Đề tài Thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu ở công ty TNHH thương mại và Công nghệ Tường An

MỤC LỤC

 

LỜI CẢM ƠN

CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI TƯỜNG AN -T.A.K.O

1. Quá trình hình thành và phát triển của Tường An

2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

3. Đặc điểm môi trường Kinh doanh

4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY TƯỜNG AN

I. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TƯỜNG AN

1. Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty

2. Phân tích tình hình lợi nhuận của Doanh nghiệp

3. Mục tiêu hoạt động trong những năm sắp tới

4. Phương hướng hoạt động của Công ty.

II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TƯỜNG AN

1. Những thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

2. Những khó khăn còn tồn tại.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNHH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN

I . MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY TNH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN

1. Tập trung nghiên cứu thị trường, tăng cường.

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

3. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu

4. Xác định chiến lược kinh doanh

5. Mở rộng hoạt động kinh doanh

6. Nâng cao công tác quản lý trong doanh nghiệp

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM VÀ CÔNG NGHỆ TƯỜNG AN

III. KẾT LUẬN

 

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu ở công ty TNHH thương mại và Công nghệ Tường An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.000 2 2002 2.613.0170309 3 2003 8.050.422.232 4 2004 7.190.787.624 5 2005 8.306.182.617 6 2006 8.238.038.458 Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính các năm2001-2006 Nhận xét : Thông qua bảng biểu đồ trên ta thấy việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước ở Công ty Tường An là rất tốt liên tục trong sáu năm liền và số lượng tăng lên cũng rất đáng kể(chiếm %) để thấy được ý thức chấp hành pháp luật của Doanh nghiệp là rất cao góp phần vào sự ổn định chung của nền kinh tế Đất nước nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng. 3. Đặc điểm của môi trương kinh doanh 3.1- Môi trường vĩ mô * Đặc điểm về khách hàng Khách hàng của Công ty chủ yếu là các công ty lớn chuyên kinh doanh linh kiện máy tính, thiết bị mạng như : Trần anh, Mai Hoàng, Thủ Đô, Thủy Linh …và một số khách hàng nhỏ lẻ khác. Công ty cung cấp các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động của mình hoặc sẽ bán ra thị trường cho người tiêu dùng cần. Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh nhập khẩu thiết bị mạng sản xuất lắp ráp tại nước ngoài hình thức và thủ tục nhập khẩu sẽ tiến hành theo đúng quy định của Nhà nước ban hành. * Về đối thủ cạnh tranh Hiện nay, do cơ chế thị trường nên bất cứ một Công ty, một xí nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều có sự cạnh tranh. Sự cạnh tranh này ngày càng trở nên gay gắt trên thị trường. Cạnh tranh nội bộ, giữa các Công ty , các đại lý với nhau. Cạnh tranh bên ngoài: Do mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là thiết bị mạng, đây là sản phẩm độc quyền nên TAKO đã phải làm việc riêng với nhà máy bên Trung Quốc để lắp ráp theo tiêu chuẩn của mình. Tuy vậy mà không phải là sự cạnh tranh trở nên ít gay gắt mà ngược lại sự cạnh tranh này lại càng gay gắt hơn. Còn đối với các mặt hàng còn lại Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, với các tư thương có mặt hàng kinh doanh tương tụ như Công ty. Các điểm mạnh của công ty TAKO so với các đối thủ cạnh tranh: Có đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, có trình độ, nhiệt tình vad có chí tiến thủ cao. Tập trung vốn lớn có sức huy động cao. Lượng hàng hóa nhập khẩu có giá trị lớn, mẫu mã đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng những đòi hỏi cao. Công ty có uy tín lớn và kinh nghiệm kinh doanh hơn 5 năm trên thị trường Miền bắc, và một số tỉnh ở miền Trung và Miền Nam. * Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế có tác động lớn về nhiều mặt đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, chúng trở thành cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động xuất nhập khẩu của TAKO trong nhưng năm gần đây ngày một gia tăng. Tuy tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2002 vẫn còn tụt xuống do ảnh hưởng của tiền tệ nhưng đó không phải là dấu hiệu đáng lo ngại của nền kinh tế trong nước. * Yêú tố chính trị, pháp luật. Hiện nay, môi trường chính trị của Việt Nam rất ổn định. Mặt khác đuờng lối ngoại giao, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam rất thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phương châm: “ Đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế “ đã tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho cá doanh nghiệp nói chung và cho TAKO nói riêng. Nhà nước ra nhiều chính sách, biện pháp nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong nuớc như giảm thuế đối với một số mặt hàng nhập khẩu. Nhà nước tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát triển, nhờ đó mà chúng ta vượt qua ngưỡng các nước phát triển ngoại thuơng. 4- Bộ máy quản lý Sơ đồ: cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TAKO Giám đốc PGĐ Kinh doanh PGĐ Nhân sự Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Phòng Hành chính tổng hợp Kho Phòng Kỹ thuật Show room Giám đốc công ty: là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành các hoạt động của công ty theo chế độ, chính sách của nhà nước, cũng như những quy định riêng mà công ty đề ra. Đồng thời Giám đốc cũng là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty trong các giao dịch với các đơn vị bên ngoài và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và trước cơ quan quản lý cấp trên. Phó giám đốc kinh doanh: là người chiụ trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về chiến lược cũng như phương hướng kinh doanh của công ty. Phó giám đốc phụ trách nhân sự là người chịu trách nhiệm về tuyển dụng, chấm công, phân công lịch công tác cho các phòng và các công việc liên quan đến công đoàn trong công ty. Phòng kinh doanh. - Tổng hợp theo dõi và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty báo cáo cho Ban giám đốc. - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính, thống kê các số liêu báo cáo cục thống kê Thanh phố Hà Nội. - Đàm phán trình giám đốc Công ty hợp đồng xuất nhập khẩu thiết bị vật tư và các ngành ---------nghề kinh doanh của Công ty. - Trực tiếp làm thủ tục hải quan để tiếp nhận và bàn giao hàng hóa cho kho của Công ty. Phòng hành chính tổng hợp: Giúp giám đốc tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty. Có nhiệm vụ quản lý bảo vệ lao động của Công ty, tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ của Công ty. Phòng kế kế toán: Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định của nhà nước . Thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý tài sản của Công ty, thanh quyết toán vốn, lương và các chế độ khác cho công nhân viên và bạn hàng, đảm bảo về tài chính vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát thu nhập xử lý cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp ban giám đốc lập phương án kinh doanh tối ưu. Chịu trách nhiệm công tác quản lý tài chính trước giám đốc Công ty. Kho công ty có trách nhiệm quản lý và xuất hàng theo đơn đặt hàng của Công ty và chịu sự giám sát trực tiếp của Ban giám đốc. Phòng kỹ thuật giúp hỗ trợ lắp đặt, hướng dẫn và chịu trách nhiệm về bảo hành các sản phẩm đang tiêu thụ của Công ty. Phòng trưng bày sản phẩm được thiết kế vừa trưng bày giới thiệu vừa bán sản phẩm. II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÀ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY T.A.K.O 1- Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty Phân tích chung tình hình hiệu quả kinh doanh là đánh giá sự biến động lợi nhuận của toàn Công ty, của từng bộ phận cấu thành lợi nhuận giữa kỳ này với kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên. Để phân tích có hiệu quả thì khi phân tích, ta cần tính và so sánh với mức và tỷ trọng biến động của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với từng doanh thu thuần( Lấy doanh thu làm gốc). Căn cứ vào bảng báo cáo kinh doanh, ta lập bảng phân tích Bảng 2.2.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận STT Chỉ tiêu 2005 2006 Mức biến động 200 Số tiền Tỷ lệ % 1 Doanh thu thuần 69.145 71.525 2180 103.14 2 Giá vốn hàng bán 63.231 65.737 2.506 103.96 3 Lợi tức gộp 6.114 5.788 -326 94.67 4 Chi phí BHQL 6.086 5.692 -394 93.53 5 LN từ hoạt động kinh doanh 28 96 68 342.86 6 LN từ hoạt động tài chính 35 41 6 117.14 7 LN từ hoạt động bất thường 655 516 -139 78.78 8 LN trước thuế 718 653 -65 90.95 9 Thuế TNDN 229.76 205.96 -208 10 LN sau thuế 488.24 444.04 -442 Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh Nhận xét: Lợi nhuận của năm 2005 giảm một lượng so với năm 2003 là 65 triệu đồng. Nhìn vào bảng trên ta thấy: so với doanh thu thuần thì tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần thay đổi qua các năm, năm 2005 chỉ tiêu này là 91.18%, những sang năm 2006 thù chỉ tiêu này có tăng hơn một chút (91.91%) làm cho lãi gộp của năm 2006 so với năm 2005 một lượng là 326 triệu đồng. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 một lượng là -44.2 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty có huy động vốn ( vay qua kênh tín dụng thương mại) nhưng trong quá trình làm thủ tục gặp nhiều vướng mắc nên đã ảnh hưởng đến việc nhập và xuất khẩu thiết bị của công ty giảm đi rõ rệt. Mặc dù đã áp dụng biện pháp giảm tải tối đa các chi phí đặc biệt BHQL (-394 triệu đồng) nhữg vẫn không khắc phục được tình trạng giảm lợi nhuận sau thuế của Công ty. Tuy nhiên, mạt hàng của công ty chủ yếu là do nhập khẩu nên giá vốn hàng bán tăng qua các năm, mà còn tăng nhanh hơn so với gia tăng củ doanh thu thuần. Do vậy, lãi gộp của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005. Lợi nhuận trước thuế giảm là do: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tăng: +68 triệu đồng - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính tăng: +6 triệu đồng. - Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường giảm: -139 triệu đồng. Vấn đề quan tâm ở đây là tại sao lợi nhuận từ hoạt động bất thường lại giảm nhiều như vậy?Ta có bảng so sánh lợi nhuận sau thuế của 3 năm Bảng 2.2.2: So sánh lợi nhuận 2 năm (2005-2006) So sánh lợi nhuận 3 năm Đvt: đồng Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh2006/2005 Tuyệt đối % LN sau thuế 488.24 444.04 -44.2 99.95 Nguồn: Bảng báo cáo tài chính 2005-2006 Tình hình lợi nhuận của công ty có thể biểu hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Khái quát lợi nhuận của Công ty Tako Trên đây là biểu đồ biểu diễn lợi nhuận sau thuế ( báo cáo tài chính năm 2004- 2006) Như đã trình bày ở phần trước, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để có cái nhìn tổng quát về lợi nhuận Công ty vhúng ta cần thiết tính các chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận. Bảng 2.2 Hệ thống chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận Đơn vị:% STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 1 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế/ DTT*100 0.33 0.7 0.62 2 Doanh lợi vốn tự có= Lợi nhuận sau thuế/ vốn tự có*100 5.45 7.45 6.56 3 Doanh lợi vốn= Lọi nhuận sau thuế/ Tổng nguồn vốn*100 0.56 1.09 1.02 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2004-2006 Nhận xét:Tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 và lại giảm so với năm 2006. Năm 2000cứ 100 đồng doanh thu thuần thì thu được 0.33 đồng lợi nhuận. Năm 2005 con số đó là 0.7 và năm 2006 là 0.62. Tuy năm 2006 có sự gia tăng lợi nhuận /doanh thu thuần so với năm 2000 nhưng sự gia tăng vượt bậc là năm 2005 so với năm 2000 nhưng lại giảm so với năm 2003. Nguyên nhân là do chi phí phát sinh còn lớn. 2. Phân tích lợi nhuận sản xuất kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi qua tưng năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.2.4 Tình hình lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Lợi nhuận thu được từ hoạt động SX kinh doanh 290 28 96 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TAKO Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và trong bảng cân đối tài sản, nó được thể hiện là từ hoạt động kinh doanh. * Tình hình nhập khẩu trong thời gian qua Để hoạt động nhập khẩu thuận lợi. Có hiệu quả, doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp sau: - Duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các bạn hàng truyền thống như Malayxia, Đài Loan , Trung Quốc (Đây là quốc gia có nền công nghiệp điện tử phát triển mạnh).. và do đó thường được các bạn hàng ưu đãi về giá cả và thời gian thanh toán. Bảng 2.2.5 Doanh số nhập khẩu theo thị trường qua các năm 2003-2006 Năm Các nước 2003 2004 2005 2006 GT TTrọng GT TTrọng GT TTrọng GT TTrọng Đài Loan 10.2 10.8 12.4 11.2 16.6 12.2 19.1 12.32 Trung Quốc 28.1 29.8 33.4 30.4 49 26.2 56.4 36.39 Malayxia 2.3 2.4 5 4.5 10.3 7.6 11.8 7.61 Tổng cộng 40.3 43 50.8 46.1 75.9 46 87.3 56.32 Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty Nhận xét : Qua bảng số liệu ta thấy các mặt hàng được nhập từ các nước về cơ bản tăng lên một lượng đáng kể và có thể thấy rõ nhất là Trung Quốc là một nguồn cung cấp hàng lớn cho công ty. Mặt khác các mặt hàng của Trung Quốc không những Mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý cùng các modem liên tục được cải tiến thay đổi để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Đài Loan và Malayxia cũng có thị phần không nhỏ trong giá trị hàng nhập của TAKO đã làm cho doanh số nhập khẩu của TAKO càng ngày càng có sự tăng lên đáng kể. Như vậy cũng đáng để chứng minh với thị trường tiêu dùng trong nước về sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng như sự định hướng đúng đắn của Doanh nghiệp trong khi khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việc hạ giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên hạ giá thành sản phảm nhưng vẫn phải đạt chất lượng tốt. * Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu: Bảng 2.2.7 Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu Đơn vị: Năm 2003 2004 2005 2006 Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu 94 110 135 155 Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty Bảng 2.2.7 cho thấy doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm tăng chứng tỏ rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty và do vậy lợi nhuận Công ty thu được chủ yếu qua hoạt động nhập khẩu. Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 114.81% trong khi đó doanh thu tư hoạt động nhập khẩu năm 2005 tăng so với năm 2004 là 122.73% lại giảm so với năm 2005. Biểu đồ 2 Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu qua các năm 2003-2006 * Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập khẩu Bảng 2.2.8 Mức đóng góp vào doanh thu từ hoạt động nhập khẩu Đơn vị: Năm 2004 2005 2006 Mức đóng góp vào Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu 69.0 69.27 66.4 Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 của Công ty Như đã phân tích ở trên, hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu trong sản xuất kinh doanh của Công ty, vì vậy doanh thu của nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu (hơn 75%). Năm 2006 do tình hình trên thị trường có nhiều mặt hàng cạnh tranh thay thế nên phần nào ảnh hưởng tới tỷ trọng doanh thu của TAKO nhưng không giảm so với các năm trước. Biểu đồ 3 Mức đóng góp từ nhập khẩu vào tổng doanh thu Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận của toàn công ty giảm dần qua các năm 2005-2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này chứng tỏ hoạt dộng nhập khẩu vẫn đang từng bước được cải thiện và có đem lại hiệu quả lợi nhuận cao cho công ty. Đây là điều đáng mừng, thể hiện những thành quả mà Công ty đã đạt được bằng chính nỗ lực của mình. Tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trong tổng lợi nhuận. Bảng 2.2.9. Tỷ trọng lợi nhuận nhập khẩu trong tổng lợi nhuận Năm 2003 2004 2005 2006 Mức đóng góp vào Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu 65.5 64.5 64.1 63.31 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2006 Biểu đồ 4: Tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận qua các năm 2003-2006 * Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ 4 ta thấy tỷ trọng đóng góp lợi nhuận nhập khẩu vào tổng lợi nhuận của toàn công ty giảm dần qua các năm 2003-2006 nhưng vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể. Điều này chứng tỏ ngoài hoạt động chính là nhập khẩu thì các hoạt động khác như tham gia thị trường chứng khoán, thị trường địa ốc (không phản ánh cụ thể trong bài viết) đang dần từng bước được cải thiện và đem lại lợi nhuận, hiệu quả cao cho Công ty. Đây là điều đáng mừng, thể hiện những thành quả mà Công ty đã đạt được bằng chính nỗ lực của mình. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước , cùng với sự tăng lên của doanh thu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của Công ty cũg ngày được nâng lên. Năm 2000, Công ty nộp 2.616.017 đồng, trong đó thuế GTGT lf 760.000.000 đồng, thuế nhập khẩu là 1.456.000.000 đồng, thuế lợi tức là 60 triệuđồng. Năm 2001, mức nộp Ngân sách nhà nước của Công ty là 8.090.000.000 đồng, thuế GTGT là 1.388.000.000 đồng, thuế nhập khẩu là 6.054.000.000. đồng, BHXH là 50.105.532 đồng. Năm 2002, Công ty nộp cho Nhà nước 8.191.000.000 đồng, với thuế GTGT là 1.688.735.000 đồng, BHXH là 78.270.219 đồng. Năm 2003, mức nộp Ngân sách của Công ty tăng lên là8.238.000.000 đồng trong đó: + Thuế GTGT phải nộp : 1.678.000.000 đồng + Thuế GTGT hàng nhập khẩu: 2.372.000.000 đồng + Thuê nhập khẩu : 3.281.000.000 đồng + Thuế TNDN là : 208.921.000 đồng + Thu trên vốn : 229.416.668 đồng. + Thuế khác : 99.904.350 đồng Do mặt hang nhập khẩu không thay đỏi mấy mà Công ty lại chủ yếu nhập khẩu các thiết bị chuyên ngành thông tin mạng nên thuế nhập khẩu các mặt hàng này ngày càng tăng vì doanh thu nhập khẩu tăng qua các năm. Tình hình thực hiện chính sách với người lao động: + Duy trì chế độ trả lương 1 lần/ tháng, có tạm ứng giữa kỳ + Có đóng BHXH, BHYT cho nhân viên qua thời kỳ thử việc và chính thức ký hợp đồng với công ty. + Có sự điều chỉnh lương qua các năm căn cứ trên phiếu bình bầu, xét duỵêt, thời gian công tác và kinh nghiệm công tác cũng như đặc thù công việc. Năm 2003 là 1.500.000 đồng/ người Năm 2004 là 1.650.000 đồng/ người Năm 2005 là 1.740.000 đồng / người Năm 2006 là 1.800.000 đồng/ người Điều này cho thấy Công ty đã rất cố gằng nâng cao thu nhập cho công nhân viên, tạo cho họ có thể yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với Công ty Bên cạnh đó, Công ty cũng có tham gia một số hoạt động công ích như xây nhà tình nghĩa cho mẹ Việt nam anh hùng, ủng hộ người nghèo.... 3 – Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp 3.1 Tổ chức sản xuất 3.11 Loại hình săn xuất của Doanh nghiệp : Là một nhà phân phối các sản phẩm thiết bị mạng với số lượng lớn nên việc đặt hàng đến nhận hàng rồi tiêu thụ là một quá trình liên hoàn và mang tính chất sản xuất hàng loạt theo một với số lượng lớn đối với từng chủng loại mặt hàng, và sản xuất theo chu kỳ do quá trình đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh từ trước. 3.12 Chu kỳ sản xuất và kết cầu chu kỳ sản xuất của Doanh nghiệp: Việc ký kết hơp đồng của Doanh nghiệp mà cụ thể là phòng Nhập khẩu của công ty có nhiệm vụ làm việc trực tiếp với đối tác để lấy các đơn hàng, sau đó tập hợp số lượng và giao dịch với nhà sản xuất ở nước ngoài và đồng thời có kế hoạch lấy hàng theo chu kỳ đã quy định giữa hai bên cũng như theo đơn đặt hàng đột xuất. 4- Kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp Là một công ty thương mại nên bộ phận III- ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY NHẬP KHẨU THIẾT BỊ MẠNG TƯỜNG AN. 1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Tường An Với kinh nghiệm hơn bảy năm kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị máy tính và thiết bị mạng TAKO đã đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào nền kinh tế đất nước nói chung và thị trường máy tính miền Bắc nói riêng. Mà cụ thể là: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 68 triệu đồng(đạt 342.68%). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2001 là 96 triệu đồng, năm 2000 là 28 triệu đồng, hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển nhanh là do lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu đạt 363 triệu đồng. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 6 triệu đồng đạt 117.14% Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2000 là 35 triệu đồng và 2001 là 41 triệu đồng. Lợi nhuận này được tạo ra chủ yếu là do chênh lệch tỷ giá và đó là thu từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận từ hoạt động bất thường ( tham gia thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán) là 139 triệu đồng Các khoản thuế phải nộp giảm -70.113.148 đồng. Tỷ suất lợi nhuận vốn và vốn tự có năm sau cao hơn năm trước. tồn tại: 2. Những thuận lợi và khó khăn tồn tại: 2.1. Những thuận lợi cơ bản: - Công ty có quyền phân phối độc quyền sản phẩm thiết bị mạng có thương hiệu TP- Link cho thị trường Miền Bắc và Miền Trung Việt Nam. - Thị trường hoạt động của Công ty rộng và đầy tiềm năng cũng như nhu cầu về các mặt hàng mà công ty đang cung cấp. Có mối quan hệ truyền thống và lâu dài với các bạn hàng là các nhà cung cấp nên được ưu đãi rất nhiều về giá cả, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán cũng như chế độ bảo hành và các linh kiện hỗ trợ bảo hành. Công ty được sự đồng lòng nhất trí của ban lãnh đạo cũng như các thành viên trong công ty. Với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ có trình độ, có nghiệp vụ cũng như các phẩm chất cần có ở một môi trường kinh doanh năng động. Chính sách nhập khẩu có liên quan của Nhà nước: có nhiều cải cách tạo ra sự ưu đãi đặc biệt đối với việc bãi bỏ thủ tục xin giấy phép nhập khẩu chuyến, thủ tục hải quan thông thoáng, ít phiền hà. 2.2. Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn mà công ty đang gặp phải - Là doanh nghiệp được cấp phép nhập khẩu trực tiếp, do đó công ty có quyền nhập khẩu uỷ thác song những năm gần đây loại hình này không được phát huy. - Thị phần tiêu thụ sản phẩm chủ yếu vẫn là miền Bắc và miền Trung mà chưa phát triển rộng vào miền Nam. Việc bán hàng chủ yếu dựa vào quan hệ trực tiếp với khách hàng từ trước đây. - Giá cả áp dụng chưa linh hoạt như ít có dịp khuyến mại, giảm giá, hay chiết khấu thanh toán. - Bộ phận tiếp thị chưa có một phòng cụ thể mà chỉ là tiếp thị theo thời vụ. - Thiếu vốn kinh doanh( đây là một nguyên nhân cơ bản mà không chỉ có ở Doanh nghiệp Tường An). - Các trang thiết bị dùng trong quản lý điều hành chưa đồng bộ chưa có tính hợp lý làm ảnh hưởng đến quá trình năm bắt thông tin của chính Công ty. - Việc bình bầu khen thưởng thi đua vẫn chưa hợp lý, chưa rõ ràng (đây cũng là một căn bệnh cố hữu của các Doanh nghiệp tư nhân) nên chưa thúc đẩy được hết sự nhiệt tình cũng như chất xám của nhân tố con người trong Doanh nghiệp. - Và cuối cùng là cơ chế điều hành nhiều khi còn chồng chéo giữa các phòng ban, các thủ tục quy định về trình tự, thời gian xét duyệt phương án là bao nhiêu để đảm bảo tính xác đáng... những điều này làm cho thời gian xét duyệt phương án bị kéo dài, chậm chạp. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY ĐIỆN TỬ TƯỜNG AN I. DỰ BÁO NHỮNG THAY ĐỔI TRONG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU Ở TAKO. 1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung của Công ty: 1.1. Định hướng và mục tiêu: Trên cơ sở phát huy nguồn lực sẵn có, nỗi lực đoàn kết nhất trí quyết tâm đưa công ty phát triển một cách ổn định lâu dài và bền vững, từng bước tạo ra vị tế củ mình trên thị trường. Kết hợp giữa phát triển kinh doanh găn với củng cố và mở rộng sản xuất; đẩy mạnh hoạt động dịch vụ nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có. Có thể nói, tuy mới hoạt động được hơn bảy năm nhưng Tako luôn tích cực tìm ra cho mình một hưóng đi độc lập, luôn đổi mới trong quản lý kinh doanh lẫn cách sử dụng nhân lực, xây dựng một hệ thống quản lý kinh doanh của công ty nhanh nhạy, hiệu quả và có nhiều tiềm lực. Để thúc đẩy phát triển cùng sự nghiệp phát triển chung của cả nước, hào nhập cùng thị trường thế giới thì việc làm này thật đáng khuyến khích và ghi nhận. Tuy nhiên, không phải các điều kiện và môi trường kinh doanh nhập khẩu lúc nào cũng đem lại lợi nhuận. Mở cửa nền kinh tế, rồi cuôc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước. Mãi đến khi Việt Nam được dỡ bỏ lệnh cấm vận của Mỹ, tham gia khối Asian và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của khu vực mậu dịch tự do AFTA, và gần đây nhất là Tổ chức thương mại Thế giới WTO... , làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, chính sách điều hành nhập khẩu vĩ mô không phải lúc nào cũng ủng hộ cho các hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong nước, tệ nạn gian lận thương mại đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn đứng đắn, thuế nhập khẩu còn nhiều vấn đề tồn tại, thuế giá trị gia tăng còn nhiều vấn đề tranh cãi, thủ tục hành chình còn nhiều phiền hà, tỷ giá hối đoái không còn ổn định... Trong khi muốn tồntại và phát triển, các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi và có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải nắm được các thông tin cập nhật chính xác vàkịp thời. Một công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu đòi hỏi trước hết phải là một công ty có đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và đặc biệt đứng trước khó khăn trong thời đại hiện nay với những tiến bộ về khoa học, công nghệ đang phát triển như vũ bão thì các nhà quản lý của doanh nghiệp nhất thiết càng phải có năng lực và phẩm chất trong tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp. 2. Một số thành tựu trong năm qua 2.1.Thành tựu được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh trong 5 năm: Số TT Năm Giá trị kinh doanh bán ra (ĐVT: Tỷ đồng) Nộp ngân sách NN(ĐVT: Tỷ đồng) Thu nhập CNV bình quân / Tháng Ghi chú 1 2002 67.09 1.85 850.000đ 2 2003 83.66 2.61 1.000.000đ 3 2004 90.60 8.05 1.350.000đ 4 2005 111.60 7.19 1.500.000đ 5 2006 70.00 8.31 1.550.000đ Mức tăng trưởng kinh tế trong vòng năm năm trên, về giá trị kinh doanh, các khoản nộp ngân sách và thu nhập của công nhân viên hàng năm, năm sau cao hơn năm trước bình quân từ 110 đến120 %. Đặc biệt Doanh nghiệp đã thực hiện được việc bảo toàn vốn và phát triển vốn ở mức đáng kể. Mức vốn năm 2001 là 6,210 tỷ đồng thì đến năm 2004 là 10,722 tỷ đồng. 2.2. Không ngừng cải thiện hệ thống quản lý kinh doanh, mạnh dạn vay vốn đầu tư cho các mặt hàng nhập khẩu, đưa một số nhân viên có năng lực đi đào tạo ở nước ngoài, thường xuyên thay đổi cách tiếp thị hàng hoá khi đến tay người tiêu dùng cả về chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, chính sách bảo hành sản phẩm nhanh, ... 2.3 Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1815.doc
Tài liệu liên quan