Lời mở đầu 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT HÀNG TCMN Ở VIỆT NAM VÀ QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK MẶT HÀNG NÀY
I. Một số nét về hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN của Việt Nam
1. Đặc điểm về hàng TCMN 4
2.Tiềm năng phát triển của nghành hàng TCMN 5
3.Tình hình xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây. 6
4. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu hàng TCMN ở Việt Nam hiện nay. 7
II. Quy trình thực hiện HĐXK hàng TCMN. 9
1. Chuẩn bị hàng hóa. 9
2. Kiểm tra hàng XK 9
3.Thuê phương tiện vận tải 9
4. Mua BH cho hàng hóa 10
5. Làm thủ tục hải quan 10
6. Giao hàng với phương tiện vận tải 10
7. Nghiệp vụ thanh toán 11
8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HĐXK HÀNG TCMN TẠI ARTEX – HÀ NỘI
I. Giới thiệu về công ty ARTEX Hà Nội. 12
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ARTEX Hà Nội. 12
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty Artex- Hà Nội. 12
II. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex Hà Nội. 16
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây. 16
2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng TCMN của công ty
2.2 Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty 19
III. Một số nghiệp vụ trong quá trình thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty Artex Hà Nội. 22
1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C 23
2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK 23
3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK. 26
4. Làm thủ tục hải quan. 27
5. Giao hàng cho người vận tải 27
6. Làm thủ tục thanh toán 28
7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại. 28
IV. Một số nhận xét về quá trình thực hiện HĐXK tại công ty Artex Hà Nội 29
1. Những kết quả đạt được 29
2. Những tồn tại và nguyên nhân 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XK CỦA CÔNG TY
I.Phương hướng, mục tiêu kinh doanh tại công ty Artex- Hà Nội trong giai đoạn
2005-2007. 31
II. Một số giải pháp trong việc thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty 32
Artex Hà Nội. 32
1. Hoàn thiện công tác chuẩn bị hàng xuất khẩu. 33
2. Hoàn thiện nghiệp vụ làm thủ tục hải quan 33
3. Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết hợp đồng 34
4. Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ 34
5. Nâng cao chất lượng sản phẩm TCMN 35
6. Cải thiện cơ sở hạ tầng 35
Kết luận 37
39 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp trong hoạt động xuất khẩu hàng TCMN tại công ty Artex – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m đốc: trực tiếp tổ chức, điều hành hoạt động của công ty.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
- Phòng tổng hợp thị trường: lập kế hoạch, thống kê kế hoạch, báo cáo và theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho các phòng nghiệp vụ kinh doanh.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1: Chủ yếu kinh doanh xuất nhập hàng thủ công mỹ nghệ, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2: Kinh doanh xuất nhập khẩu trọng tâm hàng nông lâm, hải sản.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3: Khai thác trung tâm thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh 4: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác.
Bốn phòng nghiệp vụ có tổng số 40 thành viên, thực hiện chức năng tìm kiếm bạn hàng và giao dịch với các đối tác để phát triển, mở rộng thị trường.Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cho từng phòng ban tránh sự chồng chéo, giành khách hàng của nhau đồng thời phát huy được năng lực chuyên môn hóa của cán bộ nghiệp vụ.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và Thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước do nhà Nước thành lập, đầu tư vốn và trực tiếp quản lý. Hoạt động trong cơ chế thị trường với tư cách là chủ sở hữu, Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của Nhà Nước do vậy công ty có những chức năng và nhiệm vụ nhất định.
Theo quyết định số 1149/QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, Công ty ARTEX Hà Nội có những chức năng sau:
Tổ chức gia công và thu mua hàng Thủ công mỹ nghệ và hàng tiêu dùng để xuất khẩu.
Xuất khẩu các mặt hàng Thủ công- Mỹ nghệ, hàng công nghiệp, nông lâm sản, sản phẩm dệt may.
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vật tải, hàng tiêu dùng và thiết bị văn phòng.
Uỷ thác và nhận ủy thác các mặt hàng sản xuất trong và ngoài nước.
Kinh doanh dịch vụ thương mại: tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kinh doanh bất động sản làm việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy ta có thể thấy công ty Artex Hà Nội có chức năng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, phục vụ đời sống nhân dân và tổ chức lưu thông hàng hóa. Để thực hiện tốt công tác, chức năng này công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện tốt mục đích và chức năng của công ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường, kiến nghị và đề xuất với UBND thành phố Hà Nội các biện pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuân thủ luật pháp về quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng kinh tế có liên quan đến việc kinh doanh của công ty. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc chủ động trong hoạt động kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành. Việc quy định rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội tạo thuận lợi giúp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao.
II. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Artex Hà Nội
1. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty trong những năm gần đây.
Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một công ty do nhà nước thành lập và đầu tư vốn. Lĩnh vực hoạt động rộng từ kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu đến kinh doanh bất động sản. Chủng loại hàng hóa đa dạng gồm nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của con người và các sản phẩm trong nhóm hàng TCMN. Với các phương thức kinh doanh chủ yếu sau:
Mua đứt bán đoạn: Là phương thức xuất khẩu trực tiếp cho thương gia nước ngoài, tổ chức sản xuất thu mua từ người sản xuất, làng nghề thủ cônghoặc nhập khẩu trực tiếp của khách ngoại, bán trực tiếp tiêu thụ trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phương thức này đã tập trung được thế mạnh của công ty như đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, năng động và vị thế là một doanh nghiệp Nhà Nước có uy tín.
Gia công: là phương thức kinh doanh do một bên nhận gia công, nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao. Mặt hàng Công ty nhận gia công chủ yếu là hàng may mặc, thêu ren. Tuy nhiên phương thức này công ty không thực hiện từ năm 2003 trở lại đây do có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức và thị trường xuất nhập của công ty.
Uỷ thác: Là phương thức kinh doanh mà công ty giúp các đơn vị trong nước xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và sau đó nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. Phương thức này giúp công ty có được nhiều bạn hàng nước ngoài và dần dần tạo dựng uy tín và tích lũy kinh nghiệm cho mình trên thương trường quốc tế. Do luôn có sự nỗ lực của toàn thể CBCNV trong công ty và sự cố gắng tận dụng thế mạnh mà nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đạt kết quả khá tốt. Cụ thể được thể hiện ở bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh chung
Đơn vị: VNĐ (tỷ); USD (triệu)
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1
Tổng Dthu
43,3
81,14
87,39
127,31
56,90
2
Tổng KNXNK
5,24
5,60
6,87
8,28
47,71
3
Kim ngạch XK
1,25
0,89
-28,67
1,71
93,02
4
Kim ngạch NK
3,99
4,72
17,93
6,56
39,17
5
Nộp ngân sách
6,20
8,50
37,10
7,60
-10,59
6
Thu nhập BQ (VNĐ)
800.000
1.000.000
1.500.000
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của công ty (năm 2002,2003,2004)
Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:
Về doanh thu: Tổng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, kết quả thực hiện được vượt chỉ tiêu được giao. Doanh thu năm 2003 tăng gần 37,84 tỉ VND đạt tỉ lệ 87,39% so với năm 2002, năm 2004 tăng khoảng 46,17 tỉ VND đạt tỉ lệ 56,9% So với năm 2003. Có được kết quả này phải kể đến sự nỗ lực của CBCNV và đội ngũ lãnh đạo đã phát huy tốt nội lực của công ty. Do Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một đơn vị kinh doanh, nhưng công ty không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, khi ký kết được các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa công ty phải tiến hành thu mua sản phẩm từ các cơ sở sản xuất (các chân hàng ). Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nguồn cung cấp do đó việc thu mua được tiến hành nhanh chóng kịp thời, các sản phẩm luôn đáp ứng được các yêu cầu của công ty đưa ra về chất lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã, chủng loại màu sắc với giá cả hợp lý, nhiều khi công ty còn được ưu đãi do mua số lượng lớn và nhận đặt hàng thường xuyên. Kết quả là công ty giảm được chi phí thu mua, vận chuyển nên đã giảm được chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho công ty.
Về tổng kim ngạch xuất khẩu: Có sự tăng trưởng qua các năm, năm 2003 tăng với tỷ trọng 51,51% so với năm 2002, còn năm 2004 tăng 47,72% so với năm 2003. Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu của công ty năm 2003 giảm hơn năm 2002 là 28,67%. Bước sang năm 2004 thị trường XK có vẻ sáng sủa hơn , các bạn hàng cũ và mới lại tìm đến với công ty. Thêm vào đó, tạo đà thúc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ trẻ có nghiệp vụ và năng lực chuyên môn vững, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trở lại đạt 93,02%
Kim ngạch nhập khẩu năm 2003 đạt 4715 triệu USD tăng 17,93% so với năm 2002. Năm 2004 tăng 39,17% tương đương 1847 triệu USD so với năm 2003. Sự tăng trưởng này xuất phát từ phía nhu cầu trong nước về các mặt hàng như máy xúc, máy ủi tăng. Đồng thời do công ty là doanh nghiệp Nhà Nước nên việc vay vốn để kinh doanh từ các ngân hàng có sự thuận lợi hơn. Vì vậy, công ty đã tận dụng phát huy ưu thế này trong phương thức kinh doanh mua đứt bán đoạn thu khoản chênh lệnh dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tăng, góp phần tăng doanh thu.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Điều này đang được ban giám đốc và toàn bộ CBCNV toàn công ty nỗ lực, cố gắng chuyển hướng thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn nữa trong những năm tới nhằm đưa xuất khẩu trở thành hoạt động chính của công ty.
2.Tình hình XK và thị trường XK hàng TCMN của công ty.
Hoạt động kinh doanh XNK của nước ta trở nên sôi động, ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực này. Sự mở rộng về quy mô, thay đổi phương thức buôn bán của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực XK. Trong bối cảnh đó, Công ty đã cố gắng tăng cường sức cạnh tranh về giá cả, chất lượng và luôn bám sát thị trường thực hiện nhiều phương thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và đảm bảo uy tín với khách hàng. Sự phát triển của công ty còn thể hiện rõ ở hoạt động xuất hàng TCMN, cơ cấu xuất khẩu và thị trường tiêu thụ nhóm hàng này.
2.1. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng TCMN
Trong số các mặt hàng mà công ty xuất khẩu như tư liệu sản xuất , may mặc hàng tiêu dùng , vật liệu xây dựng thì thủ công - mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chính luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhóm hàng này khá phong phú và đa dạng gồm các mặt hàng như: gỗ mỹ nghệ, tơ tằm, sơn mài, mây treXuất khẩu hàng TCMN vừa giúp duy trì các làng nghề truyền thống, vừa tạo việc làm cho người lao động, hơn nữa lại giúp công ty tăng doanh số, thu nhiều lợi nhuận. Do vậy, mặt hàng này luôn được ban lãnh đạo quan tâm, tạo mọi điều kiện nhằm khuyến khích cán bộ nghiệp vụ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường. Kết quả xuất khẩu các mặt hàng TCMN của công ty được thể trên bảng 3 dưới đây:
Bảng 3: Tình hình XK các mặt hàng chính của công ty
Đơn vị: USD
TT
Tên hàng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1
Tổng Dthu
820.147,0
793,047,0
-3,30
1.389.482,5
75,21
2
Tơ tằm
247.392,5
247.370,6
-0,01
267.201,0
8,02
3
Gỗ mỹ nghệ
4.300
3.500,0
-18,60
0
0,00
4
Sơn mài
80.252,5
18.305,0
-77,19
17.445,0
-4,70
5
Mây tre
319.316,0
350.465,0
9,75
908.261,5
159,16
6
Gốm sứ
36.886,0
20.368,4
-44,78
20.125,0
0,00
7
Hàng thuê ren
132.000,0
152.038,0
15,94
176.450,0
15,30
(Nguồn: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty )
Theo số liệu ta thấy kim ngạch xuất khẩu của hàng TCMN năm 2003 giảm 3,3% so với năm 2002. Bởi lẽ trong xuất khẩu mặt hàng này, công ty phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước lẫn ngoài nước. Để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, CBCNV của công ty đã phải nỗ lực, cố gắng đi tìm thị trường xuất khẩu, khai thác các cơ sở sản xuất, hạn chế tối đa chi phí, hao hụt, từng bước đưa kim ngạch xuất khẩu năm 2004 tăng lên 75,21%.
Nghiên cứu cụ thể, xuất phát từ nhu cầu của các thị trường xuất khẩu không ngừng tăng lên và bản thân công ty cũng thiết lập được mối quan hệ bền vững, ổn định với các cơ sở chân hàng và các đối tác nước ngoài nên sản phẩm mây tre, tơ tằm và hàng thêu là những mặt hàng chủ lực của công ty với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên trong các năm ( mặc dù tơ tằm có sự giảm nhẹ ở năm 2003 khoảng 0,01% so với năm 2002 ). Đặc biệt năm 2004 mây tre có sự tăng trưởng đột biến đạt 159,16% ( tương đương 557.796,5 USD ), chính sự tinh xảo, đa dạng phong phú của mặt hàng này cùng với sự năng động tìm kiếm đối tác của CNV đã thu hút được các khách hàng khó tính người Singapoer, Nhật Bản, EU. Tuy nhiên, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ, sơn mài lại có kim ngạch xuất khẩu giảm dần, thậm chí năm 2004 gỗ mỹ nghệ không xuất khẩu được . Nguyên nhân cơ bản là khách hàng của công ty đối với mặt hàng này bị giảm do đối tác chưa ổn định và so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc thì cùng một chất lượng như nhau nhưng họ cạnh tranh hơn chúng ta về giá cả và trình độ nghệ thuật.
2.2. Thị trường xuất khẩu hàng TCMN của công ty.
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mọi sự biến động trong môi trường kinh doanh quốc tế như: sự biến động về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hóa,đều ảnh hưởng đến khả năng sản xuất mặt hàng TCMN của công ty. Tuy nhiên, với nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu giúp công ty thích ứng và đứng vững được trên một số thị trường lớn. Để cụ thể hơn về từng khu vực thị trường xuất khẩu của công ty, ta xem xét bảng 4 sau:
Bảng 4: Thị trường xuất khẩu hàng TCMN
Đơn vị: USD
TT
Thị trường
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
1
Tổng KNXN
820.147,0
793.047,0
-3,30
1.389.482,5
75,21
2
Châu âe
260.392,5
278.179,9
6,83
468.976,9
68,59
3
Châu á
492.112,5
448.971,1
-8,77
832.095,0
85,33
4
Châu mỹ
67.642,0
65.896,0
-2,58
884.106,0
34,17
(Nguồn: Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây)
Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những cơ hội triển vọng hay khó khăn trong kinh doanh có sự khác nhau giữa từng thị trường.
Thị trường châu á: đây thị trường lớn nhất của công ty. Các bạn hàng của công ty là các nước : Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, các nước trong ASEANNhững ảnh hưởng bất lợi từ sự sụt giảm của một số nền kinh tế như: Nhật Bản, nên kim ngạch xuất khẩu năm 2003 giảm 8,77% so với năm 2002. Sang năm 2004, việc thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan xuống 0 – 5% của các nước thành viên ASEAN giúp cho công ty mở rộng thị trường xuất khẩu, hoạt động tham gia các cuộc triển lãm quốc tế nhiều hơn. Do vậy tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao là 85,33%.
Thị trường Châu Âu: đây là khu vực thị trường rộng lớn, kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong những năm gần đây tăng đều. Sản phẩm hàng thêu, gốm sứ và mây tre đang được rất ưa chuộng tại khu vực này nên năm 2003 vẫn tăng 6,83% so với năm 2002 ( trong khi các thị trường khác giảm ) và năm 2004 tăng lên 68,59% so với năm 2003. Mối quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng tốt đẹp hơn sẽ là môi trường thuận lợi giúp công ty mở rộng thị trường trong tương lai. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về chất lượng của người tiêu dùng Pháp, ý, Đứcchính là thách thức mà công ty cần vượt qua.
Thị trường Châu Mỹ: gồm các nước như Mỹ, Canada, Brazil,đây là khu vực thị trường mới và có nhiều tiềm năng mà công ty mới bắt đầu xâm nhập 2002, có sự suy giảm khoảng 2,58% vào năm 2003 và tăng trưởng trở lại vào năm 2004 là 34,17%. Tuy nhiên, hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này phải chịu cước vận chuyển cao nên gây không ít bất lợi cho công ty trong việc cạnh tranh về giá cả, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, tỉ trọng xuất khẩu hàng hóa của công ty sang thị trường này còn thấp nhưng tiềm năng ở thị trường này là rất lớn.
III. Một số nghiệp vụ trong quá trình thực hiện HĐXK hàng TCMN tại công ty Artex Hà Nội.
Công ty có 2 phương phức ký kết hợp đồng với khách hàng:
Thu thập, phân tích thông tin và tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với khách hàng.
Công ty thông qua trang Web của mình giới thiệu ra thị trường bằng hình ảnh màu cuả mình. Khách hàng quan tâm và muốn mua sản phẩm sẽ tìm hiểu, trao đổi thông tin qua điện tử ( Email ), sau đó tiến hành giao dịch, ký kết hợp đồng và chọn sản phẩm làm hàng mẫu.
Sau khi công ty và đối tác ký kết hợp đồng, việc tổ chức thực hiện hợp đồng này có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì thực hiện tốt mỗi nghĩa vụ trong hợp đồng mới tạo điều kiện thực hiện tốt các nghĩa vụ tiếp theo, tạo đều kiện tốt cho phía đối tác thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Trong hầu hết các hợp đồng đã ký kết, công ty chủ yếu xuất khẩu theo điều kiện FOB và CIF, thanh toán cả bằng 2 phương thức L/C ( Letter of credit ) và TT( Telegraphic Transfer ). Hàng thủ công mỹ nghệ là loại hàng hóa mà Nhà Nước khuyến khích xuất khẩu, vì thế công ty không phải xin giấy phép xuất khẩu. Thực hiện HĐXK là một quá trình phức tạp, do vậy quy trình XK gồm các bước:
Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C
Chuẩn bị và kiểm tra hàng XK
Thuê phương tiện và mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng cho người vận tải
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Giục người mua mở L/C và kiểm tra L/C
Trong hợp đồng , nếu thanh toán bằng phương thức L/C thì trước khi chuẩn bị hàng xuất khẩu, công ty phải đôn đốc, nhắc nhở ngưởi mua mở L/C đúng hạn quy định trong hợp đồng bằng các phương tiện: điện thoại, fax, mail, telex hoặc gặp trực tiếp đại diện của người NK ở Việt Nam. Thông qua bước giục đối tác mở L/C, công ty có thể biết được thiện chí của khách hàng và khả năng thanh toán của họ, tránh bị thiện hại khi có rủi ro phát sinh từ phía người NK. cử Sau khi nhận được thông báo về L/C do người mua đã mở, kết hợp cùng NH công ty nhân viên nghiệp vụ tiến hành kiểm tra tính chân thực ( nếu mở bằng thư thì kiểm tra chữ ký, nếu mở bằng điện thì kiểm tra mã số ) và nội dung của L/C ( cơ sở kiểm tra là hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ có giá trị tương tương). Công việc tiến hành kiểm tra L/C thường được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ từng bước để sửa chữa kịp thời các sai sót xảy ra, nếu các sai sót đó gây khó khăn cho thanh toán thì công ty cương quyết đòi người mua sửa chữa lại cho phù hợp với hợp đồng.
2. Chuẩn bị và kiểm tra hàng hóa XK
Công ty bắt đầu tiến hành chuẩn bị hàng XK sau khi nhận được thông báo của khách hàng về L/C đã mở, hoặc NH Ngoại Thương thông báo nhận được số tiền ( tiền ký quỹ) từ khách hàng. Theo thời gian giao hàng đã được ấn định, công ty tiến hành chuẩn bị theo đúng tên hàng, số lượng, phù hợp về chất lượng, bao bì, kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Các công việc thực hiện trong khâu này là thu gom hàng, bao gói, kẻ ký mã hiệu hàng XK.
Hàng hóa được công ty tổ chức thực hiện mua tại các cơ sở sản xuất hàng hóa ( các chân hàng ) ở các làng nghề truyền thống và ở các địa phương khắp cả nước. Đối với mỗi hàng hóa trong hợp đồng, công ty ký kết hợp đồng đặt hàng với một chân hàng, đa số hàng hóa đặt làm đều được các cơ sở chủ động trong nguồn nguyên vật liệu đầu vào, rất ít trường hợp công ty phải cung cấp nguồn vật liệu. Một số trường hợp, công ty có thể hỗ trợ cho cơ sở sản xuất một số vốn ban đầu ( ứng trước tiền hàng ) và có thể thanh toán sớm tiền hàng . Các nguồn cung cấp hàng hóa cho công ty rất đa dạng, chủ yếu là ở các làng nghề truyền thống. Như:
Các làng nghề gốm nổi tiếng như: Bát Tràng( Hà Nội), làng Cậy( Hải Dương), Thổ Hà (Bắc Ninh), Móng Cái ( Quảng Ninh), Hương Canh, Hiến Lễ ( Vĩnh Phúc)
Hàng mây, tre, đan nổi tiếng ở làng Phú Vinh ( Hà Tây), Ngọc Động ( Nam Hà), Yên Sở (Hà Tây), Nho Quan (Ninh Bình)
Hàng thêu ren ở Lý Nhân, Thanh Liêm ( Hà Nam), Minh Lãng (Thái Bình) Văn Lam ( Ninh Bình)Các làng Phù Khê, Hương Mạc, Đồng Kỵ, Đông Quang ( Bắc Ninh), Vân Hà (Hà Nội), Võ Lăng ( Hà Tây) có tiếng về sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ. Còn cơ sở sản xuất hàng sơn mài ở Đình Bảng (Bắc Ninh), Duyên Thái (Hà Tây), Tương Bình Hiệp (Bình Dương)
Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, HTX ở các làng nghề truyền thống là nguồn cung cấp chủ yếu của công ty. Tùy theo yêu cầu của khách hàng đối với từng mặt hàng TCMN mà công ty tìm nguồn hàng thích hợp.
Tổ chức tập trung hàng: Mối quan hệ giữa công ty và cơ sở sản xuất được điều chỉnh thông qua hợp đồng nội hoặc đơn đặt hàng, nhưng công ty sử dụng đơn đặt hàng là chủ yếu. Việc đặt hàng được thực hiện theo mẫu của công ty ( mẫu này do cơ sở sản xuất và được khách hàng chấp nhận làm hàng mẫu ) với các yêu cầu cụ thể về hàng hóa như: tên hàng, chủng loại, quy cách,chất lượng, số lượng, thời gian giao hàngVới thời gian giao hàng đã được ấn định trước trong L/C, thì lô hàng XK được chân hàng đảm bảo cung cấp cho công ty trước 10 ngày để giải quyết các vấn đề phát sinh có thể xảy ra với hàng hóa, đảm bảo hàng XK đúng như thỏa thuận nêu trong HĐ với đối tác nước ngoài. Hàng XK sau khi kiểm tra đạt chất lượng thì được chân hàng tập chung tại kho của mình hoặc được công ty hỗ trợ về kho bãi. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa có một hệ thống kho bãi nào cả mà phải đi thuê.
Đóng gói, ghi nhãn bao bì, kẻ ký mã hiệu: công ty giao toàn bộ công đoạn cho cơ sở sản xuất thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Bao bì và ghi nhãn được quy định rõ trong HĐ, nội dung ghi nhãn bao bì chủ yếu do bên nhập khẩu cung cấp.
Kiểm tra hàng hóa XK là công việc cần thiết của công ty, nhằm xem xét mức độ phù hợp của hàng hóa XK so với HĐ đã được ký kết, với mẫu hàng và L/C được mở bởi người nhập khẩu. Để ngăn chặn các hậu quả xấu, đảm bảo tốt quyền lợi của khách hàng và công ty, công việc kiểm tra hàng được thực hiện ngay tại kho bãi của cơ sở sản xuất. Nếu trong hợp đồng mua bán không yêu cầu có sự chứng nhận của cơ quan giám định thì công việc kiểm tra chất lượng được tiến hành bởi công ty và công ty ký phát giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng hàng hóa XK phù hợp với hàng mẫu mô tả trong L/C và quy định trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng quy định có sự chứng nhận của cơ quan giám định. Công ty liên hệ với cơ quan giám định độc lập ( thường tiến hành là Vinacontrol), hoàn thành đơn giám định và thanh toán chi phí. Sau khi kiểm tra hàng đạt tiêu chuẩn, cơ quan giám định sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.
Nếu HĐ ( hoặc nước nhập khẩu) quy định hàng nhập khẩu ( có nguồn gốc từ thực vật ) phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thì công việc kiểm dịch được thực hiện bởi chi cục bảo vệ thực vật (tại phố Nam Đồng ). Sau khi kiểm dịch hàng đạt tiêu chuẩn, Chi cục sẽ cấp chứng thư đối với hàng hóa XK của công ty.
Công việc kiểm tra sẽ được hoàn tất trước khi đóng hàng vào container. Phương pháp kiểm tra thường là cảm quan do không có tiêe chuẩn đánh giá chất lượng nên phụ thuộc vào nhận định chủ quan của người kiểm tra, vì vậy không tránh khỏi các sai sót nhất định.
Qua nghiệp vụ tập trung hàng XK của công ty bản thân nghiệp vụ đã thể hiện một số ưu nhược sau:
Công ty đã kiểm soát được tiến trình sản xuất lô hàng, tạo thuận lợi tiến hành các nghiệp vụ một cách chủ động.
Do tiến hành một cách thường xuyên, liên tục nên lô hàng XK thường hoàn thành trước thời hạn quy định và đáp ứng tốt các tiêu chuẩn hàng mẫu. Mặt khác, mối quan hệ giữa công ty và các chân hàng luôn được củng cố, phát triển.
Tuy nhiên, công việc kiểm tra đã tăng chi phí cho CBNV vì thường phải xuống cơ sở nhiều lần mà các cơ sở này lại quá xa so với Hà Nội. Ngoài ra việc kiểm tra hàng hiện nay làm mất khá nhiều thời gian của công ty do số lượng nhân viên nghiệp vụ có kinh nghiệm còn thiếu.
Công ty chưa có kho chứa hàng XK, điều này làm tăng chi phí và gây khó khăn cho việc bảo quản , quản lý hàng hóa khi nhận hàng từ các cơ sở chân hàng về cho tới lúc giao hàng cho đối tác theo HĐ đã kí kết.
3.Thuê phương tiện vận tải và mua BH cho hàng XK:
Căn cứ vào thực tế về điều kiện cơ sở giao hàng, khối lượng và đặc điểm hàng hóa và điều kiện vận tải để thuê phương tiện vận tải phù hợp, lựa chọn mua hay không mua bảo hiểm hàng hóa. Đa số hàng TCMN của công ty được vận chuyển, giao nhận bằng container đường biển. Với số lượng hàng hóa ký kết trong HĐ công ty tính toán để xác định loại vỏ và số vỏ container cần thiết cho việc đóng hàng, xác định số lượng hàng giao phù hợp khi có điều khoản giao hàng từng phần và điều kiện dung sai số lượng hàng giao nhằm đảo bảo thuận tiện và hạ chi phí trong giao hàng XK.
Hiện nay, công ty chủ yếu ký kết HĐXK với khách hàng theo điều kiện giao hàng FOB hoặc CIF được điều chỉnh bởi Incoterm 2000. Trong 2 điều kiện giao hàng trên thì công ty thường sử dụng điều kiện FOB nhiều hơn. Điều này hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh và tránh được nhược điểm của công ty trong công việc chuẩn bị hàng đóng vào container đôi khi chưa đồng bộ.
Công ty cần tiến hành ký HĐ mua BH cho hàng hóa XK. Công ty thường ký HĐ mua BH chuyến của Bảo Việt cho mỗi chuyến hàng. Đối với hàng TCMN vận chuyển bằng đường biển, công ty thường mua điều kiện BH loại A( theo QTC- 1998 ), Giá trị bảo hiểm là giá CIF của hàng hóa ( 110% CIF ). Thời gian bảo hiểm tính từ ngày hàng rời cảng.
4. Làm thủ tục hải quan.
Trên thực tế việc làm thủ tục hải quan cho hàng TCMN được công ty tiến hành tại Hải quan Hải Phòng theo 2 bước sau:
Công ty làm tờ khai hải quan và nộp tờ khai : cán bộ nghiệp vụ cần khai báo chi tiết hàng hóa lên tờ khai hải quan theo mẫu HQ2002-XK, bao gồm các nội dung sau: Tên hàng, ký mã hiệu hoặc mã số, phẩm chất, số lượng, khối lượng, đơn giá, tổng giá trị và xuất xứ hàng hóanộp tờ khai và các chứng từ có liên quan.
Công việc nhận đăng ký, kiểm tra tờ khai và bộ giấy tờ hải quan do một nhân viên hải quan đảm nhận thực hiện. Nếu hàng XK nguyên container nhân viên hải quan có thể tiến hành kiểm hóa ngay tại cơ sở của người XK và giám sát quá trình sếp hàng vào container. Còn nếu là XK lẻ thì việc kiểm hóa có thể tiến hành tại trạm giao nhận hàng container hoặc một địa điểm đã được lãnh đạo Hải quan chấp nhận. Thủ tục hải quan hoàn thành khi lãnh đạo đóng dấu nghiệp vụ đã làm thủ tục hải quan vào tờ khai hàng hóa XK và trả cho chủ hàng. Công ty chịu mọi chi phí thủ tục thông quan.
Hiện nay, việc làm thủ tục hải quan còn chậm trễ do cán bộ nghiệp vụ còn để xảy ra tình trạng thiếu giấy tờ và khó khăn trong việc mời nhân viên Hải quan đến kiểm tra.
5. Giao hàng cho người vận tải
Theo thời hạn giao hàng, cán b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0060.doc