MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT MAY VÀ XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM DỆT MAY VIỆT NAM 2
1. Vai trò của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân 2
2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dệt may 3
2.1 Thuận lợi 3
2.2. Khó khăn 4
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ 4
1. Vài nét về thị trường Mỹ 4
2. Chính sách ngoại thương của Mỹ 6
3. Biện pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa sang Mỹ 6
III. THỰC TRẠNG 8
1. Cơ cấu hàng việt nam xuất khẩu sang Mỹ 9
1.1. Các phương pháp thâm nhập thị trường Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với hàng dệt may 12
1.1. Một vài doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ 13
2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may việt nam xuất khẩu vào Mỹ 16
2.1. Hạn chế của hoạt động xuất khẩu ngành may 16
2.2. Sản phẩm dệt may khi xuất sang mỹ gặp khó khăn do những quy định ngặt nghèo của Mỹ 17
3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ 18
3.1 Cơ hội 18
3.2 Thách thức 19
4. Cơ chế - chính sách của nhà nước về quản lý xuất nhập khẩu 21
5 . Kết luận – bài học kinh nghiệm 22
IV. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 23
1. Giải pháp nhắm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam 23
1.1. Nâng cao chất lượng và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc nâng cao tay nghề của công nhân, có chính sách ưu đãi để giữ công nhân giỏi 23
1.2. Đảm bảo hợp đồng xuất khẩu lớn đúng thời hạn 26
1.3. Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm may 27
2. Các biện pháp đưa nhanh sản phẩm may Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ 29
2.1. Trong thòi gian đầu vẫn duy trì gia công, bán và phân phối qua trung gian để đưa hàng vào mỹ 29
2.2. Xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp Mỹ 29
2.3. Thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm dệt may tại Mỹ (selling in the USD) 30
3. Các giải pháp đối với doanh nghiệp 30
4. Giải pháp đối với nhà nước 31
4.1. Nhà nước cân có các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trong nước và ngoài nước 31
4.2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp ngành may 33
4.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu 33
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3394 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7, 8 USD /cái, FOB.
Kim ngạch XK quần jean của Việt Nam qua các tháng
(ĐVT: triệu USD)
+ Vải : năm 2007 xuất khẩu vải sang mỹ đạt 10, 389 triệu USD, năm 2008 đạt 14, 616 triệu USD tăng 40, 68% ( 2007 ) . mặc dầu kim ngạch xuất khẩu vải chưa cao nhưng vải cũng là một mặt hàng có triển vọng tại thị trường mỹ .
Bên cạnh những chủng loại kể trên, Việt nam đang ngày càng đa dạng các mặt hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường Mỹ .
1.1. Các phương pháp thâm nhập thị trường Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với hàng dệt may
Việt nam hiện nay đã và đang áp dụng hữu hiệu các phương thức xâm nhập thị trường mỹ như sau :
* Bán trực tiếp cho nhà kinh doanh mỹ ở những mặt hàng có mức thuế suất nhập khẩu chênh lệch không nhiều so với quy chế tối hậu quốc
* Gia công trực tiếp
* Gia công và bán trung gian các nước thứ ba như : Hongkong, Đài loan, Singapore..
1.1. Một vài doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ
Trong 6 tháng đầu năm nay, có khoảng 1100 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ, tăng 200 đơn vị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, số lượng doanh nghiệp mới tham gia xuất hàng lần đầu là 400. Trong số đó có khá nhiều đơn vị có kết quả xuất khẩu cao như Cty TNHH Yakjin Việt Nam, Cty TNHH Terratex Việt Nam, Cty Cổ phần Tiên Hưng...
Theo số liệu thống kê, 5 đơn vị có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ cao nhất đều thuộc về các công ty nước ngoài và liên doanh gồm Cty TNHH HANSAE Việt Nam, Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV), Cty TNHH Quốc tế Chutex, Cty TNHH NamYang International Việt Nam và Công ty TNHH NamYang International Việt Nam.
Ở khối doanh nghiệp trong nước, Công ty cổ phần May Sông Hồng là đơn vị đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong nửa đầu năm nay, đạt 35, 7 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ của một số doanh nghiệp điển hình
Doanh nghiệp xuất khẩu điển hình
6T – 2008
6T- 2007
08/07 (%)
Cty TNHH HANSAE Việt Nam
108.076.265
79.324.054
36, 25
Cty TNHH Han-Soll Vina (HSV)
63.765.087
48.174.948
32, 36
Cty TNHH Quốc tế Chutex
39.795.097
45.348.175
-12, 25
Cty TNHH NamYang International Việt Nam
36.717.893
41.202.148
-10, 88
Cty TNHH NOBLAND Việt Nam
36.338.411
27.262.566
33, 29
Cty Cổ phần May Sông Hồng
35.780.873
28.593.751
25, 14
Cty TNHH EINS VINA
35.252.401
14.049.823
150, 91
Cty TNHH Shinwon Ebenezer Việt Nam
33.517.556
24.240.436
38, 27
Cty TNHH Seshin Việt Nam
32.435.202
10.247.943
216, 50
Cty TNHH Vina Korea
32.112.172
26.527.999
21, 05
Cty Cổ phần May Đức Giang
24.951.340
28.056.919
-11, 07
Cty Cổ phần May Sài Gòn 3
23.032.009
10.612.188
117, 03
Cty TNHH Poong In Vina
22.897.260
614.189
3.628, 05
Cty LD Vĩnh hưng
22.584.509
22.924.530
-1, 48
Cty TNHH May XK Lâm Thanh
20.990.729
12.522.675
67, 62
Cty TNHH Dệt may Hoa Sen
20.169.956
17.132.514
17, 73
Cty TNHH NB Việt Nam 2
20.011.749
34.883.331
-42, 63
Cty Cổ phần May và DV Hưng Long
19.823.341
16.910.399
17, 23
Cty TNHH SX Upgain (Việt Nam)
19.088.125
24.136.034
-20, 91
Cty May Quốc tế WOOJIN Việt Nam
18.750.059
16.723.328
12, 12
Cty TNHH Viet Pacific Clothing
18.217.864
15.995.279
13, 90
Cty TNHH Youn-gone Nam Định
17.731.606
14.040.796
26, 29
Cty Cổ phần May 10
16.634.375
21.141.321
-21, 32
Cty TNHH SHINSUNG Việt Nam
16.276.709
13.994.959
16, 30
Cty TNHH Minh Trí
15.865.693
15.897.033
-0, 20
Cty TNHH Orange Fashion
15.665.987
17.256.366
-9, 22
Cty TNHH Yakjin Việt Nam
15.263.317
#N/A
#N/A
Cty Quốc tế Việt Pan -Pacific
14.665.500
13.784.480
6, 39
Cty TNHH Terratex Việt Nam
14.347.375
#N/A
#N/A
Cty Global Sourcenet
14.085.117
12.425.565
13, 36
Tổng Cty Cổ phần Dệt may Hoà Thọ
14.051.792
14.587.668
-3, 67
Cty TNHH All Super (Việt Nam)
13.099.131
10.215.152
28, 23
Cty Cổ phần May Nam Định
12.406.380
10.167.377
22, 02
Cty TNHH Kisco Vina
12.373.882
1.916.057
545, 80
Cty TNHH Domex Việt Nam
11.837.297
8.645.261
36, 92
Cty Cổ phần SX-XNK Dệt may Đà Nẵng
11.662.121
8.828.771
32, 09
Cty TNHH Dệt may Eclat Việt Nam
11.644.487
1.347.355
764, 25
Cty TNHH Sae Hwa Vina
11.613.714
17.960.454
-35, 34
Cty TNHH KOVINA FASHION
11.596.219
11.168.782
3, 83
Tổng Cty Cổ phần May Việt Tiến
17.140.596
23.619.089
-27, 43
Cty TNHH May thêu M.D.K
11.424.639
14.225.075
-19, 69
Cty May Đồng Tiến
11.407.965
7.532.891
51, 44
Cty TNHH Kollan Việt Nam
11.314.023
10.113.768
11, 87
XN Fashion Garment Ltd
11.153.538
8.738.271
27, 64
Cty LD may Vigawell Việt Nam
10.812.923
12.667.530
-14, 64
Cty TNHH Hai Vina
10.712.758
9.452.362
13, 33
Cty TNHH Ivory Việt Nam
10.670.308
2.817.115
278, 77
Cty TNHH May mặc Kim Hồng
10.268.834
4.887.205
110, 12
Cty TNHH Panko Vina
9.967.258
8.569.285
16, 31
Cty Cổ phần May Phương Nam
9.555.162
11.313.684
-15, 54
Cty TNHH Quốc tế Y trang Roo Hsing
9.544.292
7.879.207
21, 13
Cty TNHH May mặc King Star
9.514.277
8.690.986
9, 47
Cty May Grace Sun Việt Nam
9.482.811
8.331.624
13, 82
Cty TNHH May XK Đức Thành
9.446.509
6.976.097
35, 41
Cty TNHH May thêu Thuận phương
9.279.208
5.286.114
75, 54
Cty TNHH Lee & Vina
9.170.932
2.301.783
298, 43
Cty Cổ phần May Hưng Yên
9.058.046
15.091.379
-39, 98
Cty TNHH Esquel Garment Manufacturing (Việt Nam)
8.794.508
11.481.686
-23, 40
Cty TNHH May mặc Quốc tế Phú Nguyên
8.751.495
6.240.909
40, 23
Cty BEEAHN Việt Nam
8.685.555
10.583.862
-17, 94
Cty Cổ phần SX XNK May Sài gòn
8.617.973
9.615.905
-10, 38
Cty TNHH Cartina Enterprises Việt Nam
8.614.115
1.841.659
367, 74
Cty Cổ phần May Sài Gòn 2
8.562.286
6.278.757
36, 37
Cty Cổ phần Tiên Hưng
8.410.214
#N/A
#N/A
Cty Cổ phần Việt Hưng
8.323.922
9.184.122
-9, 37
Cty Cổ phần SX hàng thể thao
8.255.733
2.639.809
212, 74
Cty TNHH Valley View Việt Nam
8.239.746
4.384.243
87, 94
Cty TNHH TAV
8.207.223
3.698.558
121, 90
Cty TNHH May mặc UNITED SWEETHERTS Việt Nam
8.077.372
8.838.383
-8, 6
Nguồn : tin thương mại ( internet )
2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may việt nam xuất khẩu vào Mỹ
2.1. Hạn chế của hoạt động xuất khẩu ngành may
- Giá thành sản phẩm may mặc còn cao vì năng suất lao động của công nhân ngành may thấp hơn so với một số nước trong khu vực chủ yếu lao động thủ công, trình độ công nghệ máy móc chứa cao . Bên cạnh đó nguyên vật liệu ngành may chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài biểu hiện : 70% nguyên liệu cho ngành dệt may phải nhập khẩu tư nước ngoài . Tính chung 7 tháng đầu năm 2007, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt khoảng 1, 3 tỉ USD, tăng khoảng 15% so với cùng kỳ năm 2006. Nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài.
- 70% trị giá xuất khẩu hàng may mặc thực hiện qua phương thức gia công, trong khi đó thị trường mỹ chủ yếu thực hiện nhập khẩu trực tiếp ( mua đứt, bán đoạn sản phẩm )
- Sản phẩm may việt nam chưa có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới
- Tiêu chuẩn hóa chất lượng chưa được coi trọng các công ty may xuất khẩu chưa quan tâm và chú trọng nhiều đến chất lượng cũng như các tiêu chuẩn vế chất lượng sản phẩm dệt may : độ an toàn….
- Mẫu mã sản phẩm chưa đa dạng, các thiết kế ít sáng tạo và độc đáo
- Trình độ marketing và tiếp thị sản phẩm yếu, chủ yếu phụ thuộc vào đối tác nước ngoài đặt gia công, chưa chú trọng đến xây dựng thương hiệu cho hàng việt nam
- Sự am hiểu thị trường Mỹ chưa nhiều
2.2. Sản phẩm dệt may khi xuất sang mỹ gặp khó khăn do những quy định ngặt nghèo của Mỹ
* Luật pháp Mỹ quy định rất chặt chẽ về chất lượng sản phẩm, về nhãn mác hàng hóa, về giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt may
* Sản phẩm hàng dệt may không được ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng, chẳng hạn sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải được kiểm tra thật kỹ lưỡng để không lây lan mầm bệnh từ người sang …sản phẩm xuất sang Mỹ phải đáp ứng quy định về an toàn, sức khỏe cộng đồng liên bang cũng như từng bang . Mỹ đã đưa ra một danh mục an toàn sản phẩm gồm có những tiêu chuẩn như sau :
- Người tiêu dùng bị thương do sử dụng sản phẩm lỗi có thể kiện người mua ra pháp luật và nhà cung cấp có thể bị phạt một khoản tiền lớn vì những thiệt hại do tinh trạng thương tật gây ra . nghiêm trọng hơn là có thể bị đưca ra tòa án mỹ à ủy ban an toan sản phẩm tiêu dùng mỹ ( CPSC ) vì hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ các sản phẩm vi phạm quy định về tính an toàn
- Cơ quan chính phủ và cục thẩm phán mỹ có quyền dừng hoạt động nhập khẩu vào mỹ hoặc có thể yêu cầu người mua hàng ngừng bán các sản phẩm lỗi
- Chính phủ có thể yêu cầu ngưoif mua thu hồi các hàng hóa bị lỗi và bản thân người mua phải thôngbáo cho người tiêu dùng vê tình trạng hàng hóa và hoàn lại tiền cho người tiêu dùng . đây là quá trinh tốn kém, mất nhiều thơi gian và có thể bị phạt nặng nếu các biện pháp giải quyết không ổn thỏa .
- CPSC có chức năng đưa ra các quy định an toàn sản phẩm và giúp ngươi tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm không an toàn và đặt trách nhiệm lên nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ . CPSC đưa ra các yêu cầu báo cáo chặt chẽ với các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu và các nhà bán lẻ .
- CPSC áp dụng hình thức phạt nặng cho những nhà sản xuất và nhập khẩu và nhà bán lẻ có hành vi vi phạm . mức phạt đối với các nhà nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ khi vi phạm cũng sẽ tăng lên đến 15 triệu đô la Mỹ, trước đây mức phạt này tối đa là vài triệu đô la Mỹ. vì vậy phải thực hiện kiểm liên quan đến an toàn sản phẩm thì mới thực hiện giao hàng.
- Tất cả các loại vải 100% bông, tơ, gai, axetat hoặc lụa và vải pha co chứa các loại sợi kể trên với trọng lượng nhỏ hơn 2.6 0z/sq yd .
- Tất cả các loại vải cào tuyết 100% bông và tơ và các loại vải pha khác từ loại sợi này . Tất cả các màu sắc cũng phải kiểm tra vì nhuộm ở những lần khác nhau gây ảnh hưởng đến tỷ lệ đốt cháy vải cào tuyết. Tuyệt đối các sản phẩm có dây thắt ở vùng cổ trên áo, đặc biệt là áo trẻ em.
- Riêng với các sản phẩm len xuất khẩu vào Mỹ còn phải có visa nhập khẩu của hải quan Mỹ
- Hàng rào hạn ngạch quota nên hàng việtnam xuất khẩu vào Mỹ phải cạnh tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu hàng dệt may đã có mặt trên thị trường Mỹ như Hongkong, Trung Quốc, Đài Loan, với kim ngạch hàng năm rất lớn
- Mỹ ít thực hiện gia công mà mua đứt đoạn bán đoạn ở sản phẩm dệt may .
3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ
3.1 Cơ hội
Ngành dệt may Việt Nam hiện có hơn 2000 doanh nghiệp sử dụng gần 2 triệu lao động kim ngạch xuất khẩu dệt may vẫn là một thế mạnh và có nhiều cơ hội
- Trước đây, hàng dệt may của nước ta vào Mỹ bị đánh thuế nhập khẩu cao hơn 4 đến 5 lần tùy theo các mặt hàng so với các nước khác . Khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết năm 2001, thuế nhập khẩu các mặt hàng sẽ giảm 30-40% nên kim ngạch sẽ gia tăng .
- 12/2006 Mỹ thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam (PNTR) . Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, đánh dấu việc bình thường hóa hoàn toàn quan hệ song phương giữa hai nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế-thương mại.
PNTR là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ, được đối xử bình đẳng như các nước khác do không bị Mỹ áp đặt hạn ngạch.( Ông Vũ Đình Tân - Phó GĐ Cty TNHH may Minh Trí - cho biết: "100% sản phẩm của công ty đều được tiêu thụ tại thị trường Mỹ, những tháng cuối năm 2006, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu hạn ngạch (quota) xuất hàng. Hy vọng PNTR được thực hiện để "hàng rào" quota sẽ được gỡ bỏ. XK hàng sang Mỹ đã có "luật chơi" rõ ràng theo Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ và WTO, nay lại thêm PNTR nên không còn đáng ngại") .
- Nhà nước có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu : xúc tiến thương mại, thưởng xuất khẩu .
3.2 Thách thức
Mặc dù hàng dệt may việt nam có nhiều cỏ hội xuất khẩu sang thị trường mỹ nhưng thách thức đặt ra cũng không ít :
- Do phải cạnh tranh với hàng ngoại và mức thuế nhập khẩu, dệt may đã giảm 2/3, xuống còn 5 - 20%, trong khi chúng ta chưa nhận thức hết được những thách thức, áp lực cạnh tranh khi hội nhập, dẫn đến việc thiếu chuẩn bị, thiếu phương án khi sản xuất kinh doanh khó khăn. Trước mắt, doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều phía mà trước hết là từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế ở nhiều thị trường lớn, sức ép cạnh tranh do Việt Nam chính thức mở cửa thị trường bán lẻ cho các doanh nghiêp nước ngoài, do cơ chế giám sát dệt may của Hoa Kỳ, và tình trạng đình công của công nhân ở các khu công nghiệp tập trung và ở các thành phố lớn.
- Khó khăn lớn nhất là cơ chế của Hoa Kỳ giám sát hàng dệt may nhập khẩu từ Việt Nam và nguy cơ tự khởi kiện điều ra chống bán phá giá. Sức ép này còn làm cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài không dám đầu tư vào ngành dệt may nữa do sợ rủi ro. Nhiều DN phải bỏ nhiều tiền để vận động hành lang, thuê các công ty luật để đối phó cơ chế chống bán phá giá của Hoa Kỳ”. Qua hai lần công bố kết quả giám sát vào tháng 10/2 007 và tháng 5/2008, phía Hoa Kỳ tuy không tìm thấy bằng chứng Việt Nam bán phá giá, nhưng do sức ép, nhiều khả năng cơ chế này vẫn được Hoa Kỳ gia hạn thêm một năm nữa.
Trong những năm tới nhiều khả năng xuất khẩu hàng dệt may sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi nền kinh tế chưa thoát khỏi suy thoái, hàng dệt may của Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường Mỹ không cần hạn ngạch, mức độ cạnh tranh với các thị trường khác sẽ gay gắt hơn, do hội nhập càng sâu và rộng.
Doanh nghiệp dệt may cần phấn đấu nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu phụ liệu đáp ứng yêu cầu ràng buộc về tỷ lệ nội địa hóa, yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa rất cao lên đên hơn 60% trong khi thực tế thì con số này còn thấp hơn nhiều do chất lượng vải của ta còn quá kém nên hầu hết nguyên liệu phải nhập khẩu . ngay quần áo xuất khẩu sang EU chỉ có tỷ lệ nhỏ đáp ứng tiêu chuẩn để cấp Form A, còn quần áo xuất theo chứng chỉ xuất xứ forrm t, nghĩa là chưa đủ tiêu chuẩn được hưởng mức thuế ưu đãi cao nhất . đối với mỹ, điều kiện để được hưởng chế dộ ưu đãi thuế quan còn khó khăn và phức tạp hơn so với EU
- Khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm các doanh nghiệp việt nam còn yếu . bên cạnh đó tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước để sản xuất ra sản phẩm dệt may còn thấp
- Nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng trình độ tay nghề còn hạn chế : chất lượng lao động Việt Nam hiện nay đang là một vần đề khó với các nhà quản lý dệt may . theo thông kê của hôi dệt may thêu đan thành phố ho chí minh, số người lao động tốt nghiệp câp 3 chi đạt 4%, cấp 2 chiếm 61%, cap 1 chiếm 21%, về chất lượng chuyên môn thì có 12, 5% trường dạy nghề chuyên nghiệp được đào tạo chính quy, 12, 7 % đào tạo tại chức 14, 5 % đào tạo ngắn hạn trong khi đó 60.3 % chưa được đào tạo ở nước ngoài
4. Cơ chế - chính sách của nhà nước về quản lý xuất nhập khẩu
Xét vể mặt cơ sở pháp lý và chính sách, các chính sách cả về vi mô và vĩ mô cần phải được cải cách triệt để và toàn diện . Việc cải cách các doanh nghiệp nhà nước tiến hành chậm, chưa đạt hiểu quả cao như mong muốn . Thị trường tín dụng, tài chính còn manh nha, nhỏ bé . việc quản lý đất đai, hình thành khung khổ điểu tiết hành chính cũng là một vấn đề đó . Chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách tín dụng cũng là vấn đề bức xúc hiện nay . Bên cạnh đó cải cách doanh nghiệp nhằm tại điều kiện cho khu vực tư nhân phát triển một cách có hiểu quả là một trong những thách thức của hàng dệt may Việt Nam .
Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý xuất nhập khẩu của nước ta nói riêng còn nhiều bất cập, gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp . Quy định thiếu nhất quán, thủ tục phiề hà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế quan và thủ tục hoàn thuế nhập khẩu . Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên doanh nghiệp, nơi sản xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép của Bộ Văn Hóa thong tun để được in và giấy phép nhập khẩu máy in . hàng dệt may xuất khẩu của ta chủ yếu theo hạn ngạch nhưng cơ chế phân bổ hạn ngạch hiện nay còn nhiều bất hợp lý . Cơ chế phân bổ hạn ngạch đồng đều tuy giải quyết được vấn đề xã hội nhưng còn nhiều hạn chế về phương diện kinh tế vì các nhà kinh doanh nước ngoài thường muốn ký hợp đồng với một hoặc một số doanh nghiệp có uy tín thay vì phải ký hợp đồng với nhiều doanh nghiệp cùng một lúc .Đó là chưa kể đến sự lãng phí do sự bỏ lỡ đặc tính “ lợi ích tăng theo quy mô ” của các doanh nghiệp có quy mô lớn song không đủ hạn ngạch để xuất khẩu . Khắc phục thiếu sót này, từ tháng 12 /1998 việc đấu thầu một phần hạn ngạch dệt may đã được tiến hành thí điểm tạo ra một bước tiến mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu .
Việc cung cấp các thong tin cần thiết ( thị trường, sản phẩm )cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam từ các cơ quan chức năng là chưa hiểu quả, thiếu một sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ của nhà nước . Tình trạng này dẫn đến hiện tượng là thông tin thị trường mà các doanh nghiệp việt nam có được thường chậm hơn so và thiếu chính xác, không đồng bộ ; việc sử dụng các thông tin của nhau cũng rất khó khăn . Đây cũng là một trở ngại lớn, làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
5 . Kết luận – bài học kinh nghiệm
Thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất toàn cầu, không những thị trường có dung lượng lớn, mà hàng nhập khẩu vào mỹ cũng rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và chất lượng . Tuy nhiên tính cạnh tranh trên thị trường Mỹ rất mạnh, thị trường Mỹ hoatk động theo cơ chế tự do cạnh tranh, hàng hóa của Mỹ nhập khẩu hơn 150 nước .
Hàng dệt may của việt nam trong những năm qua vào mỹ tuy có tăng nhưng tính canh tranh không cao so với các đối thủ : Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ . Cho nên muốn đẩy mạnh hoạt động hàng dệt may xuất khẩu sang mỹ cần phải áp dụng những giải pháp hợp lý mang tính đặc thù của ngành vừa phải áp dụng những biện pháp chung mà bất cứ ngành hàng nà muốn đảy mạnh xuất khẩu cũng phải áp dụng . Ngoài sự nỗ lực của các doanh nghiệp thì rất cần sự hỗ trợ của Nhà Nước để hàng hóa Việt Nam có chỗ đứng ổn định và vững chắc trên thị trường Mỹ .
Thâm nhập thị trường Mỹ sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam hôi nhập thành công ở khu vực và toàn cầu
IV. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1. Giải pháp nhắm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam
1.1. Nâng cao chất lượng và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc nâng cao tay nghề của công nhân, có chính sách ưu đãi để giữ công nhân giỏi
- Tiếp tục đầu tư để đổi mới trang thiết bị, máy móc ; đầu tư chiều sâu phải đồng bộ và hoàn thiện cho từng dây chuyền sản xuất để đổ mới công nghệ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, loại bỏ những thiết bị quá cũ và lạc hậu . Không nhất thiết phải sử dụng những thiết bị thật hiện đại mà tùy thuộc vào điều kiện tài chính, mặt hàng, tính đồng bộ về công nghệ trong dây chuyền để chọn thiết bị đầu tư cho thích hợp . Mặt khác, cân ưu tiên phụ tùng thay thế, công nghệ, thiết bị tạo ra các mặt hàng ưu tiên . Đối với từng chuyên ngành hepj cần quan tâm :
Ngành sợi :
Các dây chuyền thuộc thê hệ thập kỷ 60, 70 cần được thay đổi . các hệ thống máy bông cần được thay đổi trước . Nâng cấp máy chải để đạt độ phân chải cao . Bổ sung hệ thống chải kỹ bông hiện đại cho các dáy chuyền làm sợi chất lượng cao . Thay thế kéo dài máy ghép cũ bằng các bộ kéo dài hiện đại, bổ sung máy đã cũ để tăng tốc độ lên 10-15% . Trang bị máy nối về hiện đại cho các dây chuyền làm sợi cao cấp, sợi cho dệt kim . Xây dựng các buồng bảo trì sửa chữa nhỏ có trình độ tiên tiến được trang bị máy đủ chính xác . Hướng chọn thiết bị, công nghệ, phụ tùng cần tạp trung vào những nhà máy có dây chuyền làm sợi cao cấp, sợi bông ..Trong khi đó các nhà máy làm sợi chi số trung bình, có chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn thì chọn thiết bị của Châu Á . Mặt khác, cũng tùy thuộc vào điêug kiện củ thể mà lựa chọn thiết bị công nghệ phù hợp.
Ngành dệt:
Đối với dệt thoi, nhất thiết phải dựa trên cơ sở mặt hàng mũi nhọn đã xác định để lựa chọn công nghệ cho phù hợp trên cơ sở 8 nhóm sản phẩm đã hình thành trong những năm qua và những sản phẩm mới theo yêu cầu của thi trường .Do đó hướng đầu tư là hiện đại hóa côn nghệ từng bước, song sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn quốc tế .
Về máy dệt, đầu tư các thiết bị không thoi hiện đại, giảm dần máy dệt có thoi, nhất là các máy khổ hẹp . Phấn đấu đến năm 2010 chỉ còn một lượng nhỏ máy dệt có thoi dùng dể dệt một số mặt hàng truyền thống . Công đoạn hồ mắc các thiết bị cũ phải hay thế để đạt được trục hồ chất lượng cao cung cấp cho dệt hiện đại .
Đối với dệt thoi cho đến nay ngành dệt kim Việt Nam có loại thiết bị : dệt kim tròn, dệt kim đan doc, dệt kim phẳng, dệt kim bit tat . song để có được sản phẩm dệt kim hoàn chỉnh phải đặc biệt quan tâm đến ai khâu nhuộm – xử lý hoàn tất và cắt – may .
Từ nay đến năm 2010, ngành dệt may Việt Nam cần được thay thế toàn bộ thiết bị cũ, bổ sung nâng cấp một số thiết bị còn sủ dụng được . đầu tư đồng bộ một số dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến để làm một số các mặt hàng chủ yếu theo từng vùng quy hoạch làm nòng cốt cho từng khu vực . Hơn thế nữa, từng bước đầu tư các thiết bị xử lý hoàn tất để nâng cao chất lượng và giá trị của sản phẩm theo yêu cầu của thị trường . Đến năm 2010, ngành dệt cần hoàn thiện thiết bị cũng như công nghệ trong tàn ngành đối với các doanh nghiệp lớn và sản xuát hàng xuất khẩu .
Ngành nhuộm - xử lý hoàn tất :
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong ngánh dệt, ngoài yếu tố ảnh hưởng đến chat lượng sản phẩm, giá trị của sản phẩm được quyêt định bởi khâu xử lý hoàn tất . Do vậy, lựa chọn thiết bị - công nghệ ở công đoạn này càn được quan tâm và đầu tư thích đáng . Muốn chất lượng sảng phẩm cao và nâng cao giá trị mặt hàng phải nhanh chóng đỏii mới trang thiết bị và công nghệ nhuộm – xử lý hoàn tất .
Ngành may :
Công nghệ ngành may càn được đầu tư, nâng cấp để theo kịp các nước trong khu vực và dảm bảo yêu cầu thị trường . Đối với ngành dệt may . thị trường mẫu mốt thay đổi rất nhanh và nhạy cảm . vì vậy công nghệ và thiết bị phải đáp ứng được những yêu cầu thay đổi nhanh chóng của thị trường . Đối với khâu sản xuất, áp dụng đưa thiết kế giác sơ đồ trên máy tính, máy trải vải tụ động và khâu cắt cho các doanh nghiệp lớn .
Thay đổi, bổ sung các máy ép dính có chất lượng cao xung như trang bị các má cắt tự động theo chương trình, cắt bằng tia laze . Đối với khâu ráp sản phẩm thay mới các máy may công nghiệp và may chuyên dụng có thời gian sử dụng trêm 10 năm . Tăng tỷ lệ các máy may chỉ có cắt chỉ, lại mũi tự động . Đưa thiết bị tự động có chuyên môn hóa cao vào các dây chuyền sản xuất . Đối với khâu hoàn thiện sản phẩm, đầu tư các loại máy : thùa khuyết, đính cúc tự động, máy là ép định hình sản phẩm, thiết bị là ủi chất lượng cao . Đầu tư thêm một số phân xưởng giặt mài hoàn thiện sản phảm dệt may . nói cách khác trong hoạt động đàu tư chiều sâu, cần đầu tư các nhà máy mới trong toàn ngành tạ ra các sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn.
Do đặc thù các doanh nghiệp dệt may phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức sản xuất có hiểu quả cao nhưng có thể gặp khó khăn trong tìm kiếm thị trường và giao dịch xuất khẩu .Giải pháp cho vấn đề này là có thể tổ chức sản xuất liên kết dọc theo kiểu vệ tinh : công ty mẹ - công ty con . công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng và cung ứng nguyên phụ liệu cho các công ty con, sau đó thu gom và xuất khẩu dưới nhãn hiệu của một công ty lớn, đảm bảo về thị trường tiêu thụ luôn ổn định .
- Quan tâm thỏa đáng để đầu tư vào công nghiệp thiết kế thời trang, có chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho các công ty may lớn đầu tư vào máy tính trợ giúp thiết kế và sản xuất – công nghệ CAD-CAM (Computer Added Design – Computer Added Manufacturing ) công nghệ CAD-CAM có nhiều công dụng : vẽ phác thảo trên máy, tạo ra nhứng mẫu cắt chính xác, mô tả được chất liệu vải, tạo ra được bản vẽ kỹ thuật đầy đủ …….Việc sử dụng loại máy nàygiúp cho doanh nghiệp tạo ra được những mẫu mã đáp ưnhs được yêu cầu đa dạng của thị trường Mỹ
- Tạo những thương hiệu sản phẩm uy tín
- Chú ý tính độc đáo về sản phẩm thông qua việc sưt dụng chất liệu thổ cẩm, sản phẩm thêu tay, đan, ren….
- Chú ý đến chát liệu làm ra sản phẩm may : đa số người Mỹ có sở thích tiêu dùng hàng dệt kim, hàng vải coton hoặc chất liệu có hàm lượng coton cao.
- Đầu tư thỏa đáng vào công nghệ bao bì sản phẩm . Bao bì không nhưngx phải tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn mà còn nêu bật được thông tin về tính chất và chất lượng sản phẩm . Thiết kế bao bì cần phải phù hợp với bao bi quốc tế ( ghi rõ bằng tiếng anh xuất xứ, có ghi mã vạch ), bao bì phải gọn gàng để giảm chi phí vận chuyển, lưu kho .
- Hiện nay công nghiệp Mỹ chưa hiểu biết nhiều về chất lượng hàng hóa may mặc Việt Nam . Các công ty dệt may Việt Nam nên tiêu chuẩn hóa chất lượng sản xuất theo sản phẩm theo tiêu chuản quốc tế, thực hiện quản lý chất lượng theo iso 9000 tạo lòng tin cho khách hàng nước ngoài trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22389.doc