LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING- MIX CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1 một số lý luận về định nghĩa Doanh nghiệp Lữ Hành
1.1.1 Công ty lữ hành:
1.1.1. Vai trò của các công ty lữ hành:
1.1.1.1 Quan hệ cung cầu du lịch
1.1.1.2 Vai trò của các công ty lữ hành
1.1.2Kinh doanh lữ hành và sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành:
1.1.2.1.Các dịch vụ trung gian:
1.1.12.Các chương trình du lịch trọn gói
1.2 Marketing – Mix và vai trò của nó trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Lữ Hành
1.2.1 KháI niệm Marketing – Mix
1.2.2 Định nghĩa Marketting Du Lịch
1.2.3 Mô hình khái quát của của Marketing-Mix
1.2.3 Marketing-Mix trong Doanh Nghiệp Lữ Hành
1.2.3.1 Thành phần của Marketing - Mix
1.2.3.2. 4p+3c
1.2.3.3. Hoặc dựa trên 8P
1.2.4. Căn cứ và mục tiêu xác lập giảI pháp Marketing
1.3 Nội dung của giảI pháp hoàn thiện chính sách Marketing – Mix
1.3.1 Chính sach sản phẩm
1.3.2 Chính sách giá
: Các yếu tố ảnh hưởng đến giá
1.3.3 Chính sách phân phối
1.3.4 Chính sách quảng cáo va khuyếch trương
1.4 Nguyên tắc xác lập giải pháp Marketing- Mix
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH MARKETING – MIX TẠI CÔNG TY DU LỊCH NGÔI SAO MỚI NEWSTAR
2.1. Vài nét về Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Giám đốc công ty:
.Phòng kế toán – tài vụ
2.2.Đặc điểm, tình hình hoạt động của Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar
2.2.1. Khái quát về Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar
2.2.3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar.
2.2.4. Điều kiện kinh doanh của Trung tâm
2.2.5. Kết quả kinh doanh của Trung Tâm
2.2.6.Thị trường mục tiêu của Trung tâm
2.2.7. Những điểm mạnh và điểm yếu của Trung Tâm
2.3. Phương hướng kinh doanh của Trung Tâm năm 2005:
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing Mĩ của công ty Du Lịch Newstar, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ và chú trọng đầu tư vao cơ sở vật chất.
Bốn năm sau hoạt động của công ty tiếp tục được cải tổ hoàn thiện hơn. Bộ máy quản lý điều hành dược sắp xếp lại. Mô hình hoạt động của công ty được chuyển đổi từ một Trung tâm sang thành một công ty với tên gọi Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi.
Tiếp đó căn cứ vào quyết định số 2914/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Công ty Thương Mại và Dịch Vụ và công văn số 100/HĐTW của hội đồng TW liên minh HTX Việt Nam, xét đề nghị của trưởng ban tổ chức chính quyền thành phố Công ty Thắng Lợi và công ty Thương mại và Dịch vụ được sát nhập lại với nhau và đổi tên thành “Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi”.
Năm 1996 Công ty được Tổng Cục Du Lịch cấp giấy phép hành nghề du lịch trong nước và lữ hành Quốc tế.
Các hoạt động của công ty bao gồm:
Mua, bán buôn, bán lẻ, đại lý…
Liên doanh liên kết để sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, vận chuyển du lịch
Tư vấn đầu tư, gọi vốn đầu tư
Kinh doang các hội đồng về XNK
Thị trường chủ yếu :
Nước ngoài : Trung Quốc, Hồng Kông, Ma Cao, Thái Lan, Singapore.
Trong nước: Các vùng trên mọi miền đất nước
*Kinh doanh nhà hàng:
Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi có hệ thống nhà hàng đủ phục vụ cho mọi đối tượng khách.
*Kinh doanh thương mại: Công ty sở hữu một siêu thị mỹ phẩm, gia dụng, lưu niệm…chuyên phục vụ khách du lịch .
*Kinh doanh dịch vụ: công ty kinh doanh rất nhiều loại dịch vụ trong đó nổi bật nhất la dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí.
Nguyên tắc hoạt động của công ty:
Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của UBND Thành phố Hà Nội. Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của Nhà nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh do UBND Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể những người lao động.
Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tòan xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động- trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp.
Nhiệm vụ của công ty:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh Du lịch, thương mại trong nước, du lịch quốc tế theo đúng pháp luật nhà nước Việt Nam.
Phục vụ các hoạt động chính trị- xã hội của Đoàn TN và tổ chức các hoạt động trại hè, câu lạc bộ năng khiếu, tổ chức các hoạt động vui chơi cho thanh thiếu nhi.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách Nhà nước, với UBND Thành phố Hà Nội, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
Mở rộng và phát triển cơ sở vật chất của công ty bằng các hình thức và biện pháp:
+ Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trừơng du lịch, áp dụng tiến bộ KHKT để nang cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty.
Thực hiện phân phối tiền lương và các khoản phụ cấp theo kết quả kinh doanh, đảm bảo công bằng xã hội, tổ chức đời sống văn hoá tinh thần và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế, nhằm mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Khai thác có hiệu quả mọi khả năng về du lịch ở Hà Nội và các tỉnh trong cả nước.
Bảo vệ tài sản con người , bảo vệ sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, quan hệ tốt với các đơn vị và dịa phương, tuân thủ pháp luật Nhà nước Việt Nam.
CBCNV công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh Bộ luật lao động của Nhà nước Việt Nam ban hành.
2.1.2. Các bộ phận, chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của từng bộ phận
Giám đốc công ty:
- Là người đứng đầu trong công ty,chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty cho đúng chính sách, pháp luật của nhà nước và nghi quyết của Đại hội CNVC.
- Có quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và phạm vi hạch toán kinh tế của các bộ phận trực thuộc công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Có kế hoạch quy hoạch, lựa chọn, bố trí và sử dụng cán bộ trong công ty theo tiêu chuẩn, chức danh, cấp bậc và theo yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
- Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của công ty trước cấp trên, trước chi hội và trước đại hội CNVC.
- Phải tôn trọng sự lảnh đạo của tổ chức Đảng theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn và Đoàn thanh niên hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Phó giám đốc công ty:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi, quyền hạn giám đốc giao.Tổ chức thực hiện, hoàn thành phần việc được phụ trách.
- Đề xuất các ý kiến, kiến nghị những việc thuộc phạm vi trách nhiệm với giám đôc công ty.
- Giải quyết một số công việc khi được giám đốc uỷ quyền .
- Được duyệt chi tài chính từ mức 1.000.000 (Một triệu đồng ) trở xuống.
Kế toán trưởng:
Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán theoquy định của nhà nước đã ban hành .
Chỉ đạo và tổ chức hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán – thống kê trong đơn vị, phân công công việc, bố trí các nhân viên kế toán trong phòng Kế toán - Tài vụ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về công tác kế toán,tài chính .
.Phòng kế toán – tài vụ
- Kiểm tra,giám sát mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong đơn vị.Tổng hợp phân tích số liệu hoạt động kinh tế trong công ty, tham mưu đề xuất cho công tác quản lý sản xuất,kinh doanh của công ty đạt hiệu quả kinh tế cao .
- Cập nhật sổ sách, chứng từ; hạch toán đầy đủ các loại doanh thu và chi phí sản xuất trong đơn vị. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, trước pháp luật vè việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê tại công ty.
- Tổ chức áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về công tác kế toán và sắp xếp, tinh giảm gọn nhẹ bộ máy kế toán trong đơn vị cho phù hợp với mô hình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Việc quản lý cấp phát, thu tiền của khách, của nội bộ công ty và bảo vệ an toàn tiền tệ theo quy định của bộ tài chính.
- Thường xuyên báo cáo thông tin kịp thời những số liệu về tài chính với giám đốc công ty và các ban, ngành có liên quan.
- Các kế toán viên phải chấp hành nghiêm túc theo sự phân công của kế toán trưởng, của lãnh đạo công ty và thực hiện đúng các quy định của nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính:
Giúp cho giám đốc công ty xây dựng mô hình và sáp xếp bộ máy tổ chức của công ty để tạo sức mạnh trí tuệ của tập thể đảm bảo phù hợp với dây chuyền kinh doanh- phục vụ theo thị trường, đồng thời phải thoả mãn một số nguyện vọng của CBCNV trong công ty… thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự.
Đề xuất việc phân công, điều chỉnh lao động trong công ty cho hợp lý. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức danh biên chế. Được đề nghị các quyền lợi, chế độ chính đáng, hợp pháp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trực tiếp tham gia vao các hội đồng tuyển dụng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động trong công ty.
Chủ động lập kế hoạch và chỉ đạo việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, việc tổ chức thi nâng bậc lương cho CBCNV trong công ty.
Hàng năm xây dựng kế hoạch tiền lương, báo cáo cấp trên phê duyệt và chịu trách nhiệm tính lương hàng tháng cho CBCNV công ty theo kết quả kinh doanh đúng voái quy định của công ty.
Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, sự vụ, vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự, dịch vụ.
Quản lý kho, tạp vụ, văn thư, đánh máy…theo quy định của nhà nước.
Điều động và lập kế hoạch hoạt động, sửa chữa cho các phương tiện vận chuyển trong công ty.
Có trách nhiệm đón đến làm việc với công ty.
Chăm lo đến quyền lợi, đời sống vật chất văn hoá tinh thần cho CBCNV công ty.
Được ký giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy giới thiệu khám chữa bệnh cho CBCNV trong công ty. Ký xác nhận các chứng từ và các văn bản sao.
Tham mưu, lập kế hoạch giám sát, quản lý việc đầu tư tài sản, cơ sở vật chất cơ bản của từng bộ phận và của toàn công ty .
- Tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ của công ty theo tháng, quý, năm cho cấp trên.
2.2.Đặc điểm, tình hình hoạt động của Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar
2.2.1. Khái quát về Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar
Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar là một trong những đơn vị kinh doanh du lịch ở Việt Nam, Trung tâm trực thuộc Công ty Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Thắng Lợi, tên giao dịch quốc tế là NewStarTour. Từ khi thành lập cho đến nay cho dù đã gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng đơn vị đã từng bước vượt qua và phát triển vững chắc theo định hướng của Đảng và nhà nước. Qua nhiều năm, Trung tâm hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả rất cao trong đó mảng kinh doanh lữ hành chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của toàn Trung tâm. Trung tâm đã trở thành một trong những trung tâm có hoạt động Inbound và Outbound mạnh trong cả nước. Mảng thị trường nội địa và quốc tế đã từng đạt hiệu quả cao.
2.2.2 Các hoạt động kinh doanh chính của Trung tâm bao gồm:
- Tổ chức các tour du lịch trong nước và quốc tế
- Đặt vé máy bay, phòng khách sạn
- Tư vấn hộ chiếu, visa
- Kinh doanh và đầu tư thương mại
- Kinh doanh sản xuất, XNK hàng hoá
- Cho thuê các loại xe du lịch từ 4- 45 chỗ
2.2.3.Cơ cấu tổ chức và quản lý của Trung tâm Du Lịch Quốc Tế Ngôi Sao Mới – NewStar.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Bộ Phận Tổng Hợp
Bộ Phận Lữ Hành Du Lịch
Bộ Phận Hỗ Trợ Phát Triển
Chi Nhánh Đại Diện
Kinh Doanh Khác
Kinh Doanh Vận Chuyển
Hướng Dẫn
Điều Hành
Marketing
Tài Chính Kế Toán
Hành Chính Nhân Sự
Giám đốc trung tâm:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về toàn bộ hoạt động của trung tâm lữ hành .
Là người điều hành trực tiếp mọi công việc của Trung tâm lữ hành theo chức năng và quyền hạn được giao.
Có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể đó.
Lương và các khoản phụ cấp được hưởng theo hệ số căn cứ vào kết quả kinh doanh của Trung tâm lữ hành .
Phó giám đốc Trung tâm:
- Thực hiện các công việc điều hành theo sự uỷ quyền của giám đốc Trung tâm.
- Giải quyết, điều hành công việc khi giám đốc trung tâm đi vắng.
- Lương và các khoản phụ cấp hưởng theo kết quả kinh doanh của Trung tâm lữ hành .
Kế toán:
Là nhân viên của phòng kế toán Công ty, được giao nhiệm vụ làm công tác kế toán và một số công việc khác theo sự phân công của Trung tâm lữ hành .
Chịu sự kiểm tra và sự giám sát cua kế toán trưởng Công ty và giám đốc Trung tâm lữ hành.
Theo dõi, giám sát toàn bộ tài sản của Trung tâm lữ hành .
Quán lý tài chính theo quy định của Công ty .
Lương và các khoản phụ cấp lương theo kết quả kinh doanh lữ hành.
Trưởng văn phòng đại diện :
Tiếp nhận và xử lý các thông tin đi và đến theo sự phân công của giám đốc Trung tâm lữ hành .
Giải quyết các công việc của văn phòng đại diện theo quy định của Công ty .
Quản lý toàn bộ tài sản của văn phòng đại diện.
Tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, năm.
Lương được hưởng theo hệ số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Công ty .
Hướng dẫn viên du lịch:
Phải là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp lệnhdu lịch và quy chế hướng dẫn viên.
Có đủ điều kiện theo quy định của Công ty .
Chịu sự điều hành trực tiếp của Trung tâm lữ hành .
Nhiệt tình, chu đáo, thái độ vui vẻ, mến khách và sẵn sàng giúp đỡ khi khách có nhu cầu chính dáng, hợp pháp.
Có nhiệm vụ hướng dẫn đoàn theo chương trình tour đã xây dựng.
Tuyệt đối chấp hành nguyên tắc điều hành, nguyên tắcđảm bảo bí mật quốc gia( trong cử chỉ giao tiếp, lời nói…) theo quy định của pháp luật Việt Nam và của Công ty.
Đảm bảo tiết kiệm các chi phí tối đa, không được tự ý chi các khoản chi phát sinh khi chưa có ý kiến lãnh đạo trung tâm.
Tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Báo cáo kết quả phục vụ hướng dẫn sau khi kết thúc một chương trình du lịch và quyết toán đầy đủ theo quy định tài chính của công ty.
Lương hưởng theo hệ số lương cơ bản và các khoản chế độ phụ cấp, công tác phí heo quy định của Công ty.
Chi nhánh:
- Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc công ty,có tài khoản và con dấu riêng – hạch toán đôc lập. Nội dung hoạt động của chi nhánh theo giấy phép kinh doanh của Nhà nước cấp.
- Hoạt động theo giấy phép kinh doanh của Nhà nước cấp cho chi nhánh và theo quyết định của Công ty, chịu sự điều hành trực tiếp của Công ty.
- Chủ động tiếp thị, khai thác, mở rộng thị trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh phục vụ.
- Tổ chức quan lý chặt chẽ, có hiệu quả và mang lại lợi ích cho Công ty, cho CBNV của chi nhánh.
- Chấp hành tốt chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương và của Công ty đề ra .
- Tham gia tốt hoạt động xã hội trên địa bàn.
- Lương hưởng theo kết quả kinh doanh .
Bộ phận marketing:
Là bộ phận chịu trách nhiệm về các hoạt động nghiên cứu, khai thác và phát triển thị trường kinh doanh chương trình du lịch.Nó có chức năng cơ bản sau:
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường.
- Tiến hành các hoạt động tuyên truyền quảng cáo.
- Ký kết các hợp đồng với khách,với các hãng, các công tu du lịch.
- Đảm bảo việc thông tin giữa chi nhánh với nguồn khách, giữa các bộ phận trong chi nhánh liên quan đêbs việc thực hiện các hợp đồng.
- Xây dựng và hoạch định các chiến lược, sách lược trình lên giám đốc.
Bộ phận điều hành:
Là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành phối hợp các hoạt độngnhằm thực hiện các chương trình du lịch. Nó thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhận thông tin từ bộ phận thị trường hay trực tiếp từ khách hàng và tiến hành các công việc đạt chỗ ,điều vận… chuẩn bị cho chuyến du lịch.
- Tổ chức tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, tuyên truyền quảng cáo thu hút khách.
- Xây dựng các chương trình phù hợp với yêu cầu của khách và chủ động dưa ra ý kiến.
- Ký kết hợp đồng với các hãng của công ty du lịch nước ngoài và tổ chức du lịch trong nước để khai thác nguồn khách quốc tế và nội địa.
- Duy trì mối quan hệ của công ty với nguồn khách.
- Đẩm bảo hoạt động thông tin giữa công ty du lịch lữ hành và các nguồn khách, thông báo cho các bộ phận liên quan về kế hoạch đón tiếp đoàn khách và nội dung đón tiếp.
- Phối hợp chặt chẽ với cá bộ khác trong công ty để tiến hành công việc một cách có hiệu quả.
- Căn cứ vào kế hoạch, tổ chức điều động, bố trí hướng dẫn viên cho các chương trình du lịch.
- Tiến hành các hoạt động quảng cáo tiếp thị thông qua hướng dẫn.
- Theo dõi và hỗ trợ việc thực hiện các chương trình du lịch.
- Tập hợp các thông tin phản hồi sau khi kết thúc các chuyến du lịch.
- Điều chỉnh các chương trình cho phù hợp với những thay đổi.
- Cùng với bộ phận thị trường xây dựng các chương trình mới.
Bộ phận kế toán ,thủ quỹ:
Làm nhiệm vụ quản lý tài chính của chi nhánh,thống kê nhằm phản ánh kịp thời về kết quả hoạt động kinh doanh cho giám đốc. Đồng thời làm nhiệm vụ báo cho công ty.
2.2.4. Điều kiện kinh doanh của Trung tâm
Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Trung tâm đặt trụ sở chính tại 44 - Nghi Tàm - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội . Trụ sở là một ngôi nhà 3 tầng gồm có 6 máy tính nối mạng nội bộ và 6 máy nối mạng Internet kết nối với A18 (xuất nhập cảnh), 2 máy Fax, 2 máy in, 1 máy photocopy, 20 điện thoại phục vụ cho kinh doanh, ngoài ra còn nhiều trang thiết bị văn phòng khác.
Đội ngũ lao động của Trung tâm:
Do đặc điểm cơ cấu gọn nhẹ và không cần nhiều hướng dẫn viên(vì chủ yếu hướng dẫn viên được lấy từ phòng hướng dẫn viên của công ty ở các nơi ) vì vậy chi nhánh có biên chế với 11 nhân viên. Có độ tuổi trung bình trẻ (khoảng 26 tuổi), nhiệt tình, có nhiều kinh nghiệm và năng lực làm việc.
2.2.5. Kết quả kinh doanh của Trung Tâm
2.2.6.Thị trường mục tiêu của Trung tâm
Do đặc điểm của Trung tâm và mối quan hệ từ trước nên thị trường của Trung tâm chủ yếu là: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Quảng Ninh. Thị Trường mục tiêi mà Trung tâm xác định cần phải tập chung mạnh là Hà nội, Hải Phòng và thị trường Trung Quốc.
Nhưng do một số thay đổi trong kinh doanh du lịch hiện nay ở Châu á cũng như ở Việt Nam, nên Trung tâm đang nỗ lực tập trung vào thị trường khách nội địa.
2.2.7. Những điểm mạnh và điểm yếu của Trung Tâm
Điểm mạnh:
Có hệ thống chi nhánh và văn phòng tại các điểm khai thác như văn phòng công ty,văn phòng Móng Cái, chi nhánh Lào Cai sẽ thiết lập được các tour để kết hợp giữa các chi nhánh nhằm giảm bớt chi phí.
Qua thời gian hoạt động vừa qua, năng lực cũng được nâng lên một bước về chất trong điều hành như đã tổ chức chương trình du lịch đi nước ngoài đặc biệt đi Thái Lan, Singapo, Malaysia, Hồng Kông và vào Việt Nam .
Công ty đã trang bị đầy đủ cơ sở vật chất đáp ứng được hoạt động du lịch trong và ngoài nước.
Điểm yếu:
Mặc dù có hệ thống chi nhánh nhiều nơi nhưng sự phối kết hợp còn chưa được chặt chẽ.
Chi phí cho quảng cáo chưa có. Chương trình du lịch chưa thích hợp với thị trường Hà Nội về tuyến điểm, phương tiện cũng như mức giá.
Đội ngũ nhân viên chưa hoàn thiện.
2.3. Phương hướng kinh doanh của Trung Tâm năm 2005:
2.3.1. Thị trường Hà Nội
Những thuận lợi:
- Thị trường Hà Nội là thị trường tập trung với số công ty và doanh nghiệp cũng như dân số có mức thu nhập cao nhất miền Bắc. Trung bình 1 năm các cơ quan đi du lịch nghỉ mát ít nhất 1 lần. Ngoài ra Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hoá và thủ đô do vậy lượng khách trong nước và ngoài nước hàng năm đến Hà Nội để công tác và du lịch với số lượng rất lớn.
Thời gian
Nhu cầu
Đối tượng
Điểm đến
Tháng 1
Du lịch lễ hội
Du lịch outbout
Du lịch inbout
Du lịch tham quan
Tổng hợp
Cá nhân, nhóm cơ quan, các đoàn nối tour từ các công ty du lịch, khách Việt kiều và khách lẻ quốc tế tại Hà Nội
Các đền chùa lăng tẩm
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Du lịch hè
Các điểm nghi mát tại bãi biển và trên núi
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Du lịch tham quan, mua sắm
Các trung tâm du lịch, kinh tế đặc biệt các trung tâm du lịch tại các cửa khẩu
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
- Mặt khác tại Hà Nội là đầu mối thu nhập thông tin để có thể nối tour từ miền Nam ra và các tỉnh phía Bắc vào miền Nam đồng thời là đầu mối để tổ chức các tour Quốc tế inbout và outbout băng đường hàng không qua cửa khẩu Nội Bài.
- Hơn nữa ngay nay khách du lich khong chỉ đi du lịch chỉ để tham quan va còn kem theo đó la rất nhiều vấn đề như: đi mua sắm, đi nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đi để mở rộng mối quan hệ…
Khó khăn:
- Hiện tại thị trường Hà Nội tập trung rất nhiều công ty du lịch và khách du lịch có rất nhiều thông tin để lựa chọn nên tình hình cạnh tranh giữa các công ty rất gay gắt, việc giành được hợp đồng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như giá thành, chất lượng, danh tiếng của công ty, mối quan hệ …
- Chi nhánh mới hoạt động tour du lịch nên chưa có nhiều người biết đến và chưa có quảng cáo rộng rãi nên trong hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
2.3.2. Thị trường khách du lịch Trung Quốc :
Những thuận lợi: Trong những năm gần đây lượng khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam tăng mạnh, là thị trường đứng đầu trong các thị trường khách quốc tế đến Việt Nam bởi những nguyên nhân sau;
Chính sách của nhà nước ta từ sau khi bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc đã có nhiều thay đổi: Năm 1996 nước ta mở thêm một số cửa khẩu vùng biên giới cho khách Trung Quốc vào Việt Nam bằng giấy thông hành cùng với sự nối lại hoạt động của tuyến đường sắt Việt- Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc qua lại giữa Việt Nam và Trung Quốc .
Nhờ có chính sách mở cửa như vậy, đồng thời giá cả hàng hoá dịch vụ của nước ta rẻ hơn nhiều so với các nước lân cận Trung Quốc như Thái Lan, Singapore nên khách Trung Quốc sang Việt Nam ngày càng nhiều. Giá chương trình du lịch của ta rẻ và phù hợp với khả năng chi trả của người dân Trung Quốc và đặc điểm tiêu dùng của họ là luôn đắn đo, suy nghĩ khi chi tiêu. Vậy nên giá rẻ cũng là một yếu tố quan trọngkhi thu hút khách du lịch Trung Quốc.
Một nguyên nhân nữa là Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng ”núi liền núi,sông liền sông”. Nên việc du lịch rất thuận tiện, không phải đi qua nước thứ ba, chi phí vận chuyển thấp phù hợp với túi tiền của đa số người dân Trung Quốc.
- Trung tâm có các văn phòng đại diện, đối tác tại Lào Cai và Móng Cái nên rất thuận lợi cho việc khai thác khách Trung Quốc
Những khó khăn:
Do khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam ngày càng đông, người dân Trung Quốc khi đi du lịch thường lựa chọn chương trình có giá rẻ nên các công ty du lịch trong nước cạnh tranh nhau gay gắt về giá đối với thị trường khách Trung Quốc . Sự cạnh tranh đó gây nên hiện tượng giá cả chương trình giảm nhanh chóng, thuận lợi giảm nên hiệu quả kinh tế giảm.
2.3.4. Phương án kinh doanh của Trung tâm năm 2005
Xây dựng chương trình du lịch:
Dựa theo nhu cầu du lịch theo biểu đồ xây dựng lại chương trìnhdu lịch cho phù hợp theo các chủ đề sau:
Du lịch lễ hội.
Du lịch biển.
Du lịch tham quan tổng hợp
Tour outbout( Thái Lan, Trung Quốc, Singapo, Malaysia, Hông Kông )
Tour inbout( Trung Quốc , các nước ASEAN)
Theo phương thưc tổ chức tour:
Chương trình khách lẻ
+ Chương trình này sẽ kết hợp với một số công ty du lịch tai Hà Nội để tổ chức bao gồm một số tuyến đông khách như Hạ Long, Cát Bà, Thái Lan, Trung Quốc .
+ Một số chương trình đi bằng phương tiện tàu hoặc máy bay như Sapa, Trà Cổ- Hạ Long, Huế chi nhánh có thể kết hợp với các công ty du lịch tai điểm đến để tổ chức.
Chương trình khách theo đoàn:
Chi nhánh sẽ xây dựng toan bộ các chương trình du lịch cho phù hợp với nhu cầu và mức giá tại thị trường Hà Nội. Riêng với chương trình outbout Trung Quốc, Singapo, Malaysia, Thái Lan, Hồng Kông sẽ khảo sát giá tại Hà Nội kết hợp với các chi nhánh và văn phòng của Lào Cai và Móng Cái xây dựng lại chương trình này.
Tăng cường các dịch vụ bổ sung như cho thuê xe, thủ tục visa hộ chiếu, đặt phòng khách sạn.
* Phương pháp tiếp thị
Sau khi đã xây dựng xong các chương trình du lịch sẽ triển khai các hoạt động tiếp thị theo các kênh như sau;
Kênh trực tiếp:
+ Liệt kê danh sách các dịa chỉ cơ quan có điều kiện thuận lợi( có mối quan hệ quen biết hoặc đã biết về công ty hoặc các nhu cầu về du lịch) để đến chào trực tiếp các chương trình du lịch.
+ Liệt kê danh sách các địa chỉ cơ quan thường xuyên đi du lịch, sử dụng, sử dụng các cộng tác viên thực tập đến chào chương trình hoặc gửi fax, thư điện tử để chào hàng.
Kênh gián tiếp:
+ Sử dụng các cộng tác viên nghiệp dư đưa ra chính sách hoa hồng hợp lý khi có đoàn.
+ Liên lạc với các công ty du lịch tại các điểm khác trong và ngoài nước để chào chương trình, trao đổi khách.
Xây dựng trang Website về công ty
Hiện nay do sự phát triển về công nghệ thông tin và sự giao dịch kinh doanh về thương mại điện tử đang dần chiếm lĩnh trên thị trường đặc biệt là đối với kinh doanh du lịch các tour du lịch được chào bán ở trên mạng rất thuận tiện cho khách ở các nước trên thế giới do ưu điểm chi phí giao dịch rẻ. Đặc biệt hiện nay một số công ty du lịch lớn tại Việt Nam chủ yếu sử dụng phương thức này để kinh doanh và rất có hiệu quả. Trên thực tế để xây dựng website chỉ cần chi phí khoảng 10.000.00VNĐ/năm và năng lực của chi nhánh có thể đảm bảo vận hành và khai thác có hiệu quả, đây là bước có tính đột phá để quảng bá danh tiếng cũng như phát triển kinh doanh lữ hành một cách nhanh nhất.
Riêng kinh phí xây dựng và thiết kế website sẽ do chi nhánh đảm nhiệm bằng nguồn thu từ các dịch vụ bổ xung.
2.3.5. Kế hoạch cụ thể
* Xây dựng chương trình du lịch:
Trung Tâm đã tién hành khảo sát các tour tại Hà Nội và các tỉnh trong cả nước để xây dựnh lại toàn bộ chương trình, 30/01/2003 trình về công ty xem xét trước khi đưa ra thị trường để chào.
* Triển khai hoạt động tiếp thị:
Hiện nay Trung Tâm đang chào các chương trình sẵn có và các nhu cầu của khách hàng khi có thông tin. Sau khi đã xây dựng xong toàn bộ các chương trình sẽ tiến hành chào hàng loạt bằng các kênh như đã đề cập vào thời điểm sau tết. Chi nhánh sẽ liên hệ với các trường đại học xin nhân viên thực tập để đi chào những địa điểm mới và không quan trọng.
Sử dụng thư điện tử giao dịch với các đối tác hiện đang hợp tác với chi nhánh tại Thái Lan, Trung Quốc,Singapo, Malaysia, Hồng Kông miền nam để chào mừng các chương trình của chi nhánh.
Thiết kế một mẫu thư điện tử bằng tiếng anh đẻ chào chương trình vào các công ty liên doanh và các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
* Kinh phí cho hoạt động của Trung Tâm.
Sau khi đã xem xét kỹ tình hình kinh doanh lữ hành tại thị trường Hà Nội, các tỉnh lân cận và năng lực cũng như nguồn lực khác của Trung Tâm và cũng theo mục tiêu chủ trương của công ty, Trung Tâm có thể hạch toán ậôc lập trong vòng 06 tháng nữa.
Để đảm bảo khi chi nhánh tách riêng hạch toán độc lập và có hiệu quả trong kinh doanh có cần sự hỗ trợ từ trung tâm và công ty trong vòng 06 tháng tới như sau :
Chi phí hoạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0052.doc