Đề tài Thực trạng và m ột số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phẩn may 19

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 4

I. CƠ CẤU TỔ CHỨC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 4

1. Cơ cấu tổ chức 4

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 6

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 7

1. Doanh thu: 8

2. Lợi nhuận 10

3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 10

4. Nộp ngân sách nhà nước 11

4.1. Tình hình nộp ngân sách của công ty vài năm gần đây. 11

4.2 Một số chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 2004-2007 12

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 13

I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 13

1. Hình thức xuất khẩu chính của công ty cổ phần may 19 13

2. Kim ngạch xuất khẩu của công ty cổ phần may 19. 13

3. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và tỷ trọng tăng trưởng hàng hoá 14

4. Thị trường xuất khẩu chính. 16

4.1. Thị trường Mỹ: 16

4.2. Thị trường EU: 17

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 VÀ NGUYÊN NHÂN. 17

1. Những thành tựu đã đạt được 17

1.1. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 17

1.2. Về thị trường xuất khẩu 18

1.3. Những thành tựu khác mà công ty đạt được trong hoạt động xuất khẩu 18

2. Những tồn tại cần khắc phục 19

2.1. Về hàng hoá xuất khẩu 19

2.2. Về thị trường 20

2.3. Những tồn tại khác cần khắc phục của công ty trong hoạt động xuất khẩu. 20

3. Một số nguyên nhân 21

3.1. Nguyên nhân khách quan 21

3.2. Một số nguyên nhân chủ quan 22

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 24

I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 24

1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu: 24

2. Giải pháp về khách hàng, thị trường 25

2.1 Duy trì và phát triển quan hệ với các khách hàng và thị trường cũ: 25

2.2. Tích cực khai thác thông tin về thị trường nước ngoài. 25

2.3 Thâm nhập thị trường mới: 26

3. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, đổi mới phương thức quản lý. 27

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 28

1. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu" 28

1.1. Bổ sung hoàn thiện tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế: 28

1.2. Quy định các đầu mối xuất khẩu: 29

1.3 Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu: 30

2. Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu: 30

2.1. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu cần được hỗ trợ về vốn: 30

2.2. Hướng dẫn thực thi cam kết, tham gia các tổ chức trong khu vực và trên thế giới. 31

2.3. Tổ chức các kênh phân phối ở nước ngoài: 33

2.4. Hỗ trợ tìm hiểu thị trường nước ngoài 33

3. Đảm bảo ổn định về chính trị và kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới. 33

KẾT LUẬN 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và m ột số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phẩn may 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2524844 944,1 1864763 73,9 886283 47,5 193373 21,8 Áo sơ mi 123883 1000 0,8 53844 53,8 220224 408,7 112599 51,1 Áo Jacket 588472 641472 109,0 1009405 157,4 797025 79,8 1165631 146,2 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2003-2007) Trong số các mặt hàng xuất khẩu thì áo Jacket là sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng trong tổng giá trị sản phẩm (thường chiếm hơn 90% sản phẩm xuất khẩu). Ngoài ra, thì các mặt hàng quần áo hè cũng có sự tăng đáng kể. Các loại áo sơ mi, quần âu cũng tăng nhanh về số lượng góp phần đa dạng về mặt hàng xuất khẩu. Riêng quần áo thu thì giảm cả về số lượng và giá trị, số lượng áo sơ mi và quần âu tăng vọt. Năm 2007 hầu hết các sản phẩm đều giảm về số lượng nhưng tổng sản phẩm xuất khẩu vẫn tăng so với năm 2006 do tăng mạnh mặt hàng áo jacket. Bảng 7: Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của Công ty may 19 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Sản phẩm 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % 1. Áo Jacket 36644 69,2 41324 71,8 53721 71,0 106397 73,4 157360 73,8 2. Măng tô 1986 3,7 600 0,3 3. Sơ mi 3238 6,1 55 0,1 3112 4,1 5318 3,6 2815 1,3 4. Quần áo thu 182 0,3 1666 2,9 1277 1,7 700 0,5 155 0,1 5. Quần âu 1673 3,2 3155 5,5 4876 4,6 17756 12,2 14250 6,0 6. Sản phẩm khác 226 0,4 2332 3,9 5978 7,9 9338 6,4 32739 15,4 7. Quần áo hè 9042 17,1 9123 15,8 6710 8,9 5740 3,9 5315 2,5 Tổng cộng 52991 57555 775674 145798 213224 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2003-2007) Biểu đồ 1: Tỷ trọng xuất khẩu của Công ty cổ phần may 19 năm 2006 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2006) Biểu đồ 2: Tỷ trọng xuất khẩu của Công ty cổ phần may 19 năm 2007 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu - phòng XNK 2007) Nhìn vào bảng tỷ trọng giá trị hàng hoá xuất khẩu qua một số năm của công ty, ta thấy mặt hàng áo jacket có tỉ trọng lớn nhất và khá ổn định, trung bình khoảng trên 70% tổng giá trị xuất khẩu. Tiếp đến là sản phẩm quần các loại, nhưng cũng chỉ chiếm có hơn 10%. Cần chú ý là khăn tay trẻ em xuất với số lượng khá lớn, nhưng vì giá trị một sản phẩm nhỏ nên tổng giá trị xuất của mặt hàng này lại chiếm một tỉ lệ nhỏ. Còn mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ là áo váy. Như vậy, từ cơ cấu hàng hoá của công ty, ta thấy công ty dù đã đa dạng hoá được nhiều mặt hàng, nhưng vẫn tập trung nhiều vào mặt hàng áo jacket. Nếu xem xét tỉ lệ cơ cấu qua các năm thì thấy cơ cấu các mặt hàng của công ty chưa đều, trừ mặt hàng áo jacket. điều này có thể giải thích qua phương thức gia công xuất khẩu của công ty, sản phẩm xuất khẩu của công ty phụ thuộc vào sản phẩm đặt hàng của khách hàng. 4. Thị trường xuất khẩu chính. 4.1. Thị trường Mỹ: Từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty đã thiết lập quan hệ thương mại với công ty của Hoa Kỳ. Đây là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới. Để thâm nhập với thị trường Mỹ công ty đã tìm kiếm bạn hàng và ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với công ty ONGOOD, INDUSTRIAL.LTD (HỒNG KÔNG) đầu tư mới thiết bị chuyên sản xuất áo jackét, áo sơ mi, quần âu sang Mỹ. Nhờ thực hiện tốt hợp đồng KD nên năm 2005 công ty mở rộng hợp tác với ONGOOD và ký thêm hợp đồng với IMAR chuyên sản xuất áo jackét, quần âu, áo sơ mi sang Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. 4.2. Thị trường EU: Là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của công ty hiện nay sau Mỹ. EU là một trung tâm kinh tế chính trị của thế giới, chiếm khoảng 20% tổng giá trị buôn bán của thế giới, chiếm 40% viện trợ cho các nước. EU là một thị trường đông dân có đời sống cao và mức tiêu thụ hàng may mặc lớn. Ngày 17/11/1997 cho phép nâng kim ngạch hàng dệt may từ Việt Nam sang EU nên 40% so với giai đoạn 1993-1997 với mức tăng trưởng từ 3-6%. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chưa cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng của công ty. II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 VÀ NGUYÊN NHÂN. 1. Những thành tựu đã đạt được 1.1. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty chưa nhiều nhưng sản phẩm của công ty đã đáp ứng được yêu cầu đa dạng của thị trường về mẫu mã sản phẩm chất lượng, kỹ thuật sản phẩm với giá thành cạnh ttranh vừa đảm bảo được lợi nhuận. Các mặt hàng gia công xuất khẩu tập trung vào một số công ty lớn ở thị trường Mỹ và EU. Việc ký kết hợp đồng vẫn phải qua môi giới là các công ty của Hồng Kông, Trung Quốc. Nhờ có những thuận lợi sẵn có trong công ty như việc sẵn có một số cơ sở sản xuất chuyên phục vụ xuất khẩu nên công ty có thể chuyển động các mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng với giá cạnh tranh mà công ty vẫn có lợi nhuận. Bên cạnh đó công ty còn có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở sản xuất khác ngoài công ty nhằm đa dạng hoá nguồn xuất khẩu giảm bớt chi phí cho xuất khẩu trực tiếp. Đó là công ty may Đức Giang, công ty may 1 Nam Định, công ty may Hưng Yên. 1.2. Về thị trường xuất khẩu Trong những năm qua, tình hình phát triển kinh tế của nước ta trên đà phát triển đi lên nhanh chóng. Các nhà máy, xí nghiệp vừa và nhỏ mọc lên liên tiếp phục vụ cho hàng hoá trong nước, thực hiện chung tay vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong một thời gian không dài lắm, Việt Nam đã gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á, Thái Bình Dương (APEC), và trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) Đó là những chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế thế giới. 1.3. Những thành tựu khác mà công ty đạt được trong hoạt động xuất khẩu Thứ nhất: Công ty đã có nhiều tiến bộ trong việc tìm hiểu thông tin, nghiên cứu thị trường để tìm các bước đi thích hợp trong bối cảnh thị trường nhiều biến động. Nhờ vậy, công ty đã có những bước đi mới như đổi mới phương thức kinh doanh (từ gia công xuất khẩu trực tiếp) thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu sang các mặt hàng cao cấp. Việc thu thập thông tin ngày càng được nâng cao và chính xác bằng cách sử dụng các phương tiện hiện đại và thu từ nhiều nguồn khác nhau. Thứ hai: công tác chuẩn bị hàng cho xuất khẩu đã ổn định, nhất là tiến độ sản xuất kịp thời, việc sử dụng nguyên liệu tiết kiệm và hợp lý, chất lượng các mặt hàng ổn định và ngày càng được nâng cao. Điều này đóng góp một phần không nhỏ vào việc đảm bảo nguồn hàng theo đúng hợp đồng, nâng cao uy tín của công ty. Thứ ba: Việc giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng đã có nhiều cải tiến. Công tác đàm phán và ký kết của công ty thường nhanh chóng đi đến thoả thuận cho công ty thường có các khách hàng truyền thống và đã tạo được uy tín đối với họ. Mặt khác, các thủ tục xuất khẩu cũng được thực hiện nhanh chóng hơn, tiết kiệm thời gian, đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng thời gian và có thể nhanh chóng nắm bắt các cơ hội làm ăn hấp dẫn. Điều này nâng cao uy tín của công ty và giúp công ty có thêm nhiều bạn hàng mới. Thứ tư: Qui mô thị trường đã được mở rộng công ty có thêm nhiều bạn hàng kinh doanh hơn. Trước năm 1992 thị trường của công ty chủ yếu là các nước XHCN. Nhưng sau đó thị trường được mở rộng sang các nước Tây Âu. Hiện nay, thị trường của công ty ngày càng được mở rộng sang các nước EU, Mỹ, các nước Châu á Năm 2003 EU đã mở rộng thêm 10 nước thành viên làm thị trường của công ty được mở rộng. Đồng thời, công ty đã xâm nhập thị trường Mỹ, là thị trường rất lớn. Thứ năm: Công ty đang đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Trước đây, công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng phục vụ trẻ em và lực lượng vũ trang sang các nước XHCN. Nhưng khi chuyển sang kinh tế thị trường, công ty đã mạnh dạn tìm nhiều hướng đi mới, mở rộng thị trường bằng cách đa dạng hoá các mặt hàng, đáp ứng nhu cầu may mặc đa dạng của khách hàng. Thứ sáu: Công ty đã đầu tư công nghệ và máy móc thiết bị tiên tiến, đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty so với các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc trong nước. Công ty đã nhập các công nghệ cắt, công nghệ thêu, công nghệ in. từ Nhật Bản, Hàn Quốc.... máy móc thiết bị hiện đại không những đảm bảo chất lượng hàng hoá, nâng cao năng suất lao động mà còn đòi hỏi sự vươn lên học hỏi, rèn luyện kiến thức về khoa học kỹ thuật của cán bộ công nhân viên, từ đây nâng cao trình độ của đội ngũ lao động. Thứ bảy: Công ty là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc tiêu biểu của Việt Nam. Điều này cũng là nhờ việc áp dụng hệ thống ISO 9000, đảm bảo uy tín của công ty trên thương trường. 2. Những tồn tại cần khắc phục 2.1. Về hàng hoá xuất khẩu Cơ cấu và chất lượng hàng hoá còn nhiều hạn chế: dù đã đa dạng hoá, những sản phẩm của công ty thuộc loại hàng cấp thấp và cấp trung bình. Trong khi nhu cầu may mặc trên thế giới đang hướng tới các loại hàng cao cấp. Sản phẩm của công ty hiện nay phục vụ cho khách hàng có thu nhập thấp và trung bình, như vậy thường mang lại ít lợi nhuận, hơn nữa lại mất đi một thị trường đầy tiềm năng. Nhóm khách hàng có thu nhập cao hơn thường ăn mặc sang trọng, họ sẵn sàng trả giá cao miễn là sản phẩm may mặc phù hợp với sở thích của họ. Vì vậy, công ty phải nhạy bén, mạnh dạn đầu tư vào các mặt hàng cao cấp, thâm nhập thị trường hàng cao cấp. 2.2. Về thị trường Thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường Mỹ. Đây là thị trường được đánh giá là thị trường xuất khẩu hàng dệt may có nhiều tiềm năng của Việt Nam. Năm 2006-2007 cho thâý kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên, hàng dệt may vào thị trường Mỹ đòi hỏi chất lượng hàng hoá tốt và đúng thời hạn giao hàng, đồng thời doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nội dung của tiêu chuẩn SA 8000 về trách nhiệm xã hội. Ngoài thị trường Mỹ thì công ty cũng thường xuyên xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU. EU là thị trường hạn ngạch nhỏ của Việt Nam nhưng đầy khó tính nên nhu cầu may mặc của thị trường này còn gặp nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh với hàng may mặc của các nước xuất khẩu sang thị trường EU như Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêsia 2.3. Những tồn tại khác cần khắc phục của công ty trong hoạt động xuất khẩu. Một là: Phương thức kinh doanh còn giản đơn Công ty kinh doanh xuất khẩu theo hai phương thức là gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp theo giá FOB. Phương thức gia công là phương thức chủ đạo và truyền thống của công ty (hơn 90%). Nhưng lại là phương thức không đem lại nhiều lợi thế cho công ty. Kinh doanh theo phương thức này, công ty phải phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng: từ nguồn nguyên liệu, mẫu mã định mức sản xuất. Phương thức theo giá FOB thì độ rủi ro trong kinh doanh lớn hơn nhưng lợi nhuận và khả năng phát triển thị trường sẽ lớn hơn. Mặt khác, công ty có thể kinh doanh theo nhiều hình thức khác như xuất khẩu uỷ thác hoặc tăng cường bán lẻ vào các thị trường. Hai là: Công tác tạo nguồn hàng bị động phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Do phương thức gia công là chủ yếu, công ty chỉ việc nhận nguyên liệu từ banh hàng giao. Như vậy, việc sản xuất và chất lượng sản phẩm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào bạn hàng, công ty không chủ động được trong kinh doanh. Hơn nữa, nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu là nhập khẩu điều này làm giá thành sản phẩm cao hơn so với các doanh nghiệp khác trên thế giới giảm khả năng cạnh tranh. Ba là: Công tác nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại còn yếu. Công ty có bộ phận riêng về nghiên cứu thị trường và xúc tiến, nhưng bộ phận này hoạt động hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu sử dụng các phương pháp gián tiếp để thu thập thông tin, nên độ chính xác chưa cao. Đồng thời, công tác xử lý thông tin còn kém. Việc ký hợp đồng xuất khẩu có được do các khách hàng truyền thống. Hiệu quả của hoạt động marketing trong việc xúc tiến thương mại và quảng bá thương hiệu là chưa cao. Vì vậy, thương hiệu của công ty của công ty chưa thực sự là thương hiệu nổi tiếng trong nước và trên thế giới. Bốn là: Uy tín và thương hiệu của công ty chưa mạnh Công ty vẫn chưa có một số chiến lược xây dựng thương hiệu. Chính vì vậy, dù đã có uy tín trên thương trường nhưng công ty vẫn phải bán sản phẩm của mình với giá rẻ hơn giá trị. Ngay cả trong nước, khách hàng Việt Nam cũng ít biết đến thương hiệu của công ty. Trong tương lai, công ty cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu của mình, kể cả việc xây dựng một nhãn hiệu sinh thái cho sản phẩm. 3. Một số nguyên nhân Những tồn tại trên có thể đánh giá là do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan sau: 3.1. Nguyên nhân khách quan Một là: Các rào cản thương mại hàng may mặc của các nước nhập khẩu Bằng các rào cản khác nhau, các nước nhập khẩu đã ngăn bớt sự nhập hàng may mặc từ các nước khác. Công ty may 19 cũng bị ảnh hưởng tiêu cực từ việc này, làm giảm khối lượng xuất khẩu công ty. Cũng như các công ty xuất khẩu may mặc khác của Việt Nam các thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước qui định hạn ngạch xuất khẩu, vì vậy công ty không được xuất nhiều sang các nước đó. Hoặc đối với các thị trường khó tính như EU và Mỹ thì sản phẩm của công ty may 19 vẫn bị các điều kiện về SA8000 gây khó khăn. Hai là: Chính sách về ưu đãi thương mại của các nước nhập khẩu hàng may mặc đối với các nước xuất khẩu chưa công bằng. Điều này dẫn tới việc tăng giảm lợi thế cạnh tranh của các nước xuất khẩu. Công ty may 19 cũng bị giảm khả năng cạnh tranh do Việt Nam chưa được nhiều ưu đãi thương thương mại, chưa làm thành viên của WTO. Công ty phải chịu thuế cao hơn so với các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc của các nước thành viên WTO như Trung Quốc, làm giá thành sản phẩm cao hơn, giảm khả năng cạnh tranh. Mặt khác, các thủ tục kiểm tra hải quan cũng phải khắt khe và chậm chễ hơn gây mất nhiều thời gian. Ba là: Chính sách quản lý hàng may mặc xuất khẩu ở nước ta còn nhiều hạn chế và thiếu hợp lý. Các thủ tục hành chính trong xuất khẩu còn rườm rà, khiến công ty mất nhiều thời gian làm thủ tục xuất khẩu, nhiều khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Việc quản lý, phân bổ hạn ngạch còn nhiều thiếu sót dẫn đến tiêu cực và không tận dụng được hết tiềm năng của các công ty. Các chính sách về xuất khẩu vẫn còn thiếu sót và chồng chéo giữa các cấp quản lý. Bốn là: Hệ thống thông tin về thị trường của Việt Nam còn thiếu sót và yếu. Điều này ảnh hưởng tiêu cực tới việc nghiên cứu thị trường của công ty, cũng như việc tìm đối tác kinh doanh. Hệ thống liên lạc thông tin của nước ta còn thiếu giá cước liên lạc rất đắt (điện thoại), việc thống kê số liệu còn chậm, chưa chính xác và đầy đủ. Điều này. Năm là: Nước ta còn thiếu quy hoạch và chiến lược phát triển nguồn nguyên liệu cho hàng may mặc. Việc thiếu nguyên liệu,dẫn đế việc phải nhập khẩu nguyên liệu ở nước ngoài, tốn kém chi phí giao dịch, vận chuyển và làm tăng giá thành. Công ty không chủ độgn được nguồn nguyên liệu cũng là do điều này. Trong khi đó, nước ta có đầy đủ điều kiện: về tự nhiên (đất đai, khí hậu), về lao độngđể phát triển ngành nguyên liệu cho hàng may mặc như bông, sợi, dệt len...Nhưng vấn đề chỉ là thiếu một chiến lược đầu tư và phát triển ngành này. 3.2. Một số nguyên nhân chủ quan Trên đây là một số nguyên nhân khách quan, nó ảnh hưởng tới hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc của Việt Nam. Nhưng nguyên nhân chính của những tồn tại là từ phía công ty, trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân sau: Một là: Công ty chưa mạnh dạn đầu tư và đổi mới phương thức kinh doanh. Suốt thời gian dài, công ty vẫn giữ phương thức kinh doanh cũ là gia công. Phương thức kinh doanh theo giá FOB có nhiều lợi nhuận hơn nhưng mức độ rủi ro cũng cao hơn. Nhưng để phát triển hơn nữa trong tình hình mới, công ty cần mạnh dạn đầu tư vào phương thức này. Hai là: Công ty còn thiếu một chiến lược Marketing, chiến lược quảng bá thương hiệu. Đây là do năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là của phòng tiếp thị. Ba là: Cơ chế quản lý cũ của công ty (là doanh nghiệp Nhà nước 100%) chưa đạt hiệu quả cao, chưa thực sự thích hợp và năng động kinh tế thị trường, nhất là trên thị trường quốc tế. Bốn là: Khả năng huy động và sử dụng vốn còn chưa cao Vốn của công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu do Nhà nước cấp. Công ty chưa huy động và sử dựng hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài, Điều này là rất quan trọng. Vì khi biết huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì mới có thể đầu tư vào các cơ hội kinh doanh khác như thay đổi phương thức kinh doanh, đào tạo đội ngũ lao động, tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng và khoa học kỹ thuật.. Năm là: Trình độ văn hoá và tay nghề của đội ngũ lao động của công ty còn chưa cao. Trình độ cán bộ quản lý ảnh hướng đến bước đi lâu dài, chiến lược của công ty, Công ty vẫn chưa có các chiến lược về sản phẩm, về thương hiệu về marketing là do đội ngũ cán bộ chưa có tầm nhìn rộng, tay nghề của công nhân ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, công nhân lành nghề sẽ tạo sản phẩm có chất lượng tốt, ít tiêu hao nguyên liệu. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 1. Nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu: Hiện nay, vấn đề cốt lõi để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần may 19 nói riêng và của Việt Nam nói chung là phải nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu do công ty đặt mua nguyên phụ liệu từ thị trường Trung Quốc và Hồng Kông. Vấn đề cải tiến và nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu là một quá trình khép kín từ khâu sản xuất - chế biến- bảo quản - tiêu thụ. Do đó, việc nâng cao chất lượng sản phẩm phải bắt đầu từ khâu nguyên phụ liệu sản xuất để tạo sản phẩm xuất khẩu. Hơn nữa, việc tạo ra một sản phẩm mới lâu nay là qúa ít. Có sản phẩm mới thì mới có khả năng đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, tổ chức nghiên cứu và đầu tư thích ứng cho việc phát triển mặt hàng mới. Cải tiến mẫu mã các mặt hàng xuất khẩu: Các mặt hàng xuất khẩu là những sản phẩm tiêu thụ cao cấp. Do vậy, cần phải cải tiến mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm may mặc làm nổi bật đặc tính sản phẩm xuất khẩu của công ty, đưa lại một hình ảnh đẹp trong trí nhớ người tiêu dùng. Điều này đặc biệt quan trọng bởi vì thị trường các nước yêu cầu rất nghiêm ngặt về quy cách sản phẩm. Muốn nâng cao giá trị sản phẩm, thâm nhập vào thị trường xuất khẩu thế giới thì đây là giải pháp không thể thiếu, trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Từ khi hoàn thành xong chương trình CEPT, và trở thành thành viên của WTO, về lý thuyết Việt Nam có cơ hội xuất khẩu hàng lớn, nhưng trên thực tế điều đó không dễ xảy ra khi chất lượng hàng Việt Nam không cạnh tranh được với chất lượng hàn của các nước thành viên và trên thế giới. Do đó, muốn nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, cách tốt nhất là áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Công ty sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn như công nghệ lạc hậu, chưa đồng bộ, trình độ quản lý chất lượng. Điều đó đòi hỏi sự đầu tư sức lực, thời gian, tiền bạc và quyết tâm của toàn bộ nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, để chiếm lĩnh thị trường Mỹ, Nhật, Đức và EU thì giá thành sản phẩm cũng là một vấn đề quan trọng. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, Mỹ cũng áp dụng chính sách chống bán giá đối với hàng nhập khẩu từ thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp bên cạnh việc tận dụng tốt nguồn lao động dồi dào trong nước thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất mặt hàng có đơn giá cao để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình tại các thị trường này. Để thực hiện được điều đó, công ty cần liên kết chặt chẽ với các nhà sản xuất trong nước, tăng cường quan hệ và uy tín kinh doanh của công ty với các bạn hàng. Đồng thời, công ty cần có chế độ khen thưởng kịp thời đối với các phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, các cán bộ đã hoàn thành kế hoạch trước thời hạn, đem lại lợi nhuận cao cho công ty. 2. Giải pháp về khách hàng, thị trường 2.1 Duy trì và phát triển quan hệ với các khách hàng và thị trường cũ: Hầu hết các doanh nghiệp đều mua bán hàng hoá và dịch vụ không chỉ với một khách hàng, một thị trường mà là với nhiều khách hàng và nhiều thị trường khác nhau. Đối với mỗi loại sản phẩm, công ty bán cho nhiều khách hàng có hoạt động kinh doanh khác nhau, có nhu cầu khác nhau. Do việc lựa chọn những khách hàng mục tiêu trở thành một yếu tố chiến lược quan trọng. Tuy nhiên, với thực lực hiện nay của mình, công ty nên thực hiện theo phương châm: "Bán cho những khách hàng thuận lợi nhất có thể". Mỹ, Nhật, Đức và EU là những thị trường rộng lớn và có nhu cầu cao về hàng may mặc, công ty đã có quan hệ lâu năm, là thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty trong những năm qua. Do đó, công ty nên duy trì mối quan hệ tốt với những bạn hàng ở thị trường này trên cơ sở để phát triển các thị trường khác trên thế giới. 2.2. Tích cực khai thác thông tin về thị trường nước ngoài. Trong tình hình hiện nay các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là đi tìm thị trường mà là chạy đi tìm thị trường. Những khoản chi phí lớn để có được thông tin tuy làm giảm thu nhập trứơc mắt nhưng sẽ đem lại nguồn lợi không tính bằng tiền trong tương lai. Cần phải biết sử dụng thông tin cho dù là rất khái quát từ các thương vụ, từ các bạn hàng trong nước. Từ đó tiến hành phân tích, xem xét cụ thể. Phải giành thời gian nghiên cứu đặc điểm của từng thị trường trong những năm qua, sau đó dự báo nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong những năm tới. Từ đó, đưa ra những chiến lược sản xuất hàng hoá sao cho thoả mãn được nhu cầu đa dạng, phong phú của từng thị trường. 2.3 Thâm nhập thị trường mới: Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các thị trường bạn hàng truyền thống là việc tìm kiếm những thị trường mới. Ngày nay, thị trường này là mới với công ty nhưng ngày mai nó có thể là thị trường truyền thống đầy tiềm năng. Phương châm đa phương hoá thị trường xuất khẩu cũng đang là vấn đề chiến lược ban giám đốc công ty đặc biệt quan tâm. Việc thâm nhập thị trường mới không thể không quan tâm đến một số vấn đề thường trở thành rào chắn đối với doanh nghiệp như sau: - Tính kinh tế nhờ qui mô - Tính dị biệt của sản phẩm Đối với những mặt hàng có tính dị biệt của sản phẩm và tính kinh tế nhờ qui mô tạo nên những rào chắn rất lớn. Những đòi hỏi về vốn: Sự cần thiết phải đầu tư nguồn lực tài chính lớn để cạnh tranh cũng tạo nên một barrie nhập cuộc, đặc biệt trong những trường hợp vốn đó giành cho sự mạo hiểm hay cho những chi phí như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tạo sản phẩm mới Khả năng tiếp cận với các kênh phân phối: Đôi khi rào cản này là rất lớn. Nếu khả năng tài chính cho phép, công ty buộc phải xây dựng kênh phân phối hoàn toàn mới cho mình. Chính sách của Chính phủ: Với sự thay đổi chính sách liên tục như ở nước ta đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến những kế hoạch lâu dài của các doanh nghiệp. Đây cũng là một khó khăn lớn cho doanh nghiệp Việt Nam . Tóm lại, khả năng thâm nhập vào thị trường mới tuỳ thuộc vào sự cố gắng, nỗ lực chung của toàn thể công ty. Sau đây là một số thị trường quan trọng mà công ty cần có chiến lược thâm nhập: - Thị trường ASEAN:Trên 1/4 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là vào khu vực này. Đây chủ yếu là thị trường trung gian. Điểm hạn chế cơ bản trong quan hệ thương mại với thị trường này là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu khá giống nhau. - Thị trường Mỹ, Nhật, Đức và EU là thị trường tiêu thụ rất lớn nhưng cũng rất khó tính. Yêu cầu của thị trường là hàng hoá may mặc không chỉ tốt mà còn đẹp và đa dạng về hình thức mẫu mã sản phẩm. 3. Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, đổi mới phương thức quản lý. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Việc đổi mới phương thức quản lý kinh doanh hiện nay đối với công ty cũng đặc biệt quan trọng. Nhằm thực hiện tốt các mục tiêu và kế hoạch đề ra, tập thể cán bộ công nhân viên phải có sự thống nhất về nhận thức, đổi mới tư duy phù hợp với sự chuyển đổi của cơ cấu và sự thay đổi của môi trường. Trong quá trình này cần quán triệt hai quan điểm: Quan điểm lấy hiệu quả làm mục tiêu cao nhất là quan điểm củng cố chế độ quản lý kinh doanh. Đây là hai mặt của sự thống nhất về nhận thức. Bởi lẽ không lấy hiệu quả kimh doanh làm mục tiêu cao nhất thì công ty sẽ không tồn tại và phát triển được. Mặt khác nếu không củng cố và hoàn thiện chế độ quản lý thì kinh doanh sẽ không bền vững. Chính vì vậy, công ty cần phải giao trách nhiệm rõ ràng đến từng người để qua đó họ nhận thức được nhiệm vụ của mình và thực hiện với chiệu quả cao nhất. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có đầy đủ năng lực để tìm hiều một cách rõ ràng, chính xác, kịp thời nhu cầu thị trường quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng những nhu cầu đó của công ty. Muốn vậy, trước hết công ty cần thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của mình, thực hiện trang bị thông tin liên lạc hiện đại trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để kịp thời nắm bắt được những nhu cầu về sự biến động của thị trường thông qua mạng Internet và các mạng thông tin khác ở Việt Nam. Hơn nữa, công ty cần có đội ngũ nhân viên kế toán giỏi để tìm ra các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất với mức chi phí phù hợp với khả năng của công ty. Thêm vào đó, sự phát triển của công ty đòi hỏi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5634.doc
Tài liệu liên quan