CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI
VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ FDI VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
1.1. Khái niệm
1.2. Đặc điểm của đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
2.Vai trò của FDI đối với lĩnh vực kết cấu hạ tầng và sự tăng trưởng
phát triển kinh tế.
2.1. Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
2.2. Đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
3. Tính tất yếu phải thu hút FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
4. Nội dung đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
II. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ
TẦNG
1. Khái quát chung FDI vào Việt Nam trong thời gian qua
2. Thực trạng thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
2.1. Thực trạng thu hút FDI trong một số lĩnh vực của kết cấu hạ tầng
2.2. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo hình thức đầu tư
2.3. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo đối tác đầu tư
2.4. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo địa phương
3. Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu
hạ tầng.
3.1. Kết quả của việc thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thu hút và sử dụng FDI vào
lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT FDI
VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Quan điểm thu hút
2. Định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng giai đoạn 2006 -2010
3. Một số giải pháp chủ yếu để tăng cường khả năng thu hút và sử dụng
FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
3.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản luật pháp, chính sách đáp ứng yêu cầu của
quá trình hội nhập theo hướng xoá bỏ phân biệt đốí xử, thông thoáng, minh
bạch.
3.2. Điều chỉnh quy hoạch, mở rộng lĩnh vực đầu tư.
3.3 Cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp quản lý gắn với tăng
cường phối hợp giám sát hoạt động quản lý đầu tư nước ngoài.
3.4 Ban hành danh mục dự án quốc gia gọi vốn đầu tư nước ngoài, danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, danh mục lĩnh vực cấm đầu tư.
3.5 Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư trên cơ sở đa dạng hoá các phương
thức xúc tiến.
3.6 Đẩy nhanh quá trình giải phóng mặt bằng để thúc đẩy quá trình thực
hiện dự án.
3.7. Đa dạng hoá hình thức đầu tư
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
62 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp thu hút FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.997
8)KD nhà hàng 4 6.161.252 5.561.252
II)Văn phòng- căn hộ 120 7.214.125.549 2.376.243.468
Tổng cộng(I+II) 273 10.453.552.248 3.766.137.009
Nguồn: tổng cục đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và đầu tư
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng nhóm kinh doanh khách sạn
du lịch chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án (102 dự án) lẫn tổng vốn đầu
tư (gần 2.583 triệu USD). Tuy nhiên trong những năm gần đây cũng là
nhóm kinh doanh kém hiệu quả, nhiều công trình bị tạm ngừng hay bên
24
nước ngoài xin rút vốn cho bên Việt Nam hay liên doanh xin chuyển hướng
hoạt động, bổ sung ngành nghề.
2.3. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo đối tác đầu tư
Hiện nay nước ta đã thu hút được trên 30 quốc gia đầu tư vào lĩnh
vực kết cấu hạ tầng. Điều đó thể hiện Việt Nam đã và đang đạt được những
thành tựu đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh
vực kết cấu hạ tầng. Việc thu hút đã đi đúng hướng và đúng đường lối phát
triển kinh tế của nước ta là phát triển kết cấu hạ tầng đi trước một bước để
tạo tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển đất nước theo hướng công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước
công nghiệp.
25
Bảng 6 : FDI phân theo vùng lãnh thổ
ĐƠN VỊ: USD
Đối tác đầu tư
Khách sạn du lịch Văn phòng căn hộ Tổng số
Số dự
án
Tổng VĐT
Tổng vốn
pháp định
Số dự
án
Tổng VĐT
Tổng vốn
pháp định
Số dự án Tổng VĐT
Tổng vốn
pháp định
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Anh 1 103.000.000 32.628.571 1 103.000.000 32.628.571
Aó 2 8.150.000 3.875.000 2 8.150.000 3.875.000
Ba lan 2 21.080.000 12.244.000 2 8.150.000 3.875.000
Bermuda 2 46.431.043 15.011.247 2 46.431.043 15.011.247
Bỉ
1
12.200.000 4.234.830 1 12.200.000 4.234.830
Bristish virgin
Island
12 234.215.818 93.596.277 18 1.388.987.253 447.047.541 30 1.623.203.071 540.643.818
Bristish West
Indles
1 7.765.000 1.250.000 1 7.765.000 1.250.000
Câyman Islands 1 15.232.400 6.804.000 1 15.232.400 6.804.000
Đài Loan 11 321.449.000 210.625.000 10 1.077.963.318 371.340.399 21 1.399.412.318 581.965.399
26
Hà Lan 3 127.188.750 39.002.750 3 28.310.000 10.655.577 6 155.498.750 49.658.327
Hàn Quốc 5 401.179.474 107.168.789 8 268.496.783 86.709.685 13 669.676.257 139.878.474
Hồng Kông 40 647.108.071 309.385.049 26 694.368.261 327.844.249 66 1.341.476.332 637.229.289
Inđonexia 1 57.542.000 11.385.000 0 0 0 1 57.542.000 11.385.000
Macao 1 3.000.000 3.000.000 1 3.000.000 3.000.000
Malaysia 11 247.090.000 99.574.830 1 40.000.000 12.140.200 12 287.090.000 111.715.030
Mỹ 1 558.361 588.361 2 45.733.215 28.371.428 3 462.915.576 28.959.789
Nhật 11 244.949.974 109.875.335 11 138.811.910 45.587.391 22 383.761.884 158.462.726
Philipin 1 58.000.000 34.727.093 1 58.000.000 34.727.093
Pháp 12 156.894.139 50.777.928 1 54.000.000 21.600.000 13 210.894.139 72.377.928
Singapore 17 503.753.069 193.138.631 24 2.844.797.600 820.638.345 41 3.348.550.669 1.013.776.976
ThaiLan 10 122.573.215 73.346.264 2 256.840.000 75.802.000 12 379.413.215 149.148.264
Australia 3 14.427.617 5.672.500 3 60.901.366 16.762.705 6 75.328.983 22.435.205
Nguồn: Vụ kết cấu hạ tầng - Bộ kế hoạch và đầu tư
27
Qua bảng trên ta có thể thấy có 5 nước và vùng lãnh thổ có số dự án và
tổng vốn đầu tư lơn nhất là: Hồng Kông với 66 dự án, trên 1.342 triệu USD.
Singapore với 41 dự án, trên 3350 triệu USD. British Virgin Islands với 30
dự án, trên 1623 triệu USD. Nhật Bản với 22 dự án, trên 383 triệu USD. Đài
Loan với 21 dự án, trên 1399 triệu USD.
Thực trạng này thể hiện luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam là
những dòng đầu tư có trình độ khoa học công nghệ trung bình còn thiếu
vắng những luồng đầu tư của các nước đã phát triển với tiềm lực khoa học
và công nghệ. Nguồn để chế tạo ra những máy móc, thiết bị và những sản
phẩm cao cấp nhằm đạt giá trị tăng trưởng cao. Ngay cả những đối tác của
các nước đó vào những lĩnh vực Việt Nam khuyến khích còn rất ít. Điều đó
đòi hỏi phải có những nhu cầu sâu hơn để tìm ra được những nguyên nhân
thực sự tại sao vẫn chưa thu hút được doanh nghiệp FDI có trình độ, khoa
học, công nghệ và quản lý cao, hàm lượng tri thức lớn và có những giải
pháp đúng đắn để thay đổi tình trạng này.
Qua đó chúng ta có thể thấy rằng các vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam là những nước thuộc khu vực Châu Á là chủ yếu chưa có sự đầu tư
mạnh mẽ của các nước Châu Âu và Mỹ La Tinh. Đó là một trong những
nước có nền khoa học tiên tiến và nguồn vốn lớn. Nhưng Việt Nam chưa
thực sự có những chính sách thực sự phù hợp để thu hút nguồn vốn dồi dào
từ những nước này. Những nước đầu tư vào Việt Nam là những nước trong
khu vực nước ta. Một phần là do nền văn hoá của các nước đó có nhiều
điểm tương đồng với nền văn hoá nước ta, mặt khác trình độ của nước ta
cũng tương đương trình độ khoa học và công nghệ của nước họ, nên có khẳ
năng đáp ứng được yêu cầu của công việc cũng như công tác quản lý của
các đối tác đầu tư. Nhưng để đạt được tốc độ tăng trưởng và phát triển như
mục tiêu đề ra thì cần có những chính sách và định hướng thu hút FDI phù
hợp hơn nữa để nhằm thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Tận dụng tối đa mọi cơ hội đầu tư từ các nước vào Việt Nam.
28
2.4. FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng phân theo địa phương
Cho đến nay đã có hơn 30 địa phương thu hút được đầu trực tiếp
nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được phổ biến rộng rãi
trên nước t. Nhưng nhìn chung chủ yếu vẫn tập trung ở những vùng kinh tế
trọng điểm phia bắc và phía Nam, những vùng kinh tế phát triển. Những
vùng sâu vùng xa chưa thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực kết cấu hạ tầng. Mà những vùng này lại đòi hỏi phải được đầu tư hơn
nữa vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng để tạo tiền đề cho các ngành khác phát
triển. Bởi nhưng vùng đó đường xã thông tin liên lạc còn chậm và lạc hậu đã
cản trở sự phát triển của các vùng này. Vì vậy trước hết nước ta cần chú
trọng đầu tư vào những vùng này hơn nữa để tạo ra sự phát triển cho những
khu vực này đảm bảo cho sự phát triển đi lên của đất nước theo đúng định
hướng phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hoá.
Đồng thời tạo ra sự phát triển cân đối đồng đều giữa các vùng làm cho các
vùng không chênh lệch nhau quá xa về kinh tế và mức sống.
29
Bảng 7 : FDI phân theo địa phương giai đoạn 1988-2005
ĐƠN VỊ: USD
Địa phương
Khách sạn- du lịch Văn phòng- Căn hộ Tổng số
Số dự
án
Tổng VĐT
Tổng vốn
pháp định
Số dự
án
Tổng VĐT
Tổng vốn
pháp định
Số dự
án
Tổng VĐT
Tổng vốn
pháp định
An Giang 1 700.000.000 2.500.000 1 700.000.000 2.500.000
Bà Rịa- Vũng Tàu 16 169.978.425 100.070.765 3 36.147.130 15.560.850 19 206.125.555 115.631.615
Bến Tre 1 4.000.000 1.200.000 1 4.000.000 1.200.000
Bình Thuận 4 20.626.700 9.076.700 4 20.626.700 9.076.700
Cần Thơ 1 4.200.000 1.250.000 1 4.200.000 1.250.000
Đồng Nai 1 22.729.000 19.236.000 1 54.000.000 21.600.000 2 76.729.000 40.836.000
Hà Bắc 1 80.000 80.000 1 80.000 80.000
Hà Nội 43 1.080.538.917 396.048.243 43 3.323.756.850 973.599.876 86 4.404.295.767 1.369.648.119
Hà Tây 1 21.875.000 21.875.000 1 21.875.000 21.875.000
30
Hải Phòng 6 135.610.000 101.432.500 3 49.400.000 13.334.830 9 1.405.500.000 114.767.330
Khánh Hoà 4 32.232.494 15.496.800 1 13.000.000 8.370.000 5 45.232.497 23.866.800
Lâm Đồng 2 55.887.000 45.000.000 2 55.887.000 45.000.000
Lào Cai 1 5.000.000 1.500.000 1 5.000.000 1.500.000
Lạng Sơn 1 818.763 818.763 1 818.763 818.763
Quảng Ninh 9 165.507.896 63.631.402 1 3.000.000 3.000.000 10 168.507.896 66.631.402
TP HCM 47 1.316.240.790 539.244.779 68 3.734.821.569 1.340.777.912 115 5.851.062.359 1.880.022.691
Vĩnh Phú 3 46.050.000 15.500.000 3 46.050.000 15.500.000
Nguồn: cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư
31
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn và
những vùng kinh tế trọng điểm. Hai Thành Phố lớn Hà Nội và Hồ Chí Minh
thu hút nhiều nhất đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng
cả về số dự án và tổng vốn đầu tư. Điều đó là do hai thành phố này có nhiều
điều kiện thuận lợi và hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài như: thông tin liên
lạc thi nhanh nhạy đường xá giao thông thuận tiện, tập trung nhiều cơ quan
đầu mối quan trọng của cả nước.
Qua bảng số liệu có năm Tỉnh Thành phố có số dự án và tổng vốn đầu
tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng lớn nhất là:
+ Thành phố Hồ Chí Minh với 115 dự án và tổng vốn đầu tư là
5.851.062.359 USD
+ Thành Phố Hà Nội với 86 dự án và tổng vốn đầu tư là
4.404.295.767 USD
+ Bà Rịa vũng Tàu với 19 dự án và tổng vốn đầu tư là 206.125.555
USD
+ Qu ảng Ninh: với 10 dự án và tổng vốn đầu tư là 168.507.896 USD
+ Hải Phòng: Với 9 dự án và tổng vốn đầu tư là 1.405.500.000.
USD
3. Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
kết cấu hạ tầng.
3.1. Kết quả của việc thu hút và sử dụng FDI vào lĩnh vực kết cấu
hạ tầng
Tính hết năm 2005 nước ta đã thu hút được 1119 dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng trên 3755 dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong cả nước chiếm tỷ trọng 19,96%. Từ đó đã giải quyết công
ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Đã nâng cấp chất lượng phục vụ của hệ
thống kết cấu hạ tầng. Mạng lưới kết cấu hạ tầng được củng cố và nâng cấp
theo hướng đi vào chuẩn hoá, phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng trên
32
toàn hệ thống, một số công trình xây dựng mới nhằm tăng năng lực và mở
rộng diện phục vụ. Tập trung xây dựng các nút giao thông đô thị lớn, ưu tiên
những vùng khó khăn, khắc phục chênh lệch vùng. Nhờ đó mạng kết cấu hạ
tầng đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội với chất
lượng phục vụ cao hơn và điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn.
Nước ta đã thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết
cấu hạ tầng của trên 30 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư huy
động được là 16.822.832.618 USD. Vấn đề giải ngân và sử cũng đã đạt
được những thành công nhất định. Nhiều khu đô thi mới với nhiều khách
sạn hiện đại đã được xây dựng thông qua nguồn vốn trong nước và nguồn
vốn đầu tư nước ngoài. Đã có 167 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
khách sạn và du lịch với tổng vốn là 3.515.089.648 USD. Lĩnh vực xây
dựng khu đô thị mới với 4 dự án và tổng vốn đầu tư là 2.551.674.000
USD.Qua đó tạo ra chỗ ở cho hàng ngàn người chưa có chỗ ở.
Ngành bưu điện và hàng không của Việt Nam chưa thu hút được đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Nhưng trong tương lai chắc chắn những ngành đó sẽ
thu hút được đầu tư trực tiếp nước ngoài bởi chúng có những triển vọng nhất
định.
Qua đầu tư trực tiếp nước ngoài hệ thống đường xá, giao thông được
củng cố và thông thoáng hơn nhiều. Hệ thống khách sạn du lịch vui chơi giải
trí đã được xây dựng đáp ứng nhu cầu vui chơi của người dân Việt Nam. Hệ
thống cấp thoát nước cũng đã được xây dựng và phục vụ cho nhân dân các
thành phố lớn và một số vùng, miền của nước ta đã được cung cấp nước
sạch đến tận nơi
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc thu hút và sử dụng
FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Khối lượng FDI thu hút được vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng còn
thấp so với tiềm năng của nó. Chưa tương xứng với tiềm năng của đât nước
và yêu cầu đặt ra của chiến lược phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và nhà
33
nước ta đã đặt ra. Tính đến tháng 12 năm 2005 nước ta đã thu hút được 1119
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng chiếm tỷ
trọng là 19,96% với tổng vốn đầu tư là 16.822.832.618 USD chiếm tỷ trọng
17,49%. Qua đó có thể thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kết cấu
hạ tầng còn tương đối khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam. Trong khi nước ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển các ngành như: du lịch, khách sạn, văn phòng, căn hộ, cho thuê… bởi
nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa, khí hậu mát mẻ, lại có nhiều danh
lam thắng cảnh, một đất nước đậm đà bản sắc dân tộc, với nguồn lao động
dồi dào và nhân công rẻ. Vì vậy tiềm năng để thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài là rất lớn. Đòi hỏi Đảng và nhà nước ta cần có những chính sách phù
hợp để thu hút nhiều hơn nữa lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực kết cấu hạ tầng.
Nguyên nhân để khối lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực kết cấu hạ tầng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của nó là :
Nước ta chưa thực sự tạo ra được một môi trường đầu tư hấp dẫn để khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta. Nước ta vẫn tồn tại hai
bộ luật song song là luật đầu tư trực tiếp nước ngoài và luật đầu tư trong
nước nên tạo ra sự phân biệt giữa các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu
tư nước ngoài.
Chính sách luật pháp còn hay thay đổi, không ổn định và chặt chẽ, đồng
tiền còn mất giá và thủ tục đăng ký cấp phép đầu tư còn rườm rà, mất nhiều
thời gian và tồn tại nhiều tiêu cực trong đó. Bên cạnh đó nước ta chưa thực
sự có những chính sách định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hợp
lý.
Hệ thống pháp luật và chính sách điều chỉnh hoạt động FDI nói
chung còn chắp vá, hay thay đổi, nhất là trong quản lý đất đai, các chế độ ưu
đãi… làm ảnh hưởng tới sự hấp dẫn đối với môi trường đầu tư.
34
Tốc độ triển khai hoạt động của các dự án còn chậm so với dự kiến
ban đầu. Nguyên nhân chủ yếu là các thủ tục sau khi cấp giấy phép tiến độ
giải phóng mặt bằng và đền bù cho người dân. Riêng thời gian chờ phê
duyệt chờ được cấp đất đã mất 3-6 tháng, có dự án kéo dài tới 2 năm. Theo
phản ánh của một số doanh nghiệp tại Hà Nội để được cấp giấy phép quyền
sử dụng đất phải qua 11 cơ quan với 8 chữ ký trùng lặp nhiều lần của các cơ
quan chức năng thành phố như: phó chủ tịch thành phố(2 nguời):3 lần; giám
đốc sở tài chính: 3 lần; kiến trúc sư trưởng thành phố: 2 lần…
Mục tiêu tăng dần tỷ lệ vốn của bên Việt Nam trong liên doanh chưa
thực hiện được. Do vậy mà lợi nhuận được chia từ kết quả sản xuất kinh
doanh rất nhỏ: nhiều liên doanh thua lỗ, bên Việt Nam không trực tiếp liên
doanh được đành bán lại phần vốn góp của mình, xảy ra tình trạng các liên
doanh chuyển sang hình thức 100% vốn nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu
là do năng lực tài chính của bên Việt Nam hạn chế cho nên khi gặp khó
khăn cần bàn bạc giải quyết. Bên Việt Nam thường lúng túng thoái thác cho
bên nước ngoài. Hơn nữa các liên doanh sản xuât kinh doanh thường thua lỗ
4 -5 năm đầu, yêu cầu tăng vốn góp, tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh nhưng phía Việt Nam không đáp ứng được đành chuyển phần vốn
góp của mình cho bên nước ngoài
Đào tạo lao động trong các doanh nghiệp FDI chưa thực sự được
chú trọng chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa địa phương và doanh nghiệp FDI
trên địa bàn về việc đào tạo công nhân kỹ thuật cho nên có sự bất cập về số
lượng cũng như chất lượng người lao động. Một vấn đề nữa là thái độ đối xử
của chủ đầu tư nước ngoài với người lao động Việt Nam chưa công bằng cả
trong cách cư xử lẫn tiền lương. Một cán bộ kỹ thuật nước ngoài có mức
lương gấp 10-13 lần tổng lương của người lao động Việt Nam. Đây đó vẫn
xảy ra tình trạng chủ đầu tư nước ngoài có hành vi xúc phạm người lao động
Việt Nam. Công nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thường phải làm việc thêm ngày và rất vất vả, quy định của doanh
35
nghiệp rất khắt khe. Bên cạnh đó, mục tiêu nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động Việt Nam cũng chưa đạt yêu cầu. Thực chế lao động Việt
Nam kém về trình độ và hạn chế về nhận thức, lao động chưa qua đào tạo
chiếm 60-70%, hoạt động của tổ chức công đoàn trong các liên doanh chưa
làm tròn vai trò của mình. Thực tế cho thấy, công tác đào tạo của nước ta
trong những năm qua còn nhiềi bất hợp lý, tỷ lệ đại học/ trung học là 4/1
trong khi các nước tiên tiến tỷ lệ đó là 1/6, điều đó dẫn đến tình trạng “thừa
thầy thiếu thợ” như hiện nay. Công nhân có trình độ tay nghề cao không
nhiều, lao động chủ yếu chưa qua đào tạo ( chiếm 60-70%)
Công nghệ được chuyển giao còn lạc hậu: Một số doanh nghiệp
FDI đưa vào Việt Nam các dây chuyền công nghệ quá hiện đại, công xuất sử
dụng thấp cho nên lãng phí. Ngược lại, không ít các nhà đầu tư nước ngoài
đưa vào Việt Nam công nghệ lạc hậu, trung bình tiên tiến. Đối tác nước
ngoài chủ yếu là các nước trong khu vực, các nước ASEAN; hiện các nước
này đang tiến hành đổi mới công nghệ nên họ chuyển giao công nghệ trung
bình tiên tiến sang Việt Nam. Nếu Việt Nam không cân nhắc kỹ lưỡng vấn
đề này thì nguy cơ Việt Nam sẽ là bãi thải công nghệ của các nước ASEAN.
Hơn nữa nước ta thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để có thể giám
định, cũng như tìm đúng công nghệ mình cần mà hoạt động chuyển giao chủ
yếu do bên nước ngoài giới thiệu và thực hiện.
Công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch liên quan đến thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp công nghiệp còn chậm,
chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể. Các khu công nghiệp đã thành lập do
thiếu thiết kế kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà
đầu tư nên mới chỉ lấp kín được 30% diện tích đất công nghiệp có thể cho
thuê. Nhiều KCN ở miền bắc và miền Trung tỷ lệ cho thuê đất rất thấp (
KCN Nomurai - Hải Phòng chưa lấp đầy 10%). Quy hoạch tổng thể của
nhiều địa phương, nhiều KCN đã được phê duyệt nhưng thiếu quy hoạch chi
tiết, dẫn đến bị động trong việc lựa chọn địa điểm đầu tư, giá phí sử dụng cơ
36
sở hạ tầng trong các KCN cao đã triệt tiêu lợi thế về giá thuê đất rẻ trong các
KCN.
Cơ cấu phân bổ FDI còn nhiều bất hợp lý: FDI chủ yếu tập trung
ở các Thành phố lớn, những vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và phía nam
như: Thành Phố Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu…Nguyên
nhân chính là do các vùng này có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng
và tập trung nhiều dân cư, có nguồn lao động dồi dào, thông tin liên lạc
thuận tiện và là các đầu mối giao thông quan trọng trong cả nước. Còn các
vùng sâu vùng xa và những vùng xa trung tâm thành phố hầu như chưa thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực đó.
37
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG
THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Quan điểm thu hút
Để thực hiện thành công mục tiêu tăng trưởng kinh tế đến năm 2010 và
biến nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp như đại hội IX của
Đảng đã đề ra, đòi hỏi phải có sự chuyển biến cơ bản và mạnh mẽ cả trong
nhận thức và hành động của tất cả các ngành, các cấp. Đối với lĩnh vực
ĐTNN, cần thống nhất nhận thức và khẳng định quan điểm chiến lược thu
hút ĐTNN cả đối với trung hạn và dài hạn. Dựa trên quan điểm của Đại hội
IX và nghị quyết Trung ương 9 của Đảng, trên cơ sở đánh giá, dự báo tình
hình trong nước và quốc tế trong những năm tới, cần khẳng định và quán
triệt các quan điểm sau đây:
Quan điểm 1: Phải coi FDI là một bộ phận cấu thành của nền
kinh tế quốc dân, thu hút các dự án FDI trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ tạo nên nguồn lực quan trọng để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát
triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm”, muốn
vậy, “cần phải phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả
năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến “ [84, tr. 91]. Vì vậy, việc đưa ra
các chính sách và những ưu đãi nhằm thu hút FDI trong lĩnh vực khoa
học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ cao là rất cần thiết.
Những thành tựu bước đầu nhưng rất quan trọng trong 18 năm đổi
mới cho phép kết luận rằng, vị trí của Việt Nam trong quan hệ chính trị-
kinh tế quốc tế phụ thuộc nhiều vào việc Việt Nam có chính sách, biện
pháp đúng đắn và kịp thời đến đâu để kết hợp các nguồn lực từ bên ngoài
38
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tạo cho Việt Nam chỗ đứng
trong nền kinh tế thế giới.
Trước hết, cần nhận thức rằng xu hướng quốc tế hoá trong đời sống
kinh tế ngày càng mở rộng. Đây là quá trình mà nền kinh tế của các nước
tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau và phụ thuộc vào nhau. Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã chủ trương tận dụng những khả năng to lớn của nền
kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trường, chuyển giao công
nghệ và kinh nghiệm quản lý để bổ sung và phát huy có hiệu quả lợi thế
và nguồn lực trong nước.
Để thực hiện chủ trương trên, việc đa dạng hoá và đa phương hoá
trong quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó việc đẩy mạnh thu hút FDI là
một nội dung quan trọng cần được đề cao. Điều này đã được khẳng định
trong các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thực tế trong thời gian vừa qua, kể từ khi thực hiện Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam đã chứng tỏ FDI là nguồn lực quan trọng góp
phần bảo đảm vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế, đóng góp tích cực vào
việc tạo ra năng lực sản xuất mới, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, kích thích thị trường nội địa phát
triển, mở mang thị trường quốc tế, giải quyết việc làm cho người lao
động, đóng góp cho nguồn thu ngân sách và cuối cùng là góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu hút FDI qua đó rút ngắn quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Để tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá phải có chiến lược tạo nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả
trên cơ sở khai thác tốt mọi nguồn lực trong nước và sử dụng các nguồn
vốn từ bên ngoài, trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định
và là điều kiện hấp thụ vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn FDI là một bộ phận
cấu thành của toàn bộ hoạt động đầu tư của Nhà nước. Nhưng cần nhận
biết rằng nguồn vốn này không thể điều động được mà phải dùng các biện
pháp đặc biệt để thu hút, và phải chủ động làm việc này một cách quyết
39
liệt, bằng cách cải thiện môi trường đầu tư đến những biện pháp khác như
xúc tiến đầu tư từ cam kết của các nhà lãnh đạo cấp cao đến những người
công chức bình thường trong bộ máy nhà nước. FDI là nhân tố nối kết và
phát huy các nguồn lực tăng trưởng kinh tế (vốn, công nghệ, năng lực
quản lý, lao động,...), là hình thức đầu tư ít lệ thuộc vào điều kiện chính
trị và có tính khả thi cao, tránh được tình trạng nợ của Chính phủ và tạo
cơ hội tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế. Tuy vốn FDI không
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhưng nếu
được bố trí hợp lý trên bàn cờ chiến lược chung về vốn đầu tư thì FDI sẽ
có vai trò tích cực, hỗ trợ cho việc phát huy năng lực sản xuất xã hội. Cần
nhìn nhận vai trò của dòng vốn FDI vào Việt Nam và dòng vốn FDI ra từ
Việt Nam đầu tư sang các nước khác.
Quan điểm 2: Không nên tuyệt đối hoá vai trò FDI đối với việc
giải quyết mọi vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước
Quan điểm này nhấn mạnh rằng, bên cạnh việc thu hút FDI vào
những ngành cần khuyến khích đầu tư, Nhà nước cần chủ động đầu tư vào
những lĩnh vực nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và một
số ngành công nghiệp nặng then chốt, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp
lý, có sức cạnh tranh.
Không ai có thể phủ nhận vai trò và những đóng góp quan trọng của
FDI đối với nền kinh tế quốc dân nhưng cũng cần tránh quan điểm ảo
tưởng về tính màu nhiệm của FDI và tuyệt đối hoá vai trò của FDI. Nếu
chỉ có các hoạt động FDI thì cũng không thể quyết định sự thành công
của mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, mà nó phải được kết hợp đồng
bộ với các nguồn vốn khác được huy động trong nước và nguồn vốn
ODA...
Mặt khác, FDI tự thân nó sẽ không mang lại hiệu quả cho nền kinh tế
nếu thiếu sự định hướng đúng đắn của Nhà nước. Các nhà đầu tư nước
ngoài đem vốn và công nghệ đầu tư vào Việt Nam với mục đích cuối
cùng là lợi nhuận hay sự chi phối mang tính độc quyền. Họ sẽ chỉ đầu tư
40
vào lĩnh vực nào mà họ cho là có tỷ suất lợi nhuận cao và thời gian thu
hồi vốn nhanh hay mang lại cho họ lợi nhuận mang tính độc quyền. Do
vậy, nếu thiếu sự định hướng của Nhà nước, các nguồn vốn FDI có thể sẽ
tập trung vào một số ngành nhất định gây ra sự mất cân đối cho nền kinh
tế trong khi đó những lĩnh vực mà Việt Nam cần phát triển để đẩy mạnh
công nghiệp, hoá hiện đại hoá thì lại thiếu vốn.
Khi thu hút FDI phải chú ý những vấn đề như:
- Hiệu quả kinh tế của FDI: Một dự án FDI mới sẽ đem lại mức tăng
như thế nào về năng lực sản xuất mới của ngành, hình thành nên ngành
nghề mới và các sản phẩm mới, có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Dự
án FDI đó đóng góp như thế nào vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
- Hiệu quả xã hội của FDI: Vấn đề giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động, nâng cao tay nghề và kỹ năng cho người lao
động.
- Hiệu quả tài chính của FDI: Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-Thực trạng và giải pháp thu hút FDI vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng ở Việt Nam.pdf