MỤC LỤC
CHưƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG . 5
1. Tổng quan về lý thuyết Markowitz . 5
1.1. Nguồn gốc ra đời: . 5
1.1.1. Vài nét về nhà kinh tế học Harry Markowitz: . 5
1.1.2. Giới thiệu về lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz . 6
1.2. Nội dung của lý thuyết Markowitz: . 7
1.2.1. Một số khái niệm . 7
1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt 11
2. Các bước thiết lập mô hình Markowizt. . 11
CHưƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ
TRưỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM . 12
1. Thiết lập Danh mục đầu tư tối ưu theo lý thuyết Markowizt . 12
1.1. Mục tiêu . 12
1.2. Các bước thực hiện . 13
1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư . 13
1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối . 19
2. Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục . 20
2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục . 20
2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu. 20
2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục: . 21
2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục . 21
2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu . 21
2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục . 22
3. Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả
trong danh mục đầu tư . 23
3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel): . 23
3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai . 24
3.2.1. Bảng tính tổng quát . 24
3.2.2. Bảng tính toán cụ thể . 24
3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt . 26
3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục
đầu tư là nhỏ nhất . 26
3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt . 28
4. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán . 30
4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán . 30
4.2. Các phương pháp quản lý danh mục đầu tư chứng khoán - quản lý
danh mục đầu tư cổ phiếu . 31
4.2.1. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp thụ động . 31
4.2.2. Quản lý danh mục cổ phiếu theo phương pháp chủ động . 32
CHưƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ĐỂ TĂNG CưỜNG
TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRưỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 33
1. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng: . 33
2. Đối với các công ty chứng khoán: . 35
3. Đối với nhà đầu tư cá nhân. 36
40 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp đề xuất để tăng cường tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phía trên đường này là những điểm không thể đạt tới được vì người
ta không thể thu được lợi suất cao hơn nữa tại mọi mức rủi ro và ngược lại.
Những điểm nằm phía dưới đường này là những điểm chưa đạt yêu cầu của
nhà đầu tư.
Đường này là đường cong lồi vì quan hệ giữa lợi suất và rủi ro không phải
là tương quan tuyến tính.
Ở điểm tiếp xúc cao nhất giữa đường cong hiệu quả và đường phân bổ vốn
là danh mục tối ưu nhất gọi là danh mục thị trường ( market portfolio). Tại đó
nhà đầu tư thu được lợi nhuận tối đa hoặc rủi ro tối thiểu với khả năng phân
bổ vốn của mình có thể là bằng cách đi vay tài sản phi rủi ro để tài trợ cho tài
sản rủi ro. Điểm này có đặc tính là khi kết hợp nó với một tài sản phi rủi ro thì
11
nó sẽ tạo ra lợi suất lớn hơn so với một danh mục chỉ có sự kết hợp của các tài
sản rủi ro.
f. Tài sản phi rủi ro:
Là những trái khoán do chính phủ phát hành, nhà đầu tư được hưởng mức
lãi suất phi rủi ro và thực tế rủi ro với tài sản này bằng 0 vì nó được sự đảm
bảo từ phía chính phủ. Vì tài sản này có phương sai bằng 0, nó không biến
động tương quan với bất kỳ tài sản nào khác, do đó khi một danh mục đầu tư
được tạo thành từ một tài sản phi rủi ro và một tài sản rủi ro, thì quan hệ giữa
lợi suất và rủi ro sẽ là quan hệ tuyến tính theo như công thức trong mục D,
đường phân bổ vốn CAL.
g. Rủi ro hệ thống và rủi ro cá biệt:
Rủi ro cá biệt là rủi ro chỉ liên quan đến mỗi loại tài sản.
Rủi ro hệ thống là rủi ro liên quan đến toàn bộ thị trường chứng khoán nói
chung.
1.2.2. Nguyên tắc thiết lập danh mục đầu tư theo lý thuyết Markowizt
Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục đầu tư
Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả trong danh mục đầu
tư.
2. Các bƣớc thiết lập mô hình Markowizt.
Bước 1: Xác định các kết hợp thu nhập - rủi ro tối ưu từ tập hợp các tài
sản rủi ro.
- Tỉ suất sinh lời của từng cổ phiếu sẽ được tính theo tháng bắt đầu từ
ngày đầu tiên của tháng này đến ngày đầu tiên của tháng tiếp theo.
- Dựa trên lợi suất từng tháng như đã tính theo các công thức trên tính
return trung bình của từng mã cổ phiếu bằng hàm Average(Ri).
12
- Tiếp tục tính phương sai (var) và độ lệch chuẩn (σ) của từng mã cổ
phiếu bằng hàm Var (Ri) và hàm SQRT(Var).
- Lập ma trận hiệp phương sai của danh mục đầu tư.
- Tính thu nhập và rủi ro của danh mục theo các số liệu đã xử lý ở trên
theo công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục.
- Thực hiện hàm solver (Tool/Solver) với các điều kiện để trả về kết quả
là danh mục tối ưu.
Bước 2: Xem xét tác động của tài sản phi rủi ro tới đường cong hiệu quả,
trong đó tính đến khả năng vay và cho vay tiền.
Bước 3: Lựa chọn danh mục cuối cùng (kết hợp giữa tài sản phi rủi ro
và danh mục tài sản rủi ro tối ưu) căn cứ vào mức độ chấp nhận rủi ro của nhà
đầu tư.
CHƢƠNG II: ÁP DỤNG MÔ HÌNH MARKOWIZT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1. Thiết lập Danh mục đầu tƣ tối ƣu theo lý thuyết Markowizt
1.1. Mục tiêu
Đánh giá việc áp dụng Lý thuyết Markowizt trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Lý thuyết của Markowizt cho rằng việc đa dạng hoá danh mục đầu tư sẽ
làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống đối với các nhà đầu tư. Nếu trong danh mục
càng có nhiều chứng khoán thì sự tương tác bù trừ càng lớn và càng có nhiều
khả năng giảm thiểu rủi ro. Phần rủi ro có thể giảm thiểu được nhờ đa dạng
hoá là rủi ro không hệ thống.
Mục tiêu của bài toán Markowizt là tìm các tỷ trọng của mỗi chứng
khoán trong danh mục sao cho giảm tới mức tối thiểu rủi ro (phương sai) và
13
đạt được một mức thu nhập nhất định. Từ đó nhà đầu tư sẽ lựa chọn cho mình
một danh mục trong tập hợp này dựa trên quan điểm của mình về việc đánh
đổi giữa thu nhập và rủi ro.
1.2. Các bước thực hiện
1.2.1. Lựa chọn các cổ phiếu cho danh mục đầu tư
a. Tiêu chí lựa chọn:
- Là những cổ phiếu thuộc các nhóm ngành có khả năng sinh lời và an
toàn trên thị trường hiện nay như: dược phẩm, các sản phẩm thuộc nhóm
ngành sản xuất tiêu dùng, dịch vụ, thuỷ sản… Những nhóm ngành này có hệ
số bêta thường thấp hơn 1, do đó so với thị trường thì chúng có tính an toàn
cao. Nguyên nhân một phần là do đây là những mặt hàng thiết yếu đối với
người tiêu dùng, họ sẽ vẫn phải mua và sử dụng chúng cho dù tình hình kinh
tế phát triển như thế nào. Do đó, có thể nói rằng, cổ phiếu của các ngành này ít
bị ảnh hưởng bởi những khó khăn kinh tế.
- Là những cổ phiếu có tầm ảnh hưởng đến thị trường như cổ phiếu
ngành dầu khí, ngân hàng. Đây là những nhóm ngành được đánh giá là có sức
bật khá lớn, đầu tư lâu dài có thể mang lại khả năng sinh lợi cao.
- Là những cổ phiếu của các công ty lớn, có uy tín, có tình hình kinh
doanh khả quan, có tiềm năng trên thị trường (dựa trên một sổ chi tiêu như
lịch sử công ty, giá cổ phiếu, các chỉ số tài chính – ROA, ROE…).
- Thời gian niêm yết của cổ phiếu trên sàn giao dịch xét trong khoảng
thời gian từ 01/05/2008 đến 31/05/2009 để có thể phản ánh được chính xác thị
trường và đồng nhất dữ liệu với nhau.
- Có sự đa dạng về ngành nghề, quy mô, giá trị, mức độ rủi ro của cổ
phiếu trên thị trường.
b. Danh mục lựa chọn:
14
- Số lượng cổ phiếu: 5 cổ phiếu với mục đích là hướng tới các nhà đầu tư
cá nhân vừa và nhỏ với số vốn hạn chế và phù hợp với việc tính toán.
- Danh mục gồm:
STT Cổ phiếu Ngành
Số công ty
thuộc ngành
P/E
ngành
Hệ số β
của ngành
1
REE
Công ty cổ phần cơ
điện lạnh
Tập
đoàn đa
ngành
5 32.1
1.4
2
DHG
Công ty cổ phần dược
Hậu Giang
Dược
phẩm
8 17.2 0.8
3
PVC
Tổng công ty cổ phần
dung dịch khoan và
hoá phẩm dầu khí
Dầu khí 3 7.5 1.4
4
ACB
Ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu
Ngân
hàng
4 14.1 1.1
5
SGH
Công ty cổ phần khách
sạn Sài Gòn
Dịch vụ
giải trí
6 37.6
0.7
(Nguồn: cophieu68.com)
c. Giới thiệu về các cổ phiếu thuộc danh mục
(1) Cổ phiếu ACB – ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
- Ngày niêm yết: 21/11/2006
15
- EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 4258
- Giá hiện tại: 46.8 (nghìn đồng)
- 1Hệ số bêta (β): 1.12
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 632,162,297
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng.
+ Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
+ Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm
nhân thọ qua ngân hàng.
+ Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. HCM
- Website: www.acb.com.vn
(2) Cổ phiếu DHG – công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang
- Ngày niêm yết: 21/12/2006
- EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 6890
- Giá hiện tại: 112 (nghìn đồng)
- Hệ số bêta (β): 0.34
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 19,993,070
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh dược.
+ Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
16
+ Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y
tế theo quy định của Bộ Y tế.
+ Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến.
+ In bao bì.
+ Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.
+ Gia công, lắp đặt, sửa chữa điện, điện lạnh.
+ Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại
Công ty.
+ Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa (hoạt động theo quy định
của Tổng cục Du lịch).
- Địa chỉ: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận Ninh
Kiều, Tp. Cần Thơ.
- Website: www.dhgpharma.com.vn
(3) Cổ phiếu PVC - Tổng công ty cổ phần dung dịch khoan và hoá
phẩm dầu khí
- Ngày niêm yết: 15/11/2007
- EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 4677
- Giá hiện tại: 30.2 (nghìn đồng)
- Hệ số bêta (β): 1.64
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 14,519,998
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Khai thác, sản xuất, kinh doanh các nguyên vật liệu, hoá chất, hoá phẩm
dùng cho dung dịch khoan và xi măng trong công nghiệp dầu khí; phục vụ
khoan thăm dò khai thác dầu khí, các ngành công nghiệp và dân dụng như:
barite, bentonite, silica flour, biosafe, xi măng giếng khoan, alcium carbonate,
bazan, polime, dolomite, fleldspar, thạch anh, thạch cao, ben dak, zeolite, các
17
chất diệt khuẩn, bôi trơn, chống nấm mốc, các chất có hoạt tính sinh học, các
loại vật tư bao bì, hoá chất, các sản phẩm trên cơ sở silicat, làm dịch vụ kinh
doanh các sản phẩm hoá dầu hoá khí.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất, thiết bị vật tư nguyên liệu phục vụ
cho khoan, khai thác và chế biến dầu khí (ngành công nghiệp dầu khí) và các
ngành công nghiệp khác.
+ Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp các chuyên gia và dịch vụ
kỹ thuật về dung dịch khoan, xi măng giếng khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa
chữa giếng khoan dầu khí; xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu
và các công trình dân dụng khác.
+ Kinh doanh các sản phẩm keo dán gỗ, bột bả tường phục vụ cho ngành
công nghiệp.
+ Kinh doanh khí nén tự nhiên (CNG).
+ Xây dựng và kinh doanh cao ốc.
+ Kinh doanh thiết bị, máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản.
+ Kinh doanh các sản phẩm hàng tiêu dùng, đồ điện gia dụng, hàng hoá vật
tư thiết bị điện máy, điện tử.
+ Kinh doanh nguyên liệu, vật tư ngành giấy.
+ Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu, vật tư ngành sơn.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải.
+ Kinh doanh khí thấp áp.
+ Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong và ngoài nước.
+ Dịch vụ thể dục thể thao (đào tạo, tổ chức và tham gia thi đấu, chuyển
nhượng vận động viên) - chỉ được hoạt động sau khi cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép).
+ Xây dựng, cho thuê sân tập và sàn thi đấu thể thao.
18
+ Kinh doanh, cho thuê trang thiết bị thể dục thể thao, trang phục thi đấu,
hàng lưu niệm.
- Địa chỉ: 97 Láng Hạ, Hà Nội
- Website: www.drillingmud.com.vn
(4) Cổ phiếu REE – Công ty cổ phần cơ điện lạnh
- EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 3115
- Ngày niêm yết: 28/07/2000
- Giá hiện tại: 38.8 (nghìn đồng)
- Hệ số bêta (β): 1.89
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 80,275,600
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Sản xuất, lắp ráp, thiết kế, lắp đặt, sửa chữa và các dịch vụ về ngành điện,
điện tử, cơ khí và điện lạnh.
+ Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu các loại hàng tư liệu sản xuất, tư
liệu tiêu dùng, các thiết bị lẻ, thiết bị hoàn chỉnh của ngành cơ điện lạnh.
+ Mua bán và dịch vụ bảo trì máy móc cơ giới nông nghiệp gồm: xe máy
thiết bị làm đường, thiết bị đào, san lấp, thiết bị xây dựng, thiết bị công nông
lâm nghiệp, máy phát điện và động cơ điện.
+ Đại lý ký gởi hàng hóa.
+ Xây dựng dân dụng và công nghiệp - kinh doanh nhà ở (xây dựng, sửa
chữa nhà để bán hoặc cho thuê).
+ Phát triển và khai thác bất động sản.
+ Hoạt động đầu tư tài chính vào các ngân hàng, công ty cổ phần.
+ Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng.
Sản xuất máy điều hoà không khí Reetech, sản phẩm gia dụng, tủ điện và các
sản phẩm cơ khí công nghiệp.
19
- Địa chỉ: 364 Cộng hoà-Phường 13- Q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
- Website: www.reecorp.com
(5) Cổ phiếu SGH – Công ty cổ phần khách sạn Sài Gòn
- EPS (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu): 5178
- Ngày niêm yết: 16/07/2001
- Giá hiện tại: 67 (nghìn đồng)
- Hệ số bêta (β): 0.52
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 1,766,300
- Lĩnh vực kinh doanh:
+ Kinh doanh phòng nghỉ, văn phòng cho thuê.
+ Kinh doanh ăn uống và vũ trường.
+ Thu đổi ngoại tệ cho khách (theo giấy phép của cơ quan chức năng).
+ Dịch vụ du lịch, lữ hành trong nước.
+ Dịch vụ vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, phòng họp.
- Địa chỉ: 41- 47 Đông Du, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Website: www.saigonhotel.com.vn
1.2.2. Định giá cổ phiếu theo phương pháp tương đối
Cổ phiếu
(1)
P/E ngành
(2)
EPS của cổ
phiếu (3)
Giá trị so sánh
= (2) x (3)
Giá hiện tại
của cổ phiếu
ACB 14.1 4258 60037.8 46800
DHG 17.2 6890 118508 112000
PVC 7.5 4677 35077.5 30200
REE 32.1 3115 99991.5 38800
SGH 37.6 5178 194629.8 67000
Nhận xét:
20
Qua bảng trên, ta thấy các cổ phiếu thuộc danh mục đều có giá trị so
sánh lớn hơn giá hiện tại của cổ phiếu (hay P/E của cổ phiếu thấp hơn P/E
ngành) => các cổ phiếu này đang được định giá thấp so với giá trị thực của nó
=> nên đầu tư trong danh mục.
Xét về lĩnh vực kinh doanh của mỗi công ty, có thể thấy là các công ty
kinh doanh khá đa dạng, điều này đồng nghĩa với việc rủi ro được phân tán,
thu nhập ổn định và sự đa dạng này sẽ làm giảm thiểu sự biến động mạnh của
giá cổ phiếu công ty trước sự biến động của thị trường.
Trên đây chỉ là những nhận định cũng như phương pháp định giá rất cơ
bản, đơn giản và cho ta thấy một số nét tổng quan về mỗi cổ phiếu. Mục tiêu
của nhóm đề tài là thực hiện giải bài toàn Markowizt nên không đi sâu vào
việc định giá cổ phiếu. Những nhận định trên dùng để củng cố cho tiêu chí về
danh mục đầu tư cổ phiếu mà nhóm đề tài đã đưa ra, từ đó xác định tỷ trọng
của mỗi cổ phiếu sao cho danh mục đầu tư là hiệu quả nhất.
2. Thiết lập công thức tính thu nhập và rủi ro của danh mục
2.1. Thiết lập công thức tính thu nhập danh mục
2.1.1. Công thức tính lợi suất của mỗi cổ phiếu
Tính theo %: cho biết nếu đầu tư một đồng sẽ thu được thêm bao nhiêu
đồng. Được tính bằng mức sinh lợi tuyệt đối chia cho khoản vốn gốc đầu tư
ban đầu
R = Tổng mức sinh lời / Giá trị vốn gốc đầu tƣ ban đầu
= D/ P0 + (P1 – P0) / P0
Trong đó:
R: lợi suất trong giai đoạn đầu tư
D: Cổ tức (lãi) thu được
21
P0: Giá mua ban đầu
P1: Giá thanh lý vào cuối giai đoạn đầu tư
Lợi suất cổ phiếu theo ngày:
Rn = (Pn – Pn-1) / Pn-1 (%)
Trong đó:
Rn: lợi suất cổ phiếu ngày n
Pn: giá cổ phiếu ngày n
Pn-1: giá cổ phiếu ngày (n-1)
2.1.2. Công thức tính thu nhập doanh mục:
a. Công thức tổng quát:
Thu nhập danh mục bằng bình quân gia quyền của lợi suất các chứng
khoán trong danh mục đầu tư, quyền số là tỷ trọng của mỗi chứng khoán đầu
tư riêng lẻ trong danh mục đầu tư.
iip RwR
Trong đó:
Rp : lợi suất (thu nhập) của danh mục đầu tư
wi : tỷ trọng của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư
Ri : lợi suất của mỗi cổ phiếu
b. Công thức tính thu nhập danh mục gồm 5 cổ phiếu
Rp = w1 . R1 + w2 . R2 + w3 . R3 + w4 . R4 + w5 . R5
2.2. Thiết lập công thức tính rủi ro danh mục
2.2.1. Công thức tính rủi ro của mỗi cổ phiếu
Phương sai (Variance) : là trung bình của bình phương mức chênh lệch
giữa lợi suất thực tế so với lợi suất bình quân.
22
1/
1
2 nRR
n
i
i
Trong đó:
2
: Phương sai của thu nhập quá khứ
Ri : Lợi suất trong giai đoạn đầu tư i
R
: Lợi suất quá khứ bình quân
n : Số quan sát
Dùng hàm excel:
Phương sai chứng khoán i = Var (cột lợi suất chứng khoán i)
2.2.2. Công thức tính rủi ro của danh mục
a. Công thức tổng quát
jiCovwww j
n
i
n
j
ii
n
i
ip ,
1 1
2
1
2
(với i ≠ j)
Trong đó:
2
p
: Phương sai thu nhập rủi ro danh mục
wi : Tỷ trọng mỗi chứng khoán trong danh mục
i
: Độ lệch tiêu chuẩn của thu nhập chứng khoán i
Cov(i,j): hiệp phương sai của thu nhập chứng khoán i và j
b. Công thức cho danh mục gồm 5 cổ phiếu
5454535343435252
4242323251514141
31312121
2
55
2
44
2
33
2
22
2
11
2
,2,2,2,2
,2,2,2),(2
,2,2
rrCovwwrrCovwwrrCovwwrrCovww
rrCovwwrrCovwwrrCovwwrrCovww
rrCovwwrrCovwwwwwwwp
23
3. Xử lý dữ liệu - Chỉ ra nguyên tắc đa dạng hoá một cách hiệu quả
trong danh mục đầu tƣ
3.1. Bảng tính lợi suất của mỗi cổ phiếu (dùng hàm excel):
Date
R PVC
(%)
R ACB
(%)
R REE
(%)
R DHG
(%)
R SGH
(%)
May-09 1.23 0.80 1.99 0.72 0.24
Apr-09 1.10 1.29 1.36 -0.06 -0.15
Mar-09 0.90 0.71 1.66 0.16 1.06
Feb-09 -0.63 -0.54 -1.20 -0.40 -1.36
Jan-09 0.64 0.09 0.37 -0.37 -0.69
Dec-08 -0.27 -1.68 -0.33 0.11 -0.18
Nov-08 -0.59 -0.09 -0.77 0.45 0.31
Oct-08 -1.43 -0.48 -1.66 -0.81 -0.69
Sep-08 -2.30 -2.64 -0.68 0.08 -0.37
Aug-08 2.43 2.09 1.90 0.04 0.40
Jul-08 1.76 1.23 0.85 -0.35 -0.09
Jun-08 0.23 -0.07 -1.10 -0.31 1.12
May-08 -2.63 -2.59 -1.89 -0.91 -1.32
Return tb (%)
= Average( cột Ri)
0.03 -0.15 0.04 -0.13 -0.13
Var
= Var (cột Ri)
2.34 2.12 1.93 0.21 0.60
(rủi ro tổng thể)
=SQRT (Var) (%)
1.53 1.46 1.39 0.46 0.77
β (rủi ro hệ thống) 1.64 1.12 1.89 0.34 0.52
Nhận xét:
- Trong giai đoạn nghiên cứu, hầu hết các cổ phiếu đều có lợi suất nhỏ
hơn 0. Điều này là phù hợp với diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam
trong giai đoạn giữa năm 2008 đến giữa năm 2009. Trong giai đoạn đó, chỉ số
VnIndex đã giảm một cách đáng kể, toàn bộ thị trường chứng khoán đều sụt
giảm, đặc biệt là dưới sự ảnh hưởng toàn cầu của cuộc khủng hoàng kinh tế
24
Mỹ đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán
Việt Nam nói riêng.
- Việc lựa chọn danh mục đầu tư trong giai đoạn này do lợi suất của mỗi
cổ phiếu hầu hết nhỏ hơn 0 hoặc gần bằng 0 nên dẫn đến thu nhập của danh
mục đầu tư cũng nhỏ hơn 0 hoặc gần 0, khả năng sinh lợi tương đối thấp. Do
đó, mục tiêu của việc đa dạng hoá là làm giảm thiểu rủi ro phi hệ thống tới
mức thấp nhất, cần đầu tư trong thời gian dài để thị trường chứng khoán có thể
phục hồi, từ đó mang lại kết quả khả quan hơn cho các nhà đầu tư.
3.2. Bảng tính phương sai, hiệp phương sai
3.2.1. Bảng tính tổng quát
a. Công thức tính (bằng hàm excel)
Hàm Var (Ri): trả về kết quả là phương sai của chứng khoán i
Hàm Covar (Ri,Rj): trả về kết quả là hiệp phương sai (Cov) của chứng
khoán i và j.
b. Bảng tính tổng quát
Stock ACB DHG PVC REE SGH
ACB
2
ACB
Cov(rACB,rDHG) Cov(rACB,rPVC) Cov(rACB,rREE) Cov(rACB,rSGH)
DHG Cov(rACB,rDHG)
2
DHG
Cov(rDHG,rPVC) Cov(rDHG,rREE) Cov(rDHG,rSGH)
PVC Cov(rACB,rPVC) Cov(rDHG,rPVC)
2
PVC
Cov(rPVC,rREE) Cov(rPVC,rSGH)
REE Cov(rACB,rREE) Cov(rDHG,rREE) Cov(rPVC,rREE)
2
ERE
Cov(rREE,rSGH)
SGH Cov(rACB,rSGH) Cov(rDHG,rSGH) Cov(rPVC,rSGH) Cov(rREE,rSGH)
2
SGH
3.2.2. Bảng tính toán cụ thể
Stock ACB DHG PVC REE SGH
ACB 2.1227 0.1958 1.9106 1.4209 0.5248
25
DHG 0.1958 0.2131 0.2696 0.3661 0.1912
PVC 1.9106 0.2696 2.3395 1.6683 0.5995
REE 1.4209 0.3661 1.6683 1.9268 0.5090
SGH 0.5248 0.1912 0.5995 0.5090 0.5995
Nhận xét:
- Bảng cho thấy hiệp phương sai của các cặp cổ phiếu đều lớn hơn 0 =>
các chứng khoán biến động cùng chiều. Đây cũng là một đặc điểm rõ nét của
thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Theo lý thuyết thì khi các chứng khoán trong danh mục biến động cùng
chiều thì càng làm tăng rủi ro của danh mục đầu tư. Tuy nhiên, khi nghiên cứu
thị trường chứng khoán Việt Nam, hầu hết các chứng khoán luôn biến động
cùng chiều với nhau do sự phụ thuộc chặt chẽ của các cổ phiếu với thị trường
cũng như “tâm lý đám đông” trong các nhà đầu tư. Tuy nhiên, dù chúng biến
động cùng chiều với nhau thì việc kết hợp chúng vẫn có tác dụng bù trừ làm
giảm thiểu rủi ro so với việc đầu tư riêng biệt từng loại chứng khoán. Mức độ
rủi ro của toàn danh mục cao hay thấp sẽ tuỳ thuộc vào sự tương tác và mức
độ ảnh hưởng của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư. Mặt khác, việc chọn
danh mục đầu tư là do chủ quan của nhà đầu tư, mỗi người có cách suy nghĩ
khác nhau, cách lựa chọn khác nhau và mức chịu rủi ro khác nhau.
- Các chứng khoán khác nhau khi tham gia cấu thành danh mục thì phần
rủi ro không hệ thống của chúng có thể bù trừ lẫn nhau, chỉ có phần rủi ro hệ
thống là đóng góp vào rủi ro chung của danh mục. Do đó, khi phân tích rủi ro
của từng loại cổ phiếu riêng lẻ để đưa vào danh mục đầu tư thì người ta chủ
yếu quan tâm đến phần rủi ro hệ thống (hệ số β) mà ít quan tâm đến rủi ro
tổng thể (độ lệch chuẩn) của chứng khoán đó.
26
3.3. Lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu - Giải bài toán Markowizt
3.3.1. Xác định tỷ trọng các chứng khoán sao cho rủi ro của danh mục
đầu tư là nhỏ nhất
a. Các bước giải bài toán Markowizt theo hàm Solver trong excel
Bước 1: Xây dựng các công thức tính thu nhập và rủi ro cho danh mục
đầu tư theo tỷ trọng của các chứng khoán
+ Bảng tính phương sai, hiệp phương sai
Row
Column
A B C D E F
26 Stock ACB DHG PVC REE SGH
27 ACB 2.1227 0.1958 1.9106 1.4209 0.5248
28 DHG 0.1958 0.2131 0.2696 0.3661 0.1912
29 PVC 1.9106 0.2696 2.3395 1.6683 0.5995
30 REE 1.4209 0.3661 1.6683 1.9268 0.5090
31 SGH 0.5248 0.1912 0.5995 0.5090 0.5995
+ Bảng tính thu nhập, rủi ro của danh mục đầu tư theo tỷ trọng của mỗi
chứng khoán
Row
Column
A B C D
35 Stock Return Var Weight
36 ACB -0.15 2.12
37 DHG -0.13 0.21
38 PVC 0.03 2.34
39 REE 0.04 1.93
40 SGH -0.13 0.60
41 ∑ =sum(D36:D40)
42 Return Porfolio
43 Var Porfolio
27
Ô B42 (Return Porfolio)
= D36*B36+D37*B37+D38*B38+D39*B39 +D40*B40
Ô C43 (Var Porfolio)
=D36*C36+D37*C37+D38*C38+D39*C39+D40*C40+2*D36*D37*B28+2*
D36*D38*B29+2*D36*D39*B30+2*D36*D40*B31+2*D37*D38*C29+2*D
37*D39*C30+2*D3*D40*C31+2*D38*D39*D30+2*D38*D40*D31+2*D39
*D40*E31
Ô D41 (tổng tỷ trọng của các chứng khoán)
= sum (D36:D40)
Bước 2: Giải bài toán Markowizt bằng hàm Solver (Tool/Solver)
Mục đích của bài toán là tìm các tỷ trọng của mỗi chứng khoán sao cho rủi
ro danh mục (giá trị ô C43) là nhỏ nhất. Việc thực hiện hàm Solver trong
Excel sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề đó và tìm ra tỷ trọng của mỗi chứng
khoán phù hợp với yêu cầu là rủi ro nhỏ nhất (min).
Thực hiện như sau:
Bảng Solver Parameters hiện ra với các dữ liệu:
+ Set Target Cell : …. nhập địa chỉ ô $C$43 (giá trị rủi ro danh mục)
+ Equal to: ○Max ○Min ○Value of ….
Tích vào ô Min vì mục đích của bài toán là giảm thiểu rủi ro danh mục
tới mức thấp nhất (min).
+ By changing cells: …. nhập địa chỉ của cột tỷ trọng mỗi chứng khoán
(weight) $D$36:$D$40 (hàm solver sẽ thay đổi tỷ trọng mỗi chứng khoán sao
cho phù hợp với yêu cầu đã đưa ra là rủi ro của danh mục min => phù hợp với
yêu cầu của bài toán Markowizt).
28
+ Subject to the Constraints (nhập các điều kiện cần thiết giúp bài toán
chặt chẽ hơn). Theo bài này, ta xác định các điều kiện cần có là:
. Tổng tỷ trọng của các chứng khoán bằng 100% hay bằng 1: $D$41 = 1
. Tỷ trọng của mỗi chứng khoán phải lớn hơn hoặc bằng 0:
$D$36:$D$40>=0
. Thu nhập của danh mục lớn hơn hoặc bằng 0: $B$42>=0
b. Kết quả của bài toán Markowizt
Sau khi nhập đầy đủ các dữ liệu trên, hàm trả về kết quả tỷ trọng theo bảng
sau:
Stock Return Var Weight (%)
ACB -0.15 2.12 0.00
DHG -0.13 0.21 23.71
PVC 0.03 2.34 0.00
REE 0.04 1.93 76.29
SGH -0.13 0.60 0.00
∑ 100
Return Porfolio 0
Var Porfolio 1.65
P
(%) 1.29
Kết luận: Theo kết quả trên, để danh mục đầu tư có rủi ro là min và thu
nhập không nhỏ hơn 0 thì tỷ trọng của các chứng khoán đầu tư là: 23,71%
chứng khoán DHG; 76,29% chứng khoán REE.
3.3.2. Kiểm định lại bài toán Markowizt
a. So sánh việc đầu tư theo danh mục và việc đầu tư riêng lẻ từng cổ phiếu
Lợi suất
(%)
Phƣơng sai
(Variance)
Độ lệch chuẩn
(%)
Hệ số β
ACB -0.15 2.12 1.45 1.12
29
DHG -0.13 0.21 0.46 0.34
PVC 0.03 2.34 1.53 1.64
REE 0.04 1.93 1.39 1.89
SGH -0.13 0.60 0.77 0.52
Danh mục đầu
tƣ
0.00 1.65 1.29 1.52(*)
(*) βp (hệ số bêta của danh mục) = wACB.βACB + wDHG.βDHG + wPVC.βPVC + wREE.
βREE + wSGH. βSGH
Nhận xét:
- Chứng khoán REE có tỷ suất lợi nhuận là 0.04% nhưng lại có độ lệch
chuẩn là 1.93%. Thay vì đầu tư toàn bộ vào chứng khoán REE thì việc đầu tư
cho danh mục sẽ làm giảm rủi ro xuống 1.29% (giảm 0.1%), lợi nhuận giảm
0.04% tương đương với việc hy sinh 0.04% lợi nhuận để đổi lấy việc giảm
0.1% độ lệch chuẩn.
- Chứng khoán DHG có độ lệch chuẩn thấp nhưng tỷ suất lợi nhuận lại
nhỏ hơn 0 nên việc đầu tư theo danh mục tuy làm tăng rủi ro lên 1.29% (tăng
0.83%) nhưng cũng làm tăng lợi suất thêm 0.13%.
- Do đó, tuỳ thuộc quan điểm của nhà đầu tư giữa việc đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro mà tìm ra cho mình một danh mục đầu tư thích hợp.
b. Kiểm định tính tối ưu của danh mục đầu tư
Mục đích: xem xét tỷ trọng của chứng khoán trong danh mục có mang
lại mức rủi ro là thấp nhất tại mức thu nhập nhất định.
Thiết lập danh mục đầu tư với các tỷ trọng khác nhau sao cho có cùng
mức thu nhập với danh mục đã chọn.
30
Stock Return Var Weight
ACB -0.15 2.12 0.0000
DHG -0.13 0.21 0.0164
PVC 0.03 2.34 0.3858
REE 0.04 1.93 0.3976
SGH -0.13 0.60 0.2001
∑ 1
Return Porfolio 0
Var Porfolio 2.49
P
(%) 1.58
Nhận xét: Cùng với mức thu nhập là 0 nhưng danh mục trên có rủi ro cao hơn
danh mục đã lựa chọn có độ lệch chuẩn là 1.29%.
4. Quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán
4.1. Chức năng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Các nhà quản trị danh mục đầu tư chứng khoán thường thực hiện các chức
năng cơ bản sau đây:
- Phân tích và xây dựng danh mục đầu tư cho khách hàng trên cơ sở cân
nhắc giữa tỷ suất thu nhập có thể đạt được và nhữ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Ứng dụng mô hình Markowizt trên thị trường chứng khoán Việt Nam.pdf