Đề tài Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên – Tỉnh Lai Châu

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: 3

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN 3

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3

I. KHÁI NIỆM SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 3

1. Vốn và đặc trưng của vốn đối với DNNN trong nền kinh tế thị trường 3

2. Hiệu quả sử dụng vốn 3

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 4

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 5

1.1. Các nhân tố bên ngoài 5

1.1.1. Môi trường pháp lý 5

1.1.2. Các yếu tố của thị trường 5

1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 6

1.2.1. Khả năng quản lý của doanh nghiệp 6

1.2.2. Ngành nghề kinh doanh 6

1.2.3. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp 7

1.2.6. Qui mô vốn của doanh nghiệp 7

III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 8

1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp 8

2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 10

3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 11

4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong cơ chế thị trường 12

CHƯƠNG II: 14

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN 14

TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU 14

I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NN & PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH LAI CHÂU 14

1. Quá trình thành lập và phát triển 14

2. Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng 15

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng 17

3.1. Về hoạt động kinh doanh 17

3.2. Những kết quả đã đạt được 18

II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 20

1. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên 20

1.1. Tình hình sử dụng vốn 20

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên 21

1.3. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn 21

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn 23

1.4.1. Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng 23

1.4.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 23

1.4.3. Ảnh hưởng của lãi suất cho vay 24

2. Cơ cấu nguồn vốn 25

3. Thực trạng về sử dụng vốn 28

3.1. Hoạt động kinh doanh 34

3.2. Hoạt động cho vay 34

4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Tân Uyên 38

4.1. Những kết quả đạt được 38

4.2. Hạn chế và nguyên nhân 39

CHƯƠNG III: 43

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH 43

HUYỆN TÂN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU 43

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI CỦA NHNN&PTNT 43

1. Định hướng trong công tác huy động vốn 43

2. Định hướng trong công tác sử dụng vốn 43

3. Một số chỉ tiêu cần đạt trong năm tới 43

II. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN 44

1. Giải pháp về nhà nước 44

1.1. Tiếp tục chấn chỉnh tổ chức và đổi mới hoạt động của hệ thống ngân hàng 44

1.2. Nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý ở ngân hàng cơ sở 45

1.3. Hoàn thiện môi trường pháp lí cho hoạt động ngân hàng 46

1.4. Nhà nước nên có chính sách trợ giá, chính sách bảo hiểm 46

1.5. Mở rộng quyền phán quyết cho các chi nhánh 46

1.6. Xây dựng và củng cố thị trường tài chính 47

2. Giải pháp đối với ngân hàng 47

2.1. Một số giải pháp chung 47

2.2. Giải pháp đối với công tác huy động vốn 49

2.3. Giải pháp đối với công tác sử dụng vốn 51

2.3.1. Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và hoạt động 51

2.3.2. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với sổ tiết kiệm và các chứng chỉ tiền gửi 51

2.3.3. Ngân hàng cần có phương thức đầu tư thích hợp đối với các loại hình doanh nghiệp 53

2.3.4. Thực hiện Marketing ngân hàng 55

2.3.5. Thực hiện triệt để cơ cấu khoán tài chính đối với cán bộ tín dụng 56

2.3.6. Mở rộng cho vay thông qua tổ tín chấp 57

KẾT LUẬN 59

 

 

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Uyên – Tỉnh Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế. Tỷ trọng nợ quá hạn - Khả năng thu nợ = Tổng thu nợ Phản ánh khả năng thu hồi nợ của các khoản vay thể hiện ở các khoản vay đã đến hạn trả nhưng không đủ luân chuyển nguồn vốn đã cho vay tại một thời điểm và sự biến động của độ an toàn về vốn sẽ tỷ lệ nghịch với sự tăng giảm của tỷ trọng trên. Bên cạnh đó, còn có tỷ trọng nợ khó đòi / Tổng thu nợ : Phản ánh tính chân thực có khả năng hoàn trả của các khoản vay thể hiện ở chỉ tiêu này. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sự dụng vốn 1.4.1. Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm định, thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu tư và đó cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc biệt, những khoản vay trung và dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém nên thông qua công tác thẩm định, có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho vay khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn định của cho vay. 1.4.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản vay. Hơn nữa đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và những yếu tố chủ quan từ nhiêu phía. 1.4.3. Ảnh hưởng của lãi suất cho vay Từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, chính sách cho vay và các hoạt động cho vay là những vấn đề phức tạp. chính sách lãi suất phải thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích sự phát triển chung của nền kinh tế, đồng thời phải là công cụ đấu tranh chống cho vay nặng lãi và hạn chế những tiêu cực trong hoạt động cho vay. Chúng ta biết hai chức năng cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay vốn mặc dù các dịch vụ kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng rất đa dạng nhưng rõ ràng hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng vẫn là những hoạt động với vai trò như một trung gian tài chính, thanh toán lãi suất cho phần tiền gửi của khách hàng và tính lãi suất đối với những khoản tiền cho khách hàng vay. Với lãi suất cho vay quá cao: Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp không chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn. Trong một khoản thời gian tương đối dài như vậy những biến động tiêu cực lẫn tích cực, ngân hàng không thể dự đoán trước chắc chắn về khả năng sinh lời của mình trong tương lai. Do đó, sẽ phát sinh hiện tượng vốn vẫn đọng trong két của ngân hàng trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ gia đình vẫn đang cố tìm kiến những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi, những khoản đi vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong hoạt động cho vay. Lãi suất cho vay quá thấp: Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “ đi vay để cho vay ” để có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay sẽ trở nên khó khăn nếu một mắt xích nào đó trong qú trình lưu chuyển vốn bị đứt hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp ứng, gây lên phản ứng lan truyền “ khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm của khách hàng đối vớí ngân hàng đó. 2. Cơ cấu nguồn vốn Trong năm 2007, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác . Bảng 1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2007_ 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tổng nguồn vốn huy động (gồm cả ngoại tệ quy đổi VND) 2. So sánh số tuyệt đối năm sau so năm trước ( +,- ) 3.So sánh số tương đối năm sau so năm trước (%) 2.264.034 -289.124 88,6% 3.379.000 1.114.966 149,2% 6.117.000 2.738.000 181% (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009) Qua bảng 1 ta thấy: nguồn vốn huy động của chi nhánh Tân Uyên tăng đều. Năm 2007 khi nguồn vốn huy động thấp 2.264.034 triệu đồng nhưng sang đến năm 2008 nguồn vốn huy động đã là 3.379.000 triệu đồng tăng 149,24% so với năm 2007 và đạt 124 % so với kế hoạch. Năm 2009 tổng nguồn vốn là 6.117 tỉ đồng tăng 2.738.000 triệu đồng, tăng 181,02 %, và đạt 36% so với kế hoạch năm 2008. Trong đó: - Nguồn nội tệ: 5.529 tỷ đồng đạt 147% /KH - Nguồn ngoại tệ quy đổi: 588 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành tích trên do chi nhánh đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn chiều tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của chi nhánh; thực hiện cho vay huy động vốn tại nhà Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh Tân Uyên Triệu đồng, nghìn USD. Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng nguồn vốn 1. Nguồn nội tệ - Không kì hạn - Có kì hạn -Vay tổ chức kinh tế 2. Nguồn ngoại tệ - Không kì hạn - Có kì hạn 2.264.034 1.823.517 999.225 224.292 600.000 30 234 2 867 27 367 100 54,7 12,4 32,9 100 9,5 90,5 3.379.000 2.869.517 797.725 330.568 1.741.224 35 146 3 936 31 210 100 27,8 11,52 60,68 100 11.2 88.8 6.117.000 5.529.000 2.345.000 3.184.000 38 306 16 221 22 085 100 42,4 57,6 100 42.3 57,7 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009) Năm 2008, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.869.517 so với năm 2000 (tăng 57,3%). Năm 2009 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 5.529.000 tăng so với năm 2008 là 2.659.483 ( tăng 92,68%). Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2001 tăng 4912 nghìn USD, tăng 16,2% so với năm 2007 . Năm 2009 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2008. + Tiền gửi tiết kiệm : 1.186 tỷ đồng chiếm 20%/Tổng nguồn + Tiền gửi TCKT : 2.316 tỷ đồng chiếm 39%/Tổng nguồn Ngân hàng đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như: nguồn huy động của ngân hàng tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời hạn dài. Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Tân Uyên 2007-2009. Triệu đồng. Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % Số tiền Tỉ trọng % 1.Tổng nguồn vốn - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Sử dụng - Không kì hạn - Có kì hạn 3. Thừa nguồn 2.264.034 1.223.036 1.040.998 664.834 303.763 361.071 1.599.200 100 54 46 100 45,69 54,31 3.379.000 2.524.218 854.782 1.456.730 1.085.264 371.466 1.922.270 100 74,7 25,3 100 74,5 25,5 6.117.000 2.594.000 3.523.000 3.750.000 1.657.500 2.092.500 2.367.000 100 42,4 57,6 100 44,2 55,8 Tỷ lệ sử dụng vốn:% 29,36 43,11 61,3 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Tân Uyên năm 2007-2009) Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của chi nhánh chưa cao. Chỉ đạt 29,36 % năm 2000; 43,11% năm 2008. Tuy nhiên trong năm 2009 duy nhất có hệ thống NHNo&PTNT thực hiện việc điều chuyển vốn nội tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. Lãi suất điều chuyển trung bình mà chi nhánh thực hiện trong năm 2009 là 0,72%/tháng do vậy mặc dù nguồn vốn huy động lớn hơn nhiều so với việc sử dụng vốn nhưng đơn vị làm ăn vẫn có hiệu quả. 3. Thực trạng về sử dụng vốn Cho đến nay chi nhánh vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại chi nhánh nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn. Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, chi nhánh đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng được chú ý cả đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc Đối với doanh nghiệp nhà nước, chi nhánh tập chung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm. Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề truyền thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, qua đó góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong 3 năm 2007, 2008, 2009 doanh số cho vay của chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 1.302.407 triệu đồng, năm 2008 doanh số cho vay đạt 1.592.843 triệu đồng tăng 290.436 triệu đồng, tăng 22.3% so với năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay tăng mạnh đạt 2.117.807 triệu đồng ( tăng 32,9% so với năm 2008) tương ứng với 524.964. Từ năm 2008 đến 2009 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và tác động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên. Tỷ trọng doanh số cho vay Khả năng xử lý vốn = Tổng số vốn huy động 1.302.407 2007 = = 0,0058 2.264.034 1.592.843 2008 = = 0,4714 3.379.000 2.117.807 2009 = = 0,3462 6.117.000 DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH CHO VAY TRONG 3 NĂM 2007-2009 Nhìn vào bảng 4 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể năm 2007 cho vay ngắn hạn đạt 1.203.881, năm 2008 đạt 1.414.523 và sang năm 2009 đạt 1.961.327 tăng 546.804 triệu đồng so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 92,61%. Doanh số cho vay trung và dài hạn thấp và biến đổi không đều qua các năm. Năm 2007, doanh số cho vay trung và dài hạn của chi nhánh là 98.526 triệu đồng, tỷ trọng 7,57%; năm 2008 cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh và sự nỗ lực cố gắng không nhỏ của cán bộ tín dụng lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh đã tăng lên đáng kể cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối đạt 178.320 triệu đồng gấp 1,81 lần so với năm 2007, chiếm tỷ trọng là 11,2%. Tuy nhiên sang năm 2009 lượng cho vay trung và dài hạn giảm xuống còn 156.480 chiếm tỷ trọng 7,39%. Doanh số thu nợ của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2007 doanh số thu nợ đạt 1.056.363 triệu đồng; năm 2001 là 1.305.000 triệu đồng, tăng 23,54% so với năm 2007, năm 2009 là 1.631.885 triệu đồng tăng 25,04% so với năm 2008. Doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2007 là 959.190 triệu đồng chiếm tỷ tọng 90,8%. Sang năm 2008, doanh số thu nợ ngắn hạn là 1.161.450 triệu đồng; năm 2009 là 1.631.855 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,53%. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi được vốn, hoàn tất chu kỳ kinh doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ). Như vậy, hoạt động cho vay chủ yếu của chi nhánh Tân Uyên tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90% tổng doanh số cho vay hàng năm). Điều này phản ánh xu thế hiện nay của các ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì hoạt động cho vay trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro. Hơn thế nữa, chi nhánh là một bộ phận kinh doanh thuộc NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2009 như sau: tổng dư nợ cho vay Chỉ số 1(năm 2009) = tổng nguồn vốn 688.472 = = 0,112 6.117.000 tổng dư nợ cho vay Chỉ số 1(năm 2008)= tổng nguồn vốn 464.487 = = 0,156 2.972.000 tổng dư nợ cho vay Chỉ số 1(năm 2007) = tổng nguồn vốn 392.490 = = 0,174 2.254.034 Chỉ số 1 phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Trong năm 2000, cứ một đồng vốn huy động thì có 0,174 đồng đem đi cho vay, năm 2008 là 0,156, năm 2009 là 0,112. Thực tế tổng dư nợ năm 2009 cao hơn nhiều so với năm 2008 và 2007 nhưng do huy động vốn năm 2002 cao hơn rất nhiều so với năm 2008, 2009 do vậy chỉ số 1 năm 2009 thấp hơn so với năm 2007 và 2008. Chỉ số 2(năm 2009)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh. Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Qua phân tích trên ta thấy năm 2009 chi nhánh Tân Uyên đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng cường công tác cho vay. Bảng 5: Huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh Tân Uyên qua 3 năm 2007 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 I. Nguồn vốn huy động 2.254.034 2.972.000 6.117.000 Từ dân cư 859.302 1.009.000 2.385.630 Từ các tổ chức kinh tế 1.394.732 1.009.000 2.385.630 II. Sử dụng vốn 1. Tổng dự nợ cho vay 392.490 392.490 688.472 a. Theo thời hạn: - Ngắn hạn 383.660 428.728 578.396 - Trung hạn và dài hạn 8.830 35.759 110.076 b. Theo TPKT: - DNNN 380.393 437.842 612.775 - DNNQD 6.638 3.254 13.769 - Hộ gia đình & cá thể 5.459 23.400 61.928 c. Theo loại tiền: - VND 373.074 438.335 624.745 - Ngoại tệ 19.416 26.152 63.727 2.Nợ quá hạn 2.274 11.194 23.408 - Ngắn hạn 2.049 10.578 22.331 - Trung và dài hạn 225 616 1077 3. Kinh doanh ngoại tệ - Tổng doanh số mua 16.000 34.816 111.816 - Tổng doanh số bán 69.400 40.052 116.052 - Tổng L/C mở 215 284 316 - Tổng L/C thanh toán 339 344 453 - KQKD 1. Tổng thu 170.785 170.785 244.819 2. Tổng chi 94.318 128.849 194.849 3. Lợi nhuận 76.467 31.970 49.970 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009). 3.1. Hoạt động kinh doanh Năm 2009, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh thu, chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3% không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển. Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%. Lợi nhuận hoạch toán năm 2008 là 31.970 triệu đồng, năm 2009 là 49.970 triệu đồng. 3.2. Hoạt động cho vay Trong 3 năm qua, Sở giao dịch NHNo & PTNT chi nhánh Tân Uyên hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT , chi nhánh Tân Uyên đã thực hiện các hướng chính trong hoạt động tín dụng là: - Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đường lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. - Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu vốn, áp dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí. Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế có tính khả thi cao. Bảng 6: Cơ cấu đầu tư tín dụng của chi nhánh Tân Uyên theo thành phần kinh tế. Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Tổng dư nợ 1. DNNN 2. DNNQD 3. Hộ gia đình và cá thể 392.490 380.393 6.638 5.459 100 96,91 1,69 1,40 464.487 437.842 3.245 23.400 100 94,26 0,69 5,05 688.472 612.775 13.769 61.928 100 89 1,99 9,01 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của chj nhánh Tân Uyên năm 2007-2009) Theo những số liệu trên, ta thấy được dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu ở khu vực DNNN. Năm 2007, Dư nợ DNNN là 380.393 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ chiếm 96,91%, năm 2008 Dư nợ DNNN đạt 437.843 triệu đồng tăng 57.449 triệu đồng, tỷ trọng là 94,26%. Năm 2009 dơ nợ đạt 612.775 triệu đồng, tỷ trọng dư nợ 89%. Như vậy dư nợ DNNN tăng lên đáng kể qua 3 năm, tuy nhiên tỷ trọng dư nợ năm 2008 giảm so với năm 2007, năm 2009 giảm so với năm 2007, 2008 do dư nợ DNNQD có xu hướng tăng lên. BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ DNNN BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ CÁC DNNQD Còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì năm 2007 dư nợ là 6.638 triệu đồng, năm 2008 dư nợ là 3.254 giảm so với năm 2007. Năm 2009, chi nhánh tích cực tìm kiếm những phương án kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi để đầu tư do vậy đã thu hút được các DNNQD như: Công ty TNHH Quỳnh Trang… Do vậy sang năm 2009 dư nợ DNNQD đã tăng mạnh đạt 13.769 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,99 % trên tổng dư nợ. Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh Tân Uyên Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % Tuyệt đối Tương đối % 1.Tổng dư nợ 2.Nợ quá hạn -NQH ngắn hạn +DNNN +DNNNQD -NQH trung và dài hạn +DNNN +DNNNQD 392.490 2.274 2049 1944 105 225 225 0 90,1 9,9 464.487 11.194 10.578 9532 1046 616 616 0 94,5 5,5 688.472 23.408 22.331 20.413 2.188 1077 941 136 95,4 4,6 3.Tỷ lệ nợ quá hạn 0,57% 2,4% 3,4% (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-2009). Qua bảng 7 ta thấy nợ quá hạn năm 2007 là an toàn do công tác đầu tư tín dụng có những bước khởi sắc, cơ cấu đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có nợ quá hạn kéo dài chi nhánh đã đình chỉ cho vay, chỉ tập trung vào thu nợ bằng nhiều biện pháp. Trong năm chi nhánh đã thu hồi được 5.465 triệu đồng nợ quá hạn, trong đó nợ khó đòi là 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá hạn vừa tích cực, đôn đốc, vừa thao gỡ khó khăn nên trong năm 2007 hầu hết các khoản nợ quá hạn phát sinh đều thu được. Vì vậy, nợ quá hạn năm 2007 chỉ là 2.274 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,57%. Nhưng trong năm 2008 nợ quá hạn của chi nhánh là 11.194, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,4%. Năm 2009 nợ quá hạn là 23.408 triệu đồng tăng so với năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,4% ( tỷ lệ này vẫn nằm trong giới hạn cho phép ). Như vậy, có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh qua các năm là ở mức độ an toàn. Qua bảng 7 ta cũng nhận thấy rằng nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm chủ yếu là nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2007 nợ qua hạn ngắn hạn là 2049 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,1% tổng nợ quá hạn, năm 2008 chiếm tỷ trọng là 94,5%, năm 2002 là 94,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì các khoản tín dụng mà chi nhánh cung cấp chủ yếu là ngắn hạn. Theo phân tích trên, ta thấy nợ quá hạn hiện nay của ngân hàng chủ yếu là của các doanh nghiệp Nhà nước, với nguyên nhân là do phía khách hàng: do doanh nghiệp nhà nước chưa có kinh nghiệm kinh doanh nhạy bén, qua tin tưởng vào đối tác hoặc do doanh nghiệp có trình độ xuất nhập khẩu kém nên khi chưa làm xong thủ tục thanh toán quốc tế đã vội vàng mua hàng, hoặc khi khách hàng không mua hàng nữa dẫn đến hàng tồn kho làm ứ động vốn, nợ quá hạn do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích...Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm là thấp, đặc biệt là năm 2007, mặc dù cả doanh số cho vay và dư nợ tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại rất thấp. Như vậy, có thể nói rằng hoạt động đầu tư tín dụng tại chi nhánh Tân Uyên của NHNo&PTNT Việt Nam là lành mạnh, an toàn, chi nhánh đã thực hiện được tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng. 4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Tân Uyên 4.1. Những kết quả đạt được Năm 2009, kinh tế tăng trưởng trở lại, GDP năm 2009 đạt mức tăng 10,3% so với năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,3%, tổng đầu tư xã hội tăng 16,8%, thu ngân sách vượt 9,5%,các hoạt động đầu tư sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trong địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...cũng từng bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Sử dụng vốn ở chi nhánh Tân Uyên trong thời gian qua nhìn chung là an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ và dưới 5%, hoạt động thu nợ cũng được tiến hành hiệu quả. Hoạt động đầu tư tín dụng của chi nhánh đã đạt được một số kết quả nhất định: trong thời gian qua chi nhánh đã mở rộng được đầu tư tín dụng, thu hút thêm được một số khách hàng lớn, có uy tín, bước đầu tạo được những thành công thể hiện qua sự gia tăng của dư nợ tín dụng. Cơ cấu vốn huy động lớn so với đầu tư tín dụng đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh. Công tác thu nợ đã được cán bộ ngân hàng tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ. Hàng năm, vào đầu năm, Sở giao dịch I đã phân tích thực trạng tín dụng để có kế hoạch thu hồi nợ quá hạn nhưng có nguy cơ khó thu hồi. Với những khách hàng có khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì các cán bộ ngân hàng tích cực theo dõi, góp ý nhằm đưa ra những định hướng tốt giúp khách hàng tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh. Với những khách hàng không có khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì cán bộ chi nhánh đã động viên khách hàng tìm cách trả nợ ngân hàng hoặc dùng biện pháp phát mại tài sản. Vì vậy nợ quá hạn tại chi nhánh Tân Uyên là thấp và tỷ lệ nợ quá hạn an toàn. 4.2. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế. Bên cạnh những thành công trong hoạt động kinh doanh chi nhánh Tân Uyên còn có những hạn chế sau cần giải quyết. - Tiến trình hiện đại hoá của ngân hàng còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của các nghiệp vụ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại do nền kinh tế và dân cư đòi hỏi. - Việc cấp giấy tờ về nhà đất còn chậm đã gây khó khăn cho doanh nghiệp và hộ gia đình trong việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng. - Chưa có những hình thức đầu tư mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế do phần lớn các doanh nghiệp này còn thiếu tín nhiệm và không đủ tài sản đảm bảo...đã làm hạn chế việc mở rộng quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa nghiêm túc, số liệu phản ánh chưa chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh - Cán bộ làm công tác tín dụng phần lớn là trẻ, chưa có kinh nghiệm, số được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng chiếm số lượng không nhỏ, cán bộ nơi khác chuyển về chưa am hiểu địa bàn Tân Uyên. Mặt khác số lượng cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng còn thấp, do vậy công việc tập trung vào một số cán bộ còn vất vả. - Cơ chế lãi suất thoả thuận được ban hành tạo điều kiện cho các ngân hàng chủ động linh hoạt hơn trong áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay vốn ngân hàng nhưng cũng tạo cho các ngân hàng cạnh tranh lôi kéo khách hàng không lành mạnh bằng việc đẩy cao lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay. * Nguyên nhân. - chi nhánh Tân Uyên mới chỉ chú trọng cho vay các DNNN, đặc biệt là các Tổng công ty Nhà nước, số lượng khách hàng ít. Nguyên nhân là do: Các Tổng công ty thường có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước có kỹ thuật công nghệ cao, dịch vụ chuyển tiền điện tử được nối mạng cả nước, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có thế mạnh về ngoại tệ... Trong khi đó, tại chi nhánh có nhiều dịch vụ ngân hàng chưa đáp ứng được như việc đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ ( các khách hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ ít nên việc mua ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu để phục vụ cho nhập khẩu quá ít, thường xuyên chi nhánh phải mua ngoại tệ từ bên ngoài nên rất bị động, khó có thể đáp ứng được các khách hàng có nhu cầu vay vốn ngoại tệ lớn), hơn nữa thủ tục cho vay lại cứng nhắc do đó đã hạn chế doanh số cho vay của chi nhánh. Đối với các thành viên Tổng công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBNH1097.doc
Tài liệu liên quan