Đề tài Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch tại công ty du lịch và thương mại quốc tế vinatour

Công ty đã áp dụng chính sách sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách. Các chương trình du lịch trọn gói đã có các độ dài, tuyến điểm, các dịch vụ .v.v. khác nhau, từ đó tạo ra các sản phẩm đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng với những đặc điểm khác nhau về độ tuổi, nghề nghiệp, mục đích du lịch chuyến đi, mức thanh toán .v.v.

Các dịch vụ trong các chương trình là khá đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách có sự chi trả khác nhau. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm,Công ty còn lựa chọn, tác động trực tiếp đến các cơ sở cung cấp dịch vụ, đảm bảo tốt chất lượng các dịch vụ phù hơp.

 

Để tiện lợi cho khách, Công ty còn cung cấp thông tin về các tour du lịch, tuyến du lịch, giá cả, thời gian , các thông tin về du lịch trong nước, quốc tế cho khách du lịch trong nước và các hãng du lịch quốc tế. Cố vấn cho các hãng nước ngoài về khách sạn, tuyến điểm tham quan, tài chính về kinh doanh du lịch tại Việt Nam.

 

Công tác xây dựng chương trình mới được tiến hành khá nghiêm túc. Kết hợp nhiều bộ phận liên quan tới việc thực hiện chương trình trong những đoàn khảo sát đã làm tăng tính hiện thực của chương trình mới.

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp thu hút khách du lịch tại công ty du lịch và thương mại quốc tế vinatour, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị thế và so sánh đẳng cấp với các đối thủ cạnh tranh trên thương trường. 3.2 Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành rất phức tạp. Do vậy cần thiết phải có các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học. Theo giáo trình quản lý kinh doanh lữ hành của TS.Nguyễn Bá Lâm trường ĐH kinh doanh và công nghệ Hà Nội, các chỉ tiêu đánh giá lữ hành bao gồm: 3.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp Là chỉ tiêu cơ bản nhất, phản ánh quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt kết quả kinh doanh. Có nghĩa là, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì kết quả đạt được bao nhiêu. Hiệu quả kinh tế tổng hợp được xác định bằng công thức: H = M/C Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế M: Kết quả kinh doanh, tổng doanh thu du lịch và lợi nhuận C: Chi phí bó ra để đạt hiệu quả kinh doanh Nếu: H > 1 => Kinh doanh có lãi H = 1 => Kinh doanh hòa vốn H Kinh doanh lỗ vốn 3.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chuyến du lịch trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu lợi nhuận gồm: • Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế () được xác định bằng công thức: • Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế () được xác định bằng công thức: Trong đó: : Thuế thu nhập • Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế chỉ phản ánh số tuyệt đối lợi nhuận, nhưng đánh giá nâng cao hiệu quả kinh tế chưa thể hiện rõ nét. Vì vậy, để khắc phục vấn đề này, người ta thường dùng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hay suất lợi nhuận trên doanh thu (,) 3.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành gồm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động Vốn cố định là vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp như: Điểm du lịch, khu du lịch, khách sạn, nhà hàng, các cơ sở dịch vụ khác. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện ở chỉ tiêu thời gian hoàn trả vốn và sức sinh lời trên đồng vốn đầu tư. Nếu trường hợp vốn đầu tư của chủ sở hữu không đủ, phải vay vốn để đầu tư, phải xác định thời hạn thu hồi vốn vay, công thức xác định: Trong đó: : Tổng vốn vay : Thời hạn thu hồi vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản : Lợi nhuận sau thuế : Lãi vốn vay phải trả Vốn lưu động là vốn dùng vào sản xuất kinh doanh hàng ngày bao gồm:Vốn dự trữ nguyên liệu hàng hóa, vốn vật rẻ tiền chóng hỏng, vốn bằng tiền … Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động được xác định theo chỉ tiêu • Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Trong đó: : Mức lợi nhuận trên đồng vốn kinh doanh • Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Trong đó: : Lợi nhuận trên đồng vốn lưu động : Tổng số vốn lưu động : Số lần chu chuyển vốn 3.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí được xác định bằng công thức: Trong đó: : Tỉ suất chi phí trên doanh thu : Lợi nhuận sau thuế trên đồng chi phí nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra kể cả giá vốn tạo ra được bao nhiêu lãi. 3.2.5 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động được thể hiện bằng chỉ tiêu năng suất lao động Trong đó: : Năng suất lao động bình quân theo doanh thu trong kỳ : Số lao động sử dụng bình quân trong kỳ 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành nhưng chủ yếu là hai nhân tố: nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. 4.1 Nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm: 4.1.1 Tình hình chính trị và thể chế của quốc gia Là nhân tố quan trọng, tác động đến phát triển ngành du lịch và hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Đất nước ổn định về chính trị và thể chế chính trị, bảo vệ lợi ích của dân tộc, các thành phần và phát huy tinh thần sáng tạo trong sản xuất của mọi tầng lớp nhân dân, sẽ thu hút khách an tâm đi du lịch, thúc đẩy ngành du lịch phát triển nhanh. Đây là yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. 4.1.2 Sự phát triển kinh tế Là nhân tố có tính quyết định đến đời sống nhân dân. Kinh tế phát triển, thu nhập của nhân danh tăng lên, đời sống không ngừng cải thiện, nhu cầu du lịch tăng, thúc đẩy ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh. 4.1.3 Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch vừa là tiền đề hình thành và phát triển ngành du lịch, vừa là nhân tố quan trọng đối với phát triển ngành du lịch và nâng cao hiệu quả kinh tế của kinh doanh du lịch. Các tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sản phẩm du lịch hoàn chỉnh để thực hiện mục đích của chuyến du ngoạn cho khách du lịch. Tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành. 4.1.4 Cơ sở hạ tầng xã hội Là nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành du lịch và nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động du lịch. Cơ sở hạ tầng xã hội đảm bảo tốt sẽ tạo ra tâm lý an toàn cho khách và kích thích khách đi du ngoạn. 4.1.5 Các chính sách, luật lệ, chế độ của nhà nước Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông qua các yếu tố như chính sách thuế, tín dụng, thủ tục xuất nhập cảnh, tác động đến cả người kinh doanh và khách du lịch. Với đặc trưng của ngành kinh doanh lữ hành, lượng khách du lịch quốc tế đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào chính sách mở cửa để đón nhận đầu tư nước ngoài và khách du lịch quốc tế.Đối với trong nước, chính sách khuyến khích tiêu dùng hơn là tích lũy sẽ có ảnh hưởng đến cầu du lịch. 4.1.6 Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lữ hành. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh trong nhiều năm đổi mới, phát triển hợp tác kinh tế thương mại và hội nhập kinh tế thế giới, ngành du lịch phát triển nhanh chóng, các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đã đầu tư vào hoạt động du lịch. Do đó, số lượng các loại hình doanh nghiệp lũ hành ở nước ta tăng nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp áp dụng nhiều thủ đoạn để cạnh tranh nhưng có thể phân ra hai loại thủ đoạn cạnh tranh:cạnh tranh hợp pháp và cạnh tranh không không hợp pháp. Cạnh tranh tất yếu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. 4.2 Nhân tố chủ quan 4.2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp lữ hành Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm các điểm du lịch, khu du lịch, đô thị du lịch, hệ thống khách sạn, nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng, các dịch vụ bổ sung... Đây là cơ sở để sản xuất các sản phẩm du lịch phục vụ khách du lịch. Hiệu quả kinh doanh du lịch cũng có nghĩa là trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có tạo ra nhiều sản phẩm du lịch với chất lượng ngày càng tốt hơn, cụ thể là hao phí vật chất kỹ thuật để tạo ra một đơn vị sản phẩm ít hơn. Vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật càng văn minh, hiện đại, sẽ tạo ra nhiều sản phẩm du lịch với chất lượng cao, thu hút khách du lịch. 4.2.2 Đội ngũ lao động làm việc ở các doanh nghiệp lữ hành Đội ngũ này có vai trò quyết định đến phát triển ngành du lịch. Nhân tố này bao gồm số lượng, cơ cấu đội ngũ lao động, trình độ nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của người lao động, cơ chế quản lý lao động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đội ngũ phát huy khả năng của mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần chú trọng tuyển chọn đội ngũ lao động đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật và quản lý, chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động đồng thời đổi mới cơ chế quản lý lao động bằng quản lý theo định mức lao động và áp dụng hình thức trả lương khoán và thưởng cho những người có thành tích tốt. 4.2.3Trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp du lịch Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp biết quản lý tốt, nắm vững nhu cầu thị trường và tâm lý đối tượng khách du lịch, sử dụng hợp lý các nguồn liệu, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo và quan tâm đến lợi ích của người lao động thì sẽ phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chương II Thực trạng về phát triển kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR I. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phẩn Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR 1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của ngành du lịch Việt Nam nên Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR là một trong số ít những đơn vị chứng kiến những bước thăng trằm của lịch sử ngành du lịch Việt Nam.Cùng với những thăng trầm của ngành du lịch Việt Nam, Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR cũng đã trải qua nhiều thuận lợi và khó khăn trong lịch sử 50 năm phát triển của mình. Để có vị trí như hôm nay, trong ngành du lịch nói riêng và trong nền kinh tế Việt Nam nói chung, VINATOUR đã có một quá trình lịch sử phát triển với nhiều sự thay đổi. Năm 1960, Công ty VINATOUR ra đời với vai trò là một đơn vị chuyên trách nhiệm vụ lữ hành quốc tế của du lịch Việt Nam và nằm trong Công ty du lịch Việt Nam. Năm 1982, Công ty trở thành ban điều hành việc đưa đón khách. Năm 1984 công ty trở thành trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch. Đến năm 1990 do những thay đổi về tổ chức của ngành nên Công ty bị rút chức năng lữ hành quốc tế và đến năm 1993 chức năng này được trao lại cho Công ty. Đến năm 2005 Công ty được cổ phần hóa và trở thành Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR Căn cứ vào quyết định số 392/QĐ_TCDL ngày 6/5/2005 của Tổng cục du lịch, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty điều hành hướng dẫn du lịch thành Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR. Loại hình doanh nghiệp của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR là Công ty cổ phần. Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty như sau: Điều 1: Tên công ty Tên Việt Nam: Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR Tên Tiếng Anh: The international tourism and trade joint stock company VINATOUR Công ty có các chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp, khách sạn, văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước, để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh theo quy định của đại hội đồng cổ đông, phù hợp với pháp luật hiện hành và quy định của mỗi địa phương. Điều 2: Hình thức thành lập và tư cách pháp nhân Công ty được thành lập từ việc chuyển Công ty điều hành hướng dẫn du lịch (là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng cục du lịch) thành Công ty cổ phần theo quyết định 392/QĐ_TCDL của Tổng cục du lịch được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999. - Công ty cổ phần du lịch và thương mại quốc tế: + Thuộc sở hữu của các cổ đông + Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng ngoại thương và các ngân hàng khác. + Có điều lệ tổ chức và hoạt động, có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của Công ty bằng số vốn đó. + Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. Điều 3: Mục tiêu và nội dung hoạt động 1.Mục tiêu Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh, phát huy quyền tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của Công ty; cải thiện điều kiện làm việc của Công ty, nâng cao thu nhập đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của cổ đông trong Công ty và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước. 2.Nội dung hoạt động - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: lữ hành quốc tế và nội địa, khách sạn, nhà hàng, cho thuê văn phòng, xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa, vận chuyển khách du lịch và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu lao động và tư vấn du học xúc tiến đầu tư, xây dựng khu du lịch. - Các dịch vụ hỗ trợ, các dịch vụ vui chơi giải trí trong lĩnh vực du lịch - Đối tượng phục vụ: khách hàng trong nước và khách quốc tế Công ty có thể mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc thay đổi lĩnh vực hoạt động do Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) quyết định và theo pháp luật quy định. - Khi thay đổi mục tiêu ngành nghề sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký kinh doanh, công ty phải đăng ký lại với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội, nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước khi thực hiện việc thay đổi và phải thông báo trên báo. Điều 4: Thời gian hoạt động -Thời gian hoạt động là 50 năm kể từ ngày đc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Thời gian hoạt động có thể được ra hạn hoặc rút ngắn với điều kiện ĐHĐCĐ nhất trí thông qua và được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điều 5: Nguyên tắc tổ chức, quản trị và điều hành công ty - Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. - Các cổ đông của công ty cùng nhau góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm vật chất về khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào công ty. - Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là ĐHĐCĐ. - ĐHĐCĐ bầu ra Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) để quản lý, lãnh đạo công ty giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội và bầu ban kiểm soát để kiểm soát các hoạt động kinh doanh của Công ty. - Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty là giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm trong số thành viên HĐQT hoặc thuê ngoài. 2. Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty 2.1 Chức năng kinh doanh Công ty du lịch và thương mại quốc tế VINATOUR được phép kinh doanh các lĩnh vực, ngành nghề sau: - Lữ hành quốc tế và nội địa - Kinh doanh nhà hàng và khách sạn - Cho thuê văn phòng - Xuất nhập khẩu hàng hóa, đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa - Đại lý bán vé máy bay - Vận chuyển khách du lịch và hàng hóa - Tư vấn du học và xúc tiến đầu tư - Xây dựng khu du lịch Tuy nhiên đến nay Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR mới chỉ kinh doanh trong các lĩnh vực: - Lữ hành quốc tế và nội địa - Đại lý bán vé máy bay - Vận chuyển khách du lịch - Tư vấn du học và xúc tiến đầu tư 2.2 Quyền hạn     - Toàn quyền sở hữu, quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông góp và các nguồn lực khác  để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.     - Thay đổi quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường. Được phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các ngành nghề khác mà Pháp luật không nghiêm cấm.     - Lựa chọn cách thức huy động vốn theo quy định của Pháp luật như quyền được phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng theo nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ quy định của luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan.     - Tổ chức bộ máy và nhân sự, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và hoạt động của công ty :     + Được quyền thuê mướn lao động, thử việc hoặc cho nghỉ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và quy định của Bộ Luật Lao động.     + Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lương, tiền thưởng theo kết quả  kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.     -  Sử dụng ngoại tệ thu được theo chế độ hiện hành về quản lý ngoại hối.      - Quyết định việc sử  dụng phần thu nhập còn lại của Công ty.     - Chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã  đăng ký ( như lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký hợp đồng với khách hàng ).Được quyền ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước .           Được quyền liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 2.3 Nghĩa vụ     - Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập Công ty. Bảo đảm chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện .     - Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, củng cố và phát triển Công ty.     - Tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán thống kê, các nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà Nước.     - Chấp hành các quy định về chế độ tuyển dụng hợp đồng và quản lý lao động. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước và bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, tôn trọng quyền của tổ chức Công Đoàn theo luật Công Đoàn Việt Nam     - Tuân thủ quyết định của Nhà Nước về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và trật tự an toàn xã hội. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 3.1 Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR được thể hiện qua sơ đồ sau : Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR  ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH VÀ PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Hành Chính Nhân sự Phòng Kế Hoạch Tài Chính Phòng Thị Trường Nước Ngoài Phòng Thị Trường Trong Nước Phòng Vận Chuyển Phòng Hướng Dẫn Điều Hành TT Tư Vấn Du học và Xúc tiến Đầu tư    (Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty)  3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Chức năng của từng bộ phận trong Công ty được điều chỉnh cụ thể như sau:      - Phòng kế hoạch tài chính : Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc điều hành quản lý trong lĩnh vực kế hoạch, tài chính kế toán, đầu tư và xây dựng, thống kê  và thông tin kinh tế của Công ty.     - Phòng hành chính nhân sự : Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc điều hành quản lý trong lĩnh vực Hành chính nhân sự của Công ty.     - Phòng thị trường nước ngoài : Là bộ phận trực tiếp kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực lữ hành quốc tế ( bao gồm khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam và người nước ngoài đang sống và làm việc tại Viêt Nam đi du lịch theo các tour trọn gói), đồng thời là tham mưu cho giám đốc điều hành về quản lý, điều hành kinh doanh trong lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.     - Phòng thị trường trong nước: Là bộ phận trực tiếp kinh doanh của công ty trong lĩnh vực du lịch nội địa ( bao gồm : khách du lịch nội địa, khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài, cung cấp các dịch vụ du lịch lẻ cho người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam ), đồng thời là tham mưu cho Giám đốc điều hành về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.     - Phòng hướng dẫn điều hành : Có chức năng đưa đón và hướng dẫn khách du lịch quốc tế và nội địa theo chương trình đã được ký kết của Công ty.     - Trung tâm tư vấn du học và xúc tiến đầu tư: Là bộ phận trực tiếp kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực : Thương mại, xuất nhập khẩu, tư  vấn du học và xúc tiến đầu tư, đại lý  bán vé máy bay, xuất khẩu lao động ( bao gồm các thị  trường tiếp nhận người lao động Việt Nam đã được ký kết giữa Việt Nam và nước sở tại ). Đồng thời là tham mưu cho Giám đốc điều hành về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.     - Phòng vận chuyển : Quản lý các loại phương tiện vận chuyển được giao để phục vụ khách du lịch ký kết của Công ty và tổ chức khai thác kinh doanh xe ô tô có hiệu quả kinh tế. 4. Sự phát triển các nguồn lực 4.1 Phát triển nguồn nhân lực Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR có trụ sở chính tại 54 Nguyễn Du - Hà Nội tổng cộng có 53 nhân viên. Nhân viên từng bộ phận được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: Bảng 1 : Tình hình phát triển nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR (Đơn vị: Người) STT Vị trí Số lượng Tỉ trọng(%) 1 Quản lý điều hành 9 16.98 2 Chuyên môn nghiệp vụ 28 52.83 3 Hướng dẫn viên 8 15.09 4 Lao động khác 8 15.09 5 Tổng cộng 53 100 (Nguồn: Tài liệu nội bộ công ty) Là một đơn vị kinh doanh lữ hành với tính chuyên nghiệp cao, Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR luôn chú trọng tới trình độ nghiệp vụ nguồn nhân lực của công ty.Do đó, nguồn nhân lực của công ty luôn có uy tín về trình độ nghề nghiệp, giàu tính sáng tạo, năng động, nhiệt tình và tận tâm với công việc. 4.2 Phát triển nguồn vốn kinh doanh Năm 1982, Tổng cục du lịch cho phép Công ty được hạch toán độc lập nên Công ty có cơ sở ban đầu là: Vốn cố định: 306.100 VNĐ Vốn lưu động: 1.848 VNĐ Từ nguồn vốn ban đầu Công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả bằng những biện pháp tích cực, năng động đến năm 2001 Công ty đã tích lũy được nguồn vốn như sau: Vốn cố định: 8.522.722.000 VNĐ Vốn lưu động: 88.478.000 VNĐ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 558.031.000 VNĐ Đến năm 2005, Công ty được Cổ phần hóa và trở thành Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR với: Vốn điều lệ của Công ty là: 14.256.940.000 VNĐ Viết bằng chữ: Mười bốn tỉ, hai trăm năm mươi sáu triệu, chín trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn. Cổ phần: 1.425.694 Cổ phần Mệnh giá 1 cổ phần là: 10.000 VNĐ Cổ phần nhà nước: 727.104 Cổ phần Cổ phần cổ đông khác: 698.590 Cổ phần 4.3 Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật Đứng trước thách thức tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại, các phòng ban trong Công ty đã được đầu tư một hệ thống trang thiết bị hiện đại để thuận lợi cho công việc trong quá trình hoạt động. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị ngày một đồng bộ và đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt, các phòng ban được trang bị mạng lưới thông tin liên lạc tiến tiến – nối mạng Internet ADSL tốc độ cao giúp cho sự liên lạc với mọi nơi ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới được thuận tiện và nhanh chóng. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, những công cụ phần mềm cũng có tầm quan trọng không kém gì những cơ sở vật chất hữu hình. Vì thế, Công ty đã đầu tư thuê thiết kế những phần mềm dành riêng cho công tác điều hành, quản lý, và lưu trữ thông tin về khách hàng. Đặc biệt, trong nhiều năm tích luỹ liên tục Công ty đã có một cơ sở dữ liệu khổng lồ về du lịch của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, phục vụ đắc lực cho công tác tra cứu phục vụ cho hoạt động kinh doanh lữ hành. II. Thực trạng phát triển kinh doanh Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế VINATOUR Năm 2008 và 2009 là hai năm có nhiều biến động bất lợi đối với hoạt động du lịch. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, suy thoái kinh tế thế giới, cùng những biến động xã hội, dịch bệnh lan tràn. Vượt qua những bất lợi của toàn ngành, Công ty cổ phần Du lịch và Thương mại quốc tế Vinatour đã nỗ lực xây dựng, triển khai nhiều giải pháp để duy trì hoạt động kinh doanh lữ hành của mình. Kết quả, hiệu quả kinh doanh lữ hành của Công ty vẫn đạt kết quả đáng phấn khởi. 1. Những biện pháp Công ty áp dụng để phát triển kinh doanh trong thời gian qua 1.1 Nghiên cứu thị trường Đối với nền kinh tế thị trường, mỗi hoạt động kinh doanh đều phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh doanh khác.Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của khách, để từ đó Công ty có thể đề ra một chiến lược phát triển kinh doanh thích hợp là biện pháp hữu hiệu nhất trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Để hiểu rõ hơn về chất lượng sản phẩm, hiểu được suy nghĩ mong muốn của khách, Công ty đã tiến hành phương pháp điều tra, thăm dò ý kiến khách du lịch. Mỗi khi thực hiện kết thúc một tour du lịch, Công ty đều phát cho khách một bản trưng cầu ý kiến để lấy ý kiến đánh giá của khách. Công ty cũng tiến hành nghiên cứu tâm lý của khách du lịch phân theo quốc tịch, theo từng khu vực. Tuy việc nghiên cứu này chỉ là nghiên cứu cho một số lượng lớn nhóm khách nhưng nó cũng giúp công ty định hướng được các chiến lược của mình phù hợp với đặc điểm của từng nhóm khách. 1.2. Chính sách sản phẩm Công ty đã áp dụng chính sách sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách. Các chương trình du lịch trọn gói đã có các độ dài, tuyến điểm, các dịch vụ .v.v. khác nhau, từ đó tạo ra các sản phẩm đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng với những đặc điểm khác nhau về độ tuổi, nghề nghiệp, mục đích du lịch chuyến đi, mức thanh toán .v.v. Các dịch vụ trong các chương trình là khá đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách có sự chi trả khác nhau. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm,Công ty còn lựa chọn, tác động trực tiếp đến các cơ sở cung cấp dịch vụ, đảm bảo tốt chất lượng các dịch vụ phù hơp. Để tiện lợi cho khách, Công ty còn cung cấp thông tin về các tour du lịch, tuyến du lịch, giá cả, thời gian , các thông tin về du lịch trong nước, quốc tế cho khách du lịch trong nước và các hãng du lịch quốc tế. Cố vấn cho các hãng nước ngoài về khách sạn, tuyến điểm tham quan, tài chính về kinh doanh du lịch tại Việt Nam. Công tác xây dựng chương trình mới được tiến hành khá nghiêm túc. Kết hợp nhiều bộ phận liên quan tới việc thực hiện chương trình trong những đoàn khảo sát đã làm tăng tính hiện thực của chương trình mới. 1.3. Chính sách giá cả Công ty cũng đã áp dụng chính sách giá cả khá linh hoạt trong việc k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112482.doc
Tài liệu liên quan