành phố Hải phòng
1994-2001
176,5
2
Cải tạo nâng cấp quốc lộ 5
1994-2003
215,6
3
Khôi phục cầu quốc lộ 1 (giai đoạn 1)
1994-2002
162,2
4
Khôi phục cầu quốc lộ 1 (giai đoạn 2)
1995-2004
211
5
Khôi phục cầu đường sắt Hà Nội-TP Hồ Chí Minh
1994-2004
119
6
Cải tạo cảng Hải Phòng giai đoạn khẩn cấp
1994-2002
40
7
Dự án khôi phục 10 cầu đường sắt trên tuyến đường sắt Thống nhất
1994-2006
1074
8
Dự án cải tạo cảng Sài Gòn
1995-2000
500
9
Dự án khôi phục 9 cầu đường sắt trên tuyến đường sắt Thống Nhất
1995-2001
807
10
Cảng Cái Lân
1996-2004
108,4
11
Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân
1997-2005
251
12
Hệ thống thông tin duyên hải
1997-2003
34
13
Cải tạo nâng cấp quốc lộ 10
1998-2005
302
14
Cải tạo nâng cấop quốc lộ 18
1998-2005
232
15
Mở rộng cảng Tiên Sa
1999-2004
113
16
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
1999-2004
1933
17
Cầu Thanh Trì &đoạn Nam Vành đai III Hà Nội
2000-2005
410
18
Cầu Cần Thơ
2000-2006
370
19
Dự án cải tạo cảng Hải Phòng giai đoạn 1 và 2
2000-2007
2540
20
Cầu Bãi Cháy
2001-2005
180
21
Khôi phục cầu Quốc lộ 1 đoạn Cần Thơ-Năm Căn
2003-2007
50
22
Dự án đường Đông Tây
2003-2006
9700
23
Dự án khôi phục 44 cầu đường sắt trên tuyến đường sắt Thống nhất
Tuyến đường sắt Thống Nhất
2004-2010
2472
Dự án vay vốn WB
24
Dự án giao thông nội thị 2
1994-1999
162
25
Dự án hai tuyến đường thuỷ
1996-2001
61
26
Dự án khôi phục quốc lộ 1-WB 1
1997-2003
236,6
27
Dự án khôi phục quốc lộ 1 – WB3
1997-2004
89
28
Dự án giao thông nội thị 1
2000-2004
145
29
Dự án khôi phục quốc lộ 1 – WB 2
2001-2005
145
30
Dự án giáo dục đại học
Các trường đại học
1998-2005
108
31
Dự án phát triển giáo viên tiểu học (giai đoạn 1)
10 tỉnh, thành phố
2001-2005
36
Dự án vay vốn ADB
32
Dự án khôi phục quốc lộ 1 đoạn Nha Trang-Thành phố Hồ Chí Minh
1997-2002
204,9
33
Dự án khôi phục quốc lộ 1 đoạn Hà Nội – Lạng Sơn
1999-2005
196,5
34
Dự án khôi phục quốc lộ 1 đoạn Quảng Ngãi-Nha Trang
1999-2005
189,54
35
Dự án đường xuyên á
2000-2004
46
36
Dự án nâng cấp quốc lộ 9
2001-2005
130
37
Dự án nâng cấp tỉnh lộ
2003-2006
121
38
Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
Các địa phương
1999-2004
121
39
Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở (giai đoạn II)
Các địa phương
2005-2010
80
40
Dự án phát triển giáo dục trung học cơ sở (giai đoạn II)
Các địa phương
2005-2010
80
Các nước và tổ chức khác
41
Trung tâm sản xuất chương trình - Đài Truyền hình Việt nam- Chính phủ Nhật Bản tài trợ
Hà Nội
1997-2001
2004-2007
42
Dự án đóng tàu tìm kiếm cứu nạn trên biển- ORET- Hà Lan tài trợ
Thành phố Hải Phòng
2002-2005
800
43
Dự án Đoàn tàu tốc hành giai đoạn 1 –CHLB Đức tài trợ
Thành phố Đà Nẵng
2002-2006
701
44
Dự án 5 trường dạy nghề-Hàn Quốc tài trợ
Các địa phương
2004-2007
43
45
Dự án 10 trường dạy nghề-Đức tài trợ
Các địa phương
2005-2006
12,5
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2. Hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện xóa đói giảm nghèo trên diện rộng
Hiện nay, trên 75% dân cư sống ở nông thôn, 70% thu nhập và đời sống của cư dân ở nông thôn dựa vào nông nghiệp, 90% người nghèo sống ở nông thôn, do đó, việc thực hiện các chương trình, dự án ODA ở nông thôn và trong nông nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy các vùng nông thôn phát triển và xoá đói giảm nghèo.
Các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn hết sức đa dạng như: dự án hạ tầng cơ sở nông thôn, các dự án về phòng trừ sâu bệnh cho các loại cây trồng, các dự án phát triển công nghệ sản xuất cây ăn quả, chương trình đầu tư cải tạo giống, dự án đa dạng hoá nông nghiệp, hỗ trợ công nghệ sau thu hoạch v.v. Tất cả những chương trình ,dự án thuộc dạng này đều giúp người dân ở khu vực nông nghiệp và nông thôn đa dạng hoá và nâng cao thu nhập.
Danh mục chương trình, dự án ODA trong nông nghiệp
Đơn v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24906.doc