Đề tài Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Quang Dũng Miền Bắc

 - Huy động từ các ngân hàng thông qua hình thức vay. Hiện nay, Công ty

đang vay ngân hàng khoảng 30% tổng số vốn kinh doanh. Dự kiến sang những năm tới khoản vay này có thể lên tới 45%, dùng để đầu tư vào máy móc, trang thiết bị cho việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Mặc dù có nhiều khó khăn để tiếp cận nguồn vốn này nhưng Công ty vẫn phải coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất để khai thác. Hiện nay, ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay nên rất thuận lợi cho các Công ty vay vốn trực tiếp từ các ngân hàng để thu mua hàng hoá chế biến xuất khẩu.

 

doc37 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Quang Dũng Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trading Company Limited; Tên viết tắt: Northern Quang Dung Co .,Ltd; Trụ sở chính: A11, Tầng 3, Khách Sạn Horizon, 40 Cát Linh, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội; SĐT (văn phòng): 7332471; Fax (văn phòng): 7332470. Ngành, nghề kinh doanh: - Mua bán thức ăn gia súc, giống vật nuôi; nguyên liệu, thức ăn bổ sung dùng nuôi trồng thuỷ sản; - Đại lý ký gủi hàng hoá, dịch vụ thương mại; Kinh doanh nhà, tư vấn xây dựng ( Không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình), thi công xây lắp công trình xây dựng, cho thuê kho bãi, mua bán xe ô tô, mua bán hoá chất ( Trừ hoá chất nhà nước cấm), máy nông nghiệp; Cho thuê văn phòng, mua bán máy điện thoại, máy fax, tổng đài nội bộ đến 32 số và phụ kiện, mua bán thiết bị viễn thông- điện lực- cấp nước và phụ kiện; - Mua bán máy vi tính ( trừ máy in màu), thiết bị nguồn, thiết bị chống sét, lắp đặt bảo trì, bảo dưỡng thiết bị viễn thông, thiết bị may thêu công nghiệp và dân dụng. Hạt nhựa, kim khí điện máy, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị chăn nuôi, phân bón; - Mua bán thuỷ sản; nông sản thực phẩm, lương thực./. Trên đây là một danh mục nganh nghề đăng ký kinh doanh Thương mại rất rộng, bao quát khá nhiều mặt hàng nhưng doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong từng thời gian khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Căn cứ để đăng ký kinh doanh mặt hàng nguyên liệu thức ăn gia súc của Công ty là xuất phát từ nước ta là một nước nông nghiệp, có khả năng cung cấp nguyên liệu thức ăn gia súc cho hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cũng như khả năng cạnh tranh về giá thành cao. Chính vì vậy, cho đến nay, sau gẩn 8 năm hoạt động, trong 4 ngành nghề kinh doanh, Công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động xuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc. Một số hoạt động khác như đại lý ký gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại hay tư vấn xây dựng cho thuê kho bãi, hầu như Công ty không có khả năng triển khai vì một phần do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thủ tục hành chính nước ta còn rườm rà, chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu của ngành nghề kinh doanh. Mặt khác, lý do chủ yếu là Công ty mới thành lập, quy mô nhỏ nên việc phát triển ngành nghề kinh doanh này chưa đem lại hiệu quả cao. Tuy vậy, một số ngành nghề như: Mua bán lương thực, hàng trang trí nội thất hay thức ăn bổ sung dùng nuôi trồng thuỷ sản đang có triển vọng tăng mạnh do mục tiêu chung của Công ty là hướng xuất khẩu vào những mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao, tận dụng được những nguồn lực sẵn có ở trong nước (điều kiện đất đai màu mỡ, nhiều sông ngòi, kênh rạch, khí hậu nhiệt đới) nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Để thực hiện tốt mục tiêu, chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài thì tổ chức bộ máy quản lý quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Một cơ cấu tổ chức quản lý tinh gọn, hợp lý sẽ khuyến khích người lao động trong công ty làm việc có chất lượng và năng suất cao, giảm thiểu được thời gian chết và những chi phí không hợp lý khác. Hiện nay, Công ty tổ chức quản lý theo hệ thống dọc gồm 3 bộ phận chính là: Bộ phận tổ chức hành chính, Bộ phận kế hoạch và thị trường và Bộ phận kế toán. Các Bộ phận này làm việc dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc. Sơ đồ: Phần Phụ lục, trang36 Giám đốc Công ty: - Điều hành toàn bộ công việc của Công ty từ việc tổ chức lao động đến việc thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về quyền hạn, nghĩa vụ trước pháp luật về việc chấp hành các quy định của nhà nước cũng như của Công ty. - Thay mặt Công ty ký kết và thỏa thuận các hợp đồng kinh tế và các văn bản giao dịch. Đồng thời tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp Công ty trong việc xây dựng kế hoạch hằng năm. Phó giám đốc: Do giám đốc bổ nhiệm, là trợ thủ và thay mặt giám đốc khi vắng mặt giám đốc, là người trực tiếp truyền đạt mọi mệnh lệnh và quyết định của Giám đốc tới từng phòng ban. Phòng tài chính kế toán: Tham mưu và thừa hành nhiệm vụ do Giám đốc giao: - Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết toán, tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của Nhà nước. - Hoàn thành tốt công tác báo cáo về tài chính và nộp các khoản ngân sách cho Nhà nước theo quy định. - Tính toán các thương vụ kinh doanh của các đơn vị, cơ sở trực thuộc đưa ra các phương án khả thi để bảo lãnh vay ngân hàng trong hoạt động sản xuất thuận lợi. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và thừa hành nhiệm vụ do Giám đốc giao: - Tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Cân đối tiền lương, tuyển lao động ngắn hạn và dài hạn, điều chỉnh lao động giữa các đơn vị, giải quyết, quyết định cho cán bộ công nhân viên thôi việc về hưu, nghỉ mất sức, kỷ luật... - Căn cứ vào chế độ chính sách của Nhà nước để giải quyết các vấn đề cụ thể và chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, ... Phòng kế hoạch và thị trường: Tham mưu, thừa hành nhiệm vụ do Giám đốc giao: - Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm từ các số liệu báo cáo định kỳ của các bộ phận khác trong công ty, từ tình hình thực tế của thị trường, xây dựng phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh và kế hoạch dài hạn. - Có kế hoạch cung ứng vật tư cho các đơn vị theo kế hoạch. - Có trách nhiệm về chất lượng và bảo quản vật tư trong kho, quản lý tốt các kho của Công ty. - Nghiên cứu và tìm kiếm các biện pháp mở rộng thị trường, tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Các phòng nghiệp vụ: Có vai trò thi hành việc sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng theo kế hoạch của Công ty. Công ty có 3 phòng nghiệp vụ chức năng: - Phòng NV1: kinh doanh xuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc. - Phòng NV2: kinh doanh xuất khẩu máy nông nghiệp, thiết bị chăn nuôi. - Phòng NV3: kinh doanh xuất khẩu nông sản, thực phẩm. Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như hiện nay của Công ty là tương đối hợp lý. Một mặt giữ nguyên chế độ một thủ trưởng, chỉ có Giám đốc là người có quyền ra quyết định đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, phát huy được sự giúp đỡ của các phòng ban trong việc chuẩn bị các quyết định, đồng thời hướng dẫn, tư vấn, kiểm tra đối với các đơn vị thực hiện quyết định. 3. Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty. - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ, liên doanh, liên kết đầu tư trong và ngoài nước, ... theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương mại. - Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Chấp hành luật pháp của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đơn vị trong và ngoài nước. - Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong số năm nội dung trên, nội dung công tác nghiên cứu thị trường, liên doanh, liên kết đầu tư thị trường trong và ngoài nước của Công ty còn nhiều hạn chế. Một mặt do kinh phí của Công ty còn eo hẹp, trang thiết bị và phương tiện làm việc còn nghèo nàn gây nên những khó khăn đáng kể cho hoạt động chuyên môn, xúc tiến thương mại. Mặt khác, khâu chuẩn bị khách hàng, đối tác tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Công ty còn yếu do đó chưa thực sự phát huy được tác dụng của việc mở rộng thị trường, góp phần tăng trưởng xuất khẩu. Thậm chí một số chương trình khảo sát thị trường, tham gia hội chợ triển lãm chưa được chuẩn bị kỹ, còn mang tính hình thức. 4. Nguồn nhân lực Yêú tố con người luôn là linh hồn của mỗi doanh nghiệp, chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm và sự phát triển của doanh nghiêp. Vì vậy để biết được sự phát triển của Công ty chúng ta cần xem xét tình hình lao động của Công ty qua bảng dưới đây. Bảng 1: Số lượng công nhân viên trong Công ty (2003- 2005) Chỉ tiêu 2004 2005 SL(người) Tỷ trọng(%) SL(người) Tỷ trọng(%) Lao động quản lý Lao động nghiệp vụ Lao động nghiên cứu Lao động trực tiếp 9 20 5 5 23,08 51,28 12,82 12,82 7 26 8 9 14 52 16 18 Tổng 39 100% 50 100% Nguồn: Báo cáo tài chính; Phòng Kế toán Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng lao động của Công ty có xu hướng tăng. Nếu năm 2004 tổng số lao động của Công ty là 39 người thì năm 2005 tăng lên 50 người. ở đây cần nhấn mạnh sự giảm về số lượng lao động quản lý từ 23,08%( 2004) xuống còn 14%(2005), đây là kết quả của việc tinh giản bộ máy quản lý gọn nhẹ. Tuy nhiên lao động về nghiệp vụ , nghiên cứu và lao động trực tiếp đều tăng. Có sự gia tăng này do Công ty đang đứng trước những yêu cầu thực tế về nghiệp vụ chuyên môn, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và hoạt động nghiên cứu sản phẩm và thị trường. Tuy nhiên, công tác này đòi hỏi cán bộ phải có nghiệp vụ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm và nhạy bén với tình hình thực tiễn. Hiện Công ty có kế hoạch đưa nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài xong công tác này không được thường xuyên do nguồn vốn của Công ty còn eo hẹp. II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu nguyên liệu thức ăn gia súc của Công ty trong thời gian qua. 1. Tình hình nguồn vốn kinh doanh xuất khẩu Tổng nguồn vốn của một doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho Công ty, nếu tổng nguồn vốn tăng, tài sản của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh xuất khẩu. Với công ty TNHH thương mại Quang Dũng, nguồn vốn kinh doanh xuất khẩu năm 2005 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Nguồn vốn kinh doanh xuất khẩu của Công ty năm 2005 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 1/1/2005 31/12/2005 Chênh lệch GT TT (%) GT TT (%) GT TT (%) Nợ phải trả - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn - Nợ khác 13.404 11.502 1.884 75,80 65,14 10,65 14.802 13.063 1.739 74,75 65,97 8,78 1.398 1.543 -145 66,00 72,85 -6,85 Nguồn vốn CSH - Nguồn vốn quỹ - Nguồn vốn khác 4.280 4.154 126 24,20 23,43 0,71 5.000 4.902 98 25,25 24,76 0,49 720 748 -28 33,99 35,32 -1,32 Tổng 17.684 100 19.802 100 2.118 11,98 Nguồn: Báo cáo tài chính; Phòng kế toán - Nguồn vốn chủ sở hữu: được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sức mạnh về vốn, tài chính, sức mạnh chung của doanh nghiệp. Với công ty TNHH Thương mại Quang Dũng Miền Bắc, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 2005 tăng 33,99% tương ứng với tăng 720 triệu, chứng tỏ sức mạnh về tài chính của Công ty ngày càng tăng. - Nợ phải trả: của doanh nghiệp phản ánh tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần phải càng mở rộng thị trường và nâng cao vị trí của mình trên thương trường. Và nguồn vốn từ bên ngoài càng có ý nghĩa hơn. Với Công ty, nguồn vốn từ bên ngoài chiếm tỷ trọng cao và tăng lên đáng kể. Cuối năm 2005, nguồn vốn của Công ty tăng 66,00%, tương ứng với tăng 1.398 triệu đồng so với đầu năm và chủ yếu là tăng nợ ngắn hạn. Như vậy tốc độ tăng nợ phải trả của Công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng tổng nguồn vốn kinh doanh xuất khẩu. Từ đó cho thấy doanh nghiệp mở rộng kinh doanh chủ yếu là nhờ nguồn vốn từ bên ngoài. - Tỷ suất tự tài trợ: (nguồn vốn chủ sở hữu / nợ phải trả) của Công ty là quá thấp; đầu năm 2005 là 24,20%, cuối năm là 25,25%. Điều này chứng tỏ Công ty thiếu vốn chủ sở hữu nghiêm trọng và hoàn toàn không chủ động về tài chính. Công ty sẽ rất rủi ro trong kinh doanh và nếu Công ty càng mở rộng quy mô bằng nguồn vốn từ bên ngoài thì rủi ro càng lớn, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Do đó để đảm bảo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một cách vững chắc một mặt Công ty phải tăng vốn chủ sở hữu bằng tích lũy mặt khác tận dụng các nguồn vốn trong quá trình thanh toán với khách hàng và tranh thủ được các khoản tín dụng có lợi nhất cho mình về lãi suất, các điều kiện ràng buộc khác để giảm thiểu rủi ro kinh doanh chẳng hạn như: nợ dài hạn, các điều kiện thế chấp nhẹ ( có thể khai thác các nguồn nợ của khách hàng ứng trước) 2. Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch về tổng kim ngạch xuất khẩu Bảng 3: Kế hoạch về tổng kim ngạch xuất khẩu (2003- 2005) ĐVT : Triệu USD Năm Kế hoạch Thực hiện Vượt kế hoạch % thực hiện kế hoạch (1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (5)=(3)/(2) 2003 2004 2005 2,0 3,1 3,6 2,7 3,3 5,4 0,7 0,2 1,8 135 106 150 Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003- 2005; Phòng Kế hoạch và thị trường Qua bảng 3, tình hình xuất khẩu của Công ty trong 3 năm 2003- 2005 luôn vượt mức kế hoạch đặt ra. Năm 2003, Công ty vượt mức kế hoạch là 35%. Năm 2004, do chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của Nhà nước ta những năm gần đây ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong và ngoài nước. Hơn nữa sự tràn ngập của hàng Trung Quốc, sự biến động trên thị trường tiền tệ Châu Âu cũng làm giảm sức mua. Tuy nhiên, năm 2005, tình hình xuất khẩu của Công ty có được sự chuyển biến rõ rệt. Do Công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu sang nhiều nước. Mặt khác, chính sách hướng xuất khẩu vào các mặt hàng không bị hạn chế hoặc chưa bị hạn chế về thị trường, hạn ngạch cũng như giải quyết nhiều lao động và các vấn đề xã hội được nhà nước quan tâm và đầu tư thích đáng, chính vì vậy Công ty xuất khẩu vượt mức kế hoạch đặt ra là 50%. Để đánh giá chi tiết tình xuất khẩu của Công ty, ta xem xét kế hoạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty. 2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo mặt hàng Bảng 4: Kế hoạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty (2003- 2005) ĐVT: Triệu USD Mặt hàng Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 KH TH % KH KH TH % KH KH TH % KH Khô đỗ Bột xương thịt Cám mì viên Bột cá Bắp vàng Cám gạo viên Hàng hoá khác 0,7 0,5 0,1 0,3 0,1 0,1 0,2 0,9 0,6 0,2 0,5 0,1 0,1 0,3 128,6 120 200 166,67 100 100 150 0,9 0,8 0,3 0,4 0,2 0,1 0,4 1,0 0,8 0,2 0,5 0,2 0,2 0,4 111 100 66,67 125 100 200 100 0,9 1,0 0,4 0,5 0,3 0,2 0,3 1,3 1,3 0,8 0,6 0,5 0,5 0,4 144 130 200 120 166,67 250 133 Tổng 2 2,7 135 3,1 3,3 106,45 3,6 5,4 150 Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2003- 2005; Phòng kế hoạch và thị trường Qua bảng 4 cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa kế hoạch đặt ra so với thực tế xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty. Sở dĩ có như vậy là do công tác lập kế hoạch kinh doanh của Công ty chưa xát với nhu cầu thực tế của thị trường, điều này có nghĩa là công tác nghiên cứu thị trường và phân tích nhu cầu tiêu dùng của Công ty không có hiệu qủa. Mặt khác do kế hoạch là được đặt ra từ trước, trong khi hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố đặc biệt trong giai đoạn này do ảnh hưởng của dịch lở mồm long móng ở gia súc trong khu vực đã dẫn đến việc lập kế hoạch đặt ra không xát với thực tế thực hiện. 3. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thức ăn gia súc chủ yếu Bảng 5: Phần phụ lục, trang 37 Từ bảng 5, tình hình xuất khẩu các mặt hàng thức ăn gia súc chủ yếu của Công ty TNHH Thương mại Quang Dũng được tóm tắt như sau: Năm 2003, tình hình xuất khẩu của Công ty tương đối khả quan, kim ngạch xuất khẩu đạt 2.704.057 USD, trong đó phải kể đến hai mặt hàng là Khô đỗ và Bột xương thịt là hai mặt hàng truyền thống của Công ty, đã có bạn hàng tương đối ổn định là Brazil và Argentina đặt mua tương ứng với tỷ trọng là 32,48% và 30,18%. Năm 2004, có thể nói đây là năm hoạt động xuất khẩu của Công ty kém hiệu quả nhất do ảnh hưởng của dịch lở mồm long móng ở gia súc đã tác động tới kim ngạch xuất khẩu của Công ty, với tổng kim ngạch là 3.314.981 USD, tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 105,02% so với năm 2003. Nhìn chung, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Công ty năm 2004 đều giảm như : Cám mì viên từ mức đạt 199.194 USD năm 2003 xuống chỉ còn 101.537 USD năm 2004, tương đương với tốc độ giảm là 49,03%, mức giảm tuyệt đối là 97.657 USD. Đặc biệt là Bắp vàng giảm từ 85.900 USD xuống chỉ còn 8.049 USD với mức giảm tuyệt đối là 77.851 USD tương đương với tốc độ giảm là 90,63% so với năm 2003. Một số mặt hàng khác cũng giảm so với năm 2003 là 105.150 USD tương đương với tốc độ giảm là 16,73%. Năm 2005, hoạt động xuất khẩu của Công ty đã có sự khôi phục trở lại, kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đều tăng. Bột xương thịt tăng 744.414 USD tương đương với tốc độ tăng trưởng là 78,36%. Mặt hàng Khô đỗ tăng đạt 2.666.111 với mức tăng tuyệt đối là 1.210.017 USD, tăng 83,10% so với năm 2004. Mặt hàng Bắp vàng và Cám mì viên sau một năm suy giảm cũng đã có sự tăng trưởng, mức tăng tuyệt đối lần lượt là 6.973 USD và 98.390 USD tương đương với tốc độ tăng trưởng là 86,63% và 96,90%. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm 2005 đạt 5.466.087 USD, mức tăng tuyệt đối là 2.151.106 USD tương ứngvới tốc độ tăng trưởng là 363,73%. Ngoài ra, bên cạnh những con số thể hiện kim ngạch xuất khẩu trong năm, sự thành công hơn cả của Công ty chính là việc mở rộng thị trường, mở rộng được mối quan hệ kinh doanh với nhiều công ty trong và ngoài nước, đặc biệt là việc tạo được một uy tín và tiếng nói đáng tin cậy với bạn hàng. Kể từ đây Công ty đã tạo được một tiền đề vững chắc cho sự phát triển của mình trong tương lai. 4. Hoạt động xuất khẩu theo thị trường Nhìn chung, thị trường xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây khá ổn định, kim ngạch xuất khẩu trên từng thị trường có xu hướng tăng lên Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Công ty (2003- 2005) ĐVT: USD Thị trường xuất khẩu 2003 2004 2005 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng ấn Độ Argentina Brazil EU Indonesia ả Rập Hàn Quốc Nhật Hoa Kỳ - 874.285 594.327 486.270 623.850 - - 125.325 - - 32,33% 21,98% 17,98% 23.04% - - 4,63% - 22.219 983.000 700.621 476.427 623.110 - 11.824 200.926 296.854 0,67% 29,65% 21,13% 14,37% 18,80% - 0,36% 6,06% 8,95% 132.178 1.000.800 817.496 935.783 1.043.856 300.067 124.748 435.000 676.159 2,42% 18,31% 14,96% 17,12% 19,10% 5,49% 2,28% 7,96% 12,37% Tổng 2.704.057 100% 3.314.981 100% 5.466.087 100% Nguồn: Báo cáo Tổng kết năm 2003- 2005; Phòng Kế hoạch và thị trường - Về mặt giá trị xuất khẩu: Giá trị xuất khẩu trên từng thị trường của Công ty vẫn còn ở mức khá thấp, chỉ có một số thị trường như: Argentina, Brazil, EU, Indonesia là có mức kim ngạch xuất khẩu khá cao. Tiêu biểu là năm 2003, giá trị xuất khẩu trên thị trường Argentina là 874.285 USD, Brazil là 594.327 USD, Indonesia là 623.850 USD và thị trường EU là 486.270 USD. Còn lại thị trường Nhật Bản chỉ đạt 123.325 USD. Năm 2005, giá trị xuất khẩu trên từng thị trường này đã tăng lên lần lượt là 1.000.800 USD, 817.496 USD, 1.043.856 USD và 935.783 USD. Trong khi đó với những thị trường lớn như Nhật Bản, ấn Độ, Hoa Kỳ là những thị trường rất có tiềm năng thì Công ty lại chưa khai thác được. Chẳng hạn như tỷ trọng xuất khẩu sang ấn Độ - một thị trường có sức tiêu thụ lớn lại chỉ đạt 0,67% (2004) và 2,42% (2005), hay thị trường Nhật Bản, tỷ trọng xuất khẩu trung bình trong ba năm chỉ đạt 6,23%. - Về mặt số lượng: Kể từ năm 2003 cho đến năm 2005, số lượng các thị trường mà Công ty có quan hệ buôn bán đã tăng lên đáng kể. Nếu như năm 2003, Công ty chỉ có quan hệ với một số thị trường truyền thống thì đến năm 2004, Công ty đã mở rộng quan hệ sang thị trường ấn Độ, Hàn Quốc và đặc biệt là việc mở rộng sang thị trường Hoa Kỳ. Có thể nói năm 2005 là năm Công ty có bước chuyển đổi mạnh về cơ cấu thị trường xuất khẩu, Công ty mở rộng sang thị trường các Tiểu vương quốc ả rập với tỷ trọng 5,49%, thị trường Hoa Kỳ đạt 12,37%. Có sự chuyển đổi mạnh cơ cấu thị trường như vậy là do Công ty tham gia vào nhiều hội chợ triển lãm ở trong nước cũng như Quốc tế như: Hội chợ Việtnam Expo 2004, Hội chợ thương mại ASEAN 2004, Hội chợ ASEAN- Trung Quốc. Mặt khác, hoạt động của Bộ Thương mại trong các thoả thuận liên kết kinh tế giữa ASEAN với các nước ngoài khối, các khu vực mậu dịch tự do, … đã giúp Công ty mở rộng mối quan hệ với các nước. - Thị trường tiềm năng: Mục tiêu hàng đầu của Công ty là thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ đặc biệt là khi Uỷ ban tài chính thượng viện Hoa Kỳ đã thông qua dự luật S.3495 trao quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam. Đây không chỉ là chìa khoá mở rộng cửa WTO để Việt Nam tham gia một cách đầy đủ, ngang hàng bình đẳng với các nền kinh tế thành viên khác của WTO, mà còn mở ra trang sử mới của quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ. Đối với Công ty TNHH thương mại Quang Dũng Miền Bắc, đây là thị trường được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược mở rộng thị trường của Công ty từ nay đến năm 2010. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty chiếm 13,37% trong tông kim ngạch xuất khẩu theo thị trường. Dự kiến sang năm 2007 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này sẽ tăng lên chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng gấp 2,2 lần so với năm 2005. Và đặc biệt, việc thành lập và đưa vào hoạt động trung tâm giới thiệu sản phẩm tại Hoa Kỳ trong các thương vụ của Bộ Thương mại đã có tác động tích cực về xu hướng tăng mạnh tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong các năm tiếp theo, nếu như không có biến động lớn trên thị trường trong và ngoài nước. Do vậy, Công ty cần phải luôn xác định được thị trường nào là thị trường chiến lược. 5. Hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Trong những năm qua công ty TNHH Thương mại Quang Dũng Miền Bắc đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Công ty thực hiện kinh doanh có lãi, đảm bảo nộp đủ ngân sách nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. 5.1. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu theo mặt hàng Bảng 7: Hệ số hiệu quả theo mặt hàng năm 2005 ĐVT: Triệu đồng Mặt hàng Chi phí Doanh thu Hệ số hiệu quả (1) (2) (3) (5) = (3)/(2) Khô đỗ Bột xương thịt Cám mì viên Bột cá Bắp vàng Cám gạo viên Hàng hóa khác 23.608 18.191 1.380 1.200 960 650 9.120 26.531 19.941 1.399 1.210 962 657 9.125 1,120 1,096 1,014 1,008 1,002 1,011 1,0005 Tổng 55.181 59.825 1,084 Nguồn: Báo cáo tài chính; Phòng Kế toán Từ bảng ta thấy, chi phí mà Công ty bỏ ra cho các mặt hàng xuất khẩu có sự chênh lệch khá lớn. Riêng mặt hàng Khô đỗ và Bột xương thịt đã chiếm phần lớn tổng chi phí các mặt hàng xuất khẩu, chi phí lần lượt là 23.608 và 18.191 triệu đồng. Có sự chênh lệch này là do Khô đỗ và Bột xương thịt là hai mặt hàng chủ lực của Công ty, đem lại hiệu quả khá cao, HSHQ lần lượt là 1,120 và 1,096. Tiếp theo là mặt hàng Cám gạo viên có HSHQ đạt 1,011 mặc dù doanh thu chỉ đạt 657 triệu đồng, đặc biệt là Cám mì viên có HSHQ là 1,014; cho thấy trong những năm tới ngoài việc tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu hai mặt hàng chủ lực, Công ty phát triển hơn nữa mặt hàng Cám mì viên và Cám gạo viên, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho Công ty. 5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu Bảng 8: Kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty (2003- 2005) Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 Tốc độ tăng (lần) 2004/2003 2005/2004 Doanh thu Chi phí Nộp NSNN Lợi nhuận thuần TSLN/DT Tr đồng Tr đồng Tr đồng Tr đồng % 38.627 37.015 3.578,8 202 0,523 47.151 44.059 4.120,6 170 0,360 59.825 56.181 5.644 317 0,531 1,22 1,19 1,15 0,84 0,69 1,30 1,28 1,36 1,86 1,48 Nguồn: Báo cáo Kết quả năm 2003- 2005; Phòng Kế hoạch và thị trường Nhìn vào bảng 8 ta thấy: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm 2003- 2005 nhìn chung đạt kết qủa khá, điều này được thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau: - Về doanh thu: Năm 2003, doanh thu của Công ty là 38.627 triệu đồng. Năm 2004, doanh thu của Công ty đạt 47.151 triệu đồng, tăng 1,22 lần so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 8.525 triệu đồng. Năm 2005, doanh thu của Công ty là 59.825 triệu đồng, tăng 1,3 lần so với năm 2004. - Về chi phí: Tương ứng với doanh thu tăng, chi phí qua các năm cũng tăng lên. Lần lượt qua các năm, chi phí của Công ty là 37.015 triệu, 44.059 triệu và 56.181 triệu đồng. Nguyên nhân cơ bản của sự gia tăng chi phí này là do khối lượng hàng hoá bán tăng, thị trường ngày càng mở rộng làm chi phí bán hàng, giao dịch vận chuyển tăng. Cụ thể là năm 2005, chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty là 56.181 triệu trong đó giá vốn hàng bán là 53.600 triệu chiếm 95,4% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng 1.719 triệu và chi phí quản lý doanh nghiệp là 862 triệu đồng. - Về các khoản nộp NSNN: là các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác mà doanh nghiệp vào NSNN. Với Công ty, các khoản cần phải nộp là: thuế giá trị gia tăng bán hàng nội địa, thuế xuất khẩu, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 2003, Công ty đóng góp cho NSNN 3.578,8 triệu đồng, năm 2004 các khoản nộp đã tăng lên 4.120,6 triệu đồng, tăng 1,15 lần so với năm 2003 với mức tăng tuyệt đối là 541,8 triệu đồng. Năm 2005 các khoản nộp NSNN là 5.644

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36695.doc
Tài liệu liên quan