Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Ba Đình - Hà Nội

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CHI BHXH. 1

1.1 .Một số vấn đề cơ bản về BHXH. 1

1.1.1. Khái niệm BHXH. 1

1.1.2. Vai trò của BHXH. 2

1.1.2.1. Đối với người lao động. 2

1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động. 2

1.1.2.3. Đối với xã hội. 3

1.1.3.Các chế độ BHXH. 4

1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của công tác chi trả chế độ BHXH. 4

1.2.1. Khái niệm. 4

1.2.2. Vai trò của công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc. 4

1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH. 5

1. 3. Nội dung của công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. 5

1.3.1. Đối tượng và mức hưởng chế độ BHXH bắt buộc. 5

1.3.1.1. Chế độ ốm đau. 5

1.3.1.2. Chế độ trợ cấp thai sản. 6

1.3.1.3. Chế độ TNLĐ - BNN . 6

1.3.1.4. Chế độ hưu trí. 7

1.3.1.5. Chế độ tử tuất. 8

1.3.2. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. 9

1.3.2.1. Phương thức chi trả. 9

2.2.4.2. Quy trình chi trả 9

2.2.4.3 Nguồn chi. 11

● Nội dung chi trả do Ngân sách nhà nước cấp. 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH QUẬN BA ĐÌNH. 13

2.1 Thực trạng chi trả các chế độ các chế độ BHXH bắt buộc ở BHXH quận Ba Đình. 13

2.1.1. Thực trạng chi trả chế độ ốm đau, thai sản. 13

2.1.1.1. phương thức chi trả. 13

2.1.1.2. Quy trình chi trả. 14

2.1.1.3. Kết quả chi trả chế độ ốm đau, thai sản. 15

2.2.2 Thực trạng chi trả chế độ TNLĐ - BNN. 17

2.2.2.1. Phương thức chi trả. 17

2.2.2.2. Quy trình chi trả. 17

2.2.2.3. Kết quả chi trả. 18

2.2.3.Thực trạng chi trả chế độ hưu trí, tử tuất. 21

2.2.3.1.Phương thức chi trả. 21

2.2.3.2. Quy trình chi trả 21

2.2.3.3. Kết quả chi trả chê độ ốm đau, tử tuất. 22

Đây là một chế độ đặc biệt khác với những chế độ trên. Các chế độ trên có đối tượng hưởng là NLĐ, còn trong chế độ tử tuất đối tượng hưởng là thân nhân của NLĐ tham gia BHXH không may bị tử vong. Mục đích của chế độ này là trợ giúp về tài chính cho gia đình NLĐ bị tử vong, góp phần khắc phục những khó khăn tức thời để ổn định cuộc sống cho các thành viên trong gia đình họ. 26

Hàng năm, BHXH quận Ba Đình tiến hành chi trả trợ cấp tuất hàng tháng và trợ cấp tuất 1 lần cho những đối tượng đủ điều kiện hưởng. Chế độ này được thực hiện tại BHXH quận Ba Đình như sau: 26

- Đối với trợ cấp tuất hàng tháng. 26

Được áp dụng đối với thân nhân của đối tượng đủ điều kiện hưởng, nhằm hỗ trợ cho thân nhân của đối tượng đã mất một một khoản thu nhập giúp họ khắc phục những khó khăn về mặt tài chính khi người thân của họ mất, nhằm ổn định cuộc sống cho các thành viên trong gia đình. Trong những năm qua, BHXH quận đã thực hiện tốt công tác chi trả này cho các đối tượng đựoc hưởng. Cụ thể như sau: 26

2.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện chi trả các chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH quận Ba Đình. 29

2.3.1.Những mặt đạt được. 29

2.3.2.Nhược điểm. 30

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH QUẬN BA ĐÌNH. 32

3.1. Phương hướng hoạt động của BHXH quận Ba Đình trong thời gian tới. 32

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc tại BHXH quận Ba Đình. 32

3.2.1. Tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH dài hạn. 32

3.2.2. Các giải pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH ngắn hạn. 33

3.2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHXH. 33

3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình độ cán bộ. 34

3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý BHXH. 35

3.3. Một số khuyến nghị. 35

3.3.1. Đối với UBND quận, các ban ngành. 35

3.3.2. Đối với BHXH quận Ba Đình. 35

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3169 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội quận Ba Đình - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp TNLĐ - BNN , trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tiền tuất. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà có thể áp dụng ít nhất 3 chế độ nhưng ít nhất phải có 1 trong 5 chế độ: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp TNLĐ – BNN, trợ cấp tàn tật, trợ cấp tiền tuất. 1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của công tác chi trả chế độ BHXH. 1.2.1. Khái niệm. Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế độ nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt động của BHXH Việt Nam. 1.2.2. Vai trò của công tác chi trả chế độ BHXH bắt buộc. Là một trong hai mảng hoạt động thu chi quỹ tài chính BHXH bắt buộc. Quỹ BHXH bắt buộc được sử dụng chủ yếu chi trả cho các mục đích: chi trợ cấp cho các chế độ BHXH bắt buộc, chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH, chi đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH bắt buộc. Trong các mục đích đó thì khoản chi trợ cấp cho các chế độ BHXH bắt buộc là lớn nhất. Khoản chi này được thực hiện theo quy định của pháp luật và phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH của từng quốc gia. Theo nguyên tắc có thu mới có chi, do vậy quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ có nguồn thu và thu chế độ nào thì chi chế độ đó. Chi BHXH góp phần ổn định tài chính cho NLĐ khi họ gặp rủi làm giảm thu nhập hoặc mất khả năng lao động. Khi gặp các rủi ro như ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN…NLĐ sẽ bị giảm nguồn thu nhập. Để khắc phục những rủi ro đó gây ro, BHXH chi trả cho NLĐ một khoản thu nhập, đảm bảo những tổn thất về thu nhập, giúp họ ổn định cuộc sống. Từ đó tạo cho người lao động tâm lý yên tâm, tin tưởng trong lao động sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động cho cá nhân và cho toàn xã hội. Giúp đảm bảo cho việc thực hiện các chính sách, pháp luật một cách nghiêm minh và công bằng. Việc chi trả trợ cấp các chế độ BHXH được thực hiện trên quy định của pháp luật. Luật BHXH quy định một cách cụ thể, chi tiết: đối tượng hưởng, thời gian hưởng, mức hưởng làm tiêu chuẩn chi trả cho các cán bộ thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH một cách chính xác. Do đó, việc chi trả luôn đảm bảo công bằng, đúng mức, đúng đối tượng. 1.2.3. Nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH. BHXH là trụ cột trong hệ thống ASXH của một quốc gia, là chỗ dựa của NLĐ trong những hoàn cảnh khó khăn. Vì vậy, việc chi trả các chế độ BHXH phải đảm bảo theo nguyên tắc: chi đúng, chi đủ, chi an toàn, chi kịp thời. Chi đúng là chi đúng đối tượng, đúng chế độ, đúng thời hạn…nhằm đảm bảo lợi ích cho những đối tượng đang hưởng và sẽ huởng trong tương lai. Chi đủ là chi đủ khoản tiền trợ cấp mà đối tượng đáng được hưởng. Chi an toàn là đảm bảo cho khoản tiền trong quá trình chuyển từ cơ quan BHXH đến tay đối tượng được hưởng mà không bị thất thoát hoặc thất lạc đến tay người khác. Chi kịp thời là chi đúng thời điểm người lao động gặp rủi ro trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập, cần sự trợ giúp từ cơ quan BHXH. Điều này có ý nghĩa quan trọng, giúp cho NLĐ ổn định thu nhập, yên tâm, tin tưởng vào BHXH và tin tưởng vào chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước. Thực hiện tốt các nguyên tắc trên thì chính sách BHXH của quốc gia mới được coi là thành công, đảm bảo được quyền lợi cho NLĐ. 1. 3. Nội dung của công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. 1.3.1. Đối tượng và mức hưởng chế độ BHXH bắt buộc. 1.3.1.1. Chế độ ốm đau. Theo điều 21 đến điều 26 - Luật BHXH, quy định cụ thể như sau: ● Đối tượng hưởng. Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế. Có con dưới 7 tuôit bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế. ● Mức hưởng. Theo pháp luật hiện hành về BHXH bắt buộc, mức hưởng bảo hiểm ốm đau được tính bằng công thức sau: Tiền lương tiền công đóng BHXH Của tháng liền kề trước khi nghỉ việc Mức hưởng = * tỷ lệ % * số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau 26 ngày chế độ ốm đau. Trong đó, mức trợ cấp được tính bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc đối với NLĐ bình thường và bằng 100% đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân, công an nhân dân. 1.3.1.2. Chế độ trợ cấp thai sản. Được quy định cụ thể từ điều 27 đên điều 37 Luật BHXH, có nội dung cơ bản là: ● Đối tượng hưởng. Bao gồm: lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp tránh thai. ● Mức hưởng. Mức hưởng của người lao động hưởng chế độ thai sản được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liến kề trước khi nghỉ việc. 1.3.1.3. Chế độ TNLĐ - BNN . Quy định từ điều 38 đến điều 48 Luật BHXH, có nội dung cơ bản như sau: ● Đối tượng hưởng. NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ khi đủ các điều kiện sau: Bị tai nạn lao động tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của NSDLĐ; trên tuyến đường đi - về từ nơi ở đến nơi làm việc trong thờii gian hợp lý; suy giảm khả năng lao động từ 5 % trở lên do tai nạn lao động. NLĐ được hưởng chế độ BNN khi đủ điều kiện sau: bị bệnh tại danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y Tế và Bộ lao động - thương binh xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh nghề nghiệp. ● Mức hưởng. - Trợ cấp một lần đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Mức trợ cấp được tính như sau: suy giảm khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung. Ngoài ra được hưởng thêm mức trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH, từ 1năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. - Trợ cấp hàng tháng đối với NLĐ giảm khả năng lao động từ 31% trở lên: suy giảm 31% được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra được hưởng thêm trợ cấp theo số năm đã đóng BHXH, 1 năm trở xuống tính bằng 0,5%, thêm một năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. 1.3.1.4. Chế độ hưu trí. Được quy định trong Luật BHXH từ điều 49 đến 62, cụ thể như sau: ● Đối tượng hưởng. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có 20 năm đóng BHXH; Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến 55 tuổi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại thuộc danh mục do Bộ Y Tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nới có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên có 20 năm đóng BHXH; Nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Y Tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực có hệ số 0,7 có 20 năm đóng BHXH; Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thuộc danh mục của Bộ Y Tế đã đóng BHXH 20 năm, bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn. ● Mức hưởng. Theo quy định của pháp luật BHXH hiện hành, mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%. Mức lưong hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung. Cụ thể như sau: Luơng hưu hàng tháng = tỷ lệ hưởng lương hưu(%) * Mbqtl. Trong đó: Mbqtl là mức lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu và BHXH. - Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: NLĐ đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần: kể từ năm 31 trở đi đối với nam và năm 26 trở đi đối với nữ cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH. 1.3.1.5. Chế độ tử tuất. Được quy định từ điều 63 đến 68 Luật BHXH nội dung cụ thể: ● Trợ cấp tuất hàng tháng. - Thân nhân của NLĐ bị chết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng gồm: Con dưới 15 tuổi; con dưới 18 tuổi còn đi học; con đủ 15 tuổi trở lên giảm khả năng lao động trên 81%; Vợ đủ 55 tuổi, chồng đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi giảm khả năng lao động trên 81%; Những người mà đối tượng có trách nhiệm nuôi dưỡng đủ 60 tuổi trở lên (nam), đủ 55 tuổi trở lên (nữ); dưới 60 tuổi (nam), dưới 55 tuổi (nữ) giảm khả năng lao động trên 81% không có thu nhập hoặc có nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung. - Mức trợ cấp: Với mỗi thân nhân được hưởng bằng 50% mức lương tối thiểu chung; nếu thân nhân không có người nuôi dưỡng thì bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Số thân nhân được hưởng không quá 4 người; nếu có 2 người chết trở lên, thân nhân được hưởng 2 lần trợ cấp. Thời điểm hưởng thực hiện từ tháng liền kề sau khi NLĐ, người hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ-BNN chết. ● Trợ cấp tuất một lần - Đối tượng là thân nhân của NLĐ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. - Mức trợ cấp: đối với thân nhân NLĐ đang làm việc, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH thì tính theo số năm đóng BHXH, mỗi năm bằng 1,5 tháng bình quân tiền lương đóng BHXH; thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương; đối với thân nhân người đang hưởng lương hưu thì tính theo thời gian đã hưởng lương hưu: nếu chết trong 2 tháng đầu thì bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu vào những tháng sau, hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì trợ cấp giảm 0,5 tháng lương hưu, thấp nhất bằng 3 tháng lương hưư đang hưởng. 1.3.2. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH bắt buộc. 1.3.2.1. Phương thức chi trả. Việc lựa chọn phương thức chi trả các chế độ BHXH là rất quan trọng vì phải đảm bảo lợi ích cho NLĐ cũng như cơ quan BHXH. BHXH Việt Nam luôn căn cứ vào điều kiện cụ thể lựa chọn những phương thức chi trả hợp lý, có lợi cho cả BHXH và các đối tượng được hưởng. Ba phương thức mà BHXH nước ta đang áp dụng là: ● Thanh toán trực tiếp cho đối tượng hưởng trợ cấp 1lần tại BHXH quận: áp dụng đối với các chế độ ngắn hạn, lĩnh tiền trợ cấp một lần. Các đối tượng hưởng sẽ trực tiếp đến cơ quan BHXH để nhận tiền. ● Thanh toán gián tiếp thông qua đại lý chi trả: áp dụng cho các chế độ dài hạn, định kỳ, thường xuyên. Đại lý là những người có trách nhiệm và có uy tín trong nhân dân, thường là chủ tịch xã, phường; cán bộ chính sách xã, phường …cơ quan BHXH phải trích một khoản tiền để trả cho các đại lý gọi là lệ phí chi trả. ● Thanh toán qua tài khoản ngân hàng: áp dụng cho các chế độ ngắn hạn mà NLĐ đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp… như: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, BHYT. Tiền được chuyển từ tài khoản của BHXH tỉnh vào tài khoản của đơn vị có đối tượng hưởng, chủ sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán cho người được hưởng. 2.2.4.2. Quy trình chi trả Mỗi phương thức chi trả có một quy trình riêng. Cơ quan BHXH sử dụng 3 phương thức chi trả vì thế cũng có 3 quy trình chi trả riêng biệt. ● Đối với phương thức chi trả trực tiếp cho đối tượng hưởng. Phương thức này được cơ quan BHXH áp dụng cho cho các chế độ ngắn hạn hoặc lĩnh tiền trợ cấp một lần. Với cách chi trả này, BHXH lấy tiền từ Ngân hàng, sau khi kiểm tra cẩn thận đối tượng và số tiền được hưởng, thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết sẽ trực tiếp giao tiền cho đối tượng hưởng tại trụ sở của cơ quan BHXH. Đối tượng hưởng ký xác nhận rồi lĩnh tiền. Quy trình này được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Đối tượng hưởng Cơ quan BHXH Ngân hàng ● Đối với phương thức chi trả gián tiếp thông qua đại lý chi trả. Phương thức này được cơ quan BHXH áp dụng cho các chế độ dài hạn, định kỳ và thường xuyên. Hàng tháng BHXH lấy tiền từ Ngân hàng giao cho chủ tịch của từng phường, xã. Sau đó chủ tịch phường, xã mang tiền về khu vực mình quản lý rồi giao cho các tổ trưởng dân phố. Các tổ trưởng sẽ thông báo cho các đối tượng hưởng đến lĩnh tại trụ sở. Sau khi thanh toán hết cho đối tượng hưởng, các đại lý này phải báo cáo kết quả hoạt động của mình lên cơ quan BHXH. Đây là chế độ thường xuyên nên lịch chi trả rất đều đặn, các khâu chi trả tiến hành rất ngắn gọn, nhanh chóng và thường diễn ra trước ngày 15 hàng tháng. Quy trình của phương pháp này được biểu diễn qua sơ đồ sau: Đối tượng hưởng Đại lý chi trả Cơ quan BHXH Ngân hàng ● Đối với phương thức chi trả qua tài khoản ngân hàng. Phương thức này được áp dụng chi các chế độ như: ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, BHYT cho NLĐ đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp trong địa bàn chi trả. Với phương pháp này, tiền từ tài khoản của BHXH sẽ trực tiếp chuyển vào tài khoản của các cơ quan, doanh nghiệp có đối tượng hưởng. Sau đó các đơn vị này sẽ chi trả cho các đối tượng hưởng. Kết thúc việc chi trả các đơn vị này phải báo cáo kết quả lên cơ quan BHXH. Quy trình này được biểu diễn theo sơ đồ: Đối tượng hưởng Tài khoản của các đơn vị có đối tượng hưởng Tài khoản của BHXH tại Ngân hàng 2.2.4.3 Nguồn chi. Nguồn chi của BHXH quận Ba Đình áp dụng theo Quy định ban hành theo Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18/6/2007 của BHXH Việt Nam. ● Nội dung chi trả do Ngân sách nhà nước cấp. • Các chế độ BHXH hàng tháng. - Lương hưu (hưu quân đội, hưu công nhân viên chức) - Trợ cấp mất sức lao động - Trợ cấp công nhân cao su - Trợ cấp theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là trợ cấp 91). - Trợ cấp TNLĐ-BNN - Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN - Trợ cấp tử tuất. • Các chế độ BHXH một lần. - Trợ cấp tuất 1 lần cho các trường hợp quy định khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết. - Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp 91, trợ cấp mất sức lao động, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết. • Đóng BHYT cho đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN. • Lệ phí chi trả. Các khoản chi khác (nếu có). ● Nội dung chi trả do quỹ BHXH cấp. • Quỹ ốm đau và thai sản - Chế độ ốm đau. - Chế độ thai sản. - Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau, thai sản. - Lệ phí chi trả. • Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng. - Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN hàng tháng. - Trợ cấp một lần khi bị TNLĐ-BNN và khi chết do TNLĐ-BNN. - Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ-BNN. - Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị ổn định thương tật, bệnh tật. - Khen thưởng cho người sử dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phòng ngừa TNLĐ-BNN. - Đóng BHYT cho người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng. - Lệ phí chi trả • Quỹ hưu trí tử tuất - Chế độ hàng tháng: lương hưu (hưu quân đội, công nhân viên chức); trợ cấp HXH bị chết; trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã, phường, trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc, NLĐ đang đóng BHXH và đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết. - Đóng BHYT cho người hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã, phường hàng tháng. - Lệ phí chi trả • Các khoản chi khác (nếu có). CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC Ở BHXH QUẬN BA ĐÌNH. 2.1 Thực trạng chi trả các chế độ các chế độ BHXH bắt buộc ở BHXH quận Ba Đình. Trong giai đoạn 2004-2008 vừa qua, với việc thực hiện đúng nội quy, quy trình và nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH bắt buộc, với phương thức chi trả phù hợp, BHXH quận Ba Đình đã đạt được mục tiêu “chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và an toàn” cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn quận. Kết quả của hoạt động chi trả chế độ BHXH bắt buộc cụ thể như sau: Bảng 1:Số tiền chi trả các chế độ BHXH bắt buộc ở quận Ba Đình giai đoạn: 2006-2009. Chỉ tiêu Năm Ngân sách Nhà nước Quỹ BHXH Tổng Số tiền (nghìn đồng) Số tiền (nghìn đồng) Số tiền (nghìn đồng) 2006 247.126.700 207.230.170 454.356.870 2007 306.305.898 296.853.335 603.315.233 2008 367.624.846 411.261.377 778.886.241 2009 381.289.546 484.001.048 865.290.584 (Nguồn: BHXH quận Ba Đình ). Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy : trong 4 năm qua (2006-2009), BHXH quận Ba Đình đã thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc trên địa bàn quận, với số tiền chi trả trung bình hàng năm lên tới 675 tỷ đồng và không ngừng tăng qua các năm: năm 2006 số tiền chi trả mới chỉ đạt mức 454 tỷ đồng nhưng tới năm 2009 con số này đã là hơn 865 tỷ đồng ( gấp gần 2 lần). Mức tăng này thể hiện trong việc chi trả các chế độ, cụ thể như sau: 2.1.1. Thực trạng chi trả chế độ ốm đau, thai sản. 2.1.1.1. phương thức chi trả. Đối với chế độ ốm đau, BHXH quận chọn phương thức:Thanh toán trực tiếp cho đối tượng hưởng trợ cấp 1lần tại BHXH quận Ba Đình. BHXH quận Ba Đình luôn căn cứ vào đặc thù của từng chế độ BHXH, tình hình điều kiện cụ thể của BHXH quận từ đó đưa ra phương thức chi trả cho hợp lý. Đối với chế độ ốm đau, thai sản được xác định là 2 chế độ ngắn hạn, lĩnh tiền trợ cấp 1lần. Vì vậy BHXH quận Ba Đình sử dụng phương thức thanh toán trực tiếp cho đối tượng hưởng trợ cấp 1lần tại BHXH quận, các đối tượng hưởng sẽ trực tiếp đến cơ quan BHXH để nhận tiền. Do công tác chi trả trợ cấp một lần cho đối tượng hưởng các chế độ ốm đau, thai sản trên địa bàn quận Ba Đình có khối lượng công việc khá lớn, số lượng cán bộ chi trả cần khá nhiều, chi phí quản lý thấp; nên việc sử dụng phương thức chi trả trực tiếp tại văn phòng sẽ tiết kiệm được chi phí thuê mướn địa điểm chi trả, chi phí đi lại của cán bộ chi trả, thuận tiện trong việc sử dụng trang thiết bị chuyên dụng cho quá trình chi trả; thuận lợi hơn trong công tác chỉ đạo, điều hành chi trả trợ cấp các chế độ. Đối tượng hưởng trợ cấp BHXH được tiếp xúc trực tiếp với cán bộ BHXH tạo điều kiện cho việc giải quyết chi trả một cách nhanh chóng và gọn nhẹ, chính xác, tạo niềm tin vào cơ quan BHXH quận Đống Đa, vào chính sách BHXH của Nhà nước. Với phương thức chi trả này, cơ quan BHXH quận Ba Đình sẽ dễ dàng trong việc quản lý đối tượng hưởng chế độ, ốm đau, thai sản, quản lý công tác chi trả trợ cấp 1 lần, làm tăng hiệu quả công tác chi trả BHXH bắt buộc. Đồng thời thực hiện phương thức chi trả này giúp cơ quan BHXH quận Ba Đình được tiếp xúc trực tiếp với đối tượng hưởng, hiểu được tâm tư, nguyện vọng của đối tượng hưởng, để từ đó phục vụ đối tượng tốt hơn. 2.1.1.2. Quy trình chi trả. Với phương thức chi trả trực tiếp cho đối tượng hưởng, quy trình chi trả của BHXH quận Ba Đình được thực hiện theo quy trình sau: BHXH lấy tiền từ Ngân hàng, sau khi kiểm tra cẩn thận đối tượng và số tiền được hưởng, thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết sẽ trực tiếp giao tiền cho đối tượng hưởng tại trụ sở của cơ quan BHXH. Đối tượng hưởng ký xác nhận rồi lĩnh tiền. Quy trình này được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Đối tượng hưởng BHXH quận Ba Đình Ngân hàng bHXHBH 2.1.1.3. Kết quả chi trả chế độ ốm đau, thai sản. Ốm đau là hiện tượng phổ biến của tất cả mọi người. Không ai có thể khẳng định 1 cách chắc chắn rằng trong cuộc đời mỗi người không một lần bị ốm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi hiện tượng ô nhiễm môi trường và các dịch bệnh lây lan với mức độ chóng mặt. Cùng với ốm đau, việc sinh nở nuôi con cũng là quy luật tất yếu của hầu hết phụ nữ. Trong thời gian này, NLĐ mất một khoảng thời gian dài để sinh và chăm sóc con. Để bù đắp, thay thế phần thu nhập bị mất khi NLĐ gặp ốm đau, thai sản, BHXH thực hiện chi trả 2 chế độ ngắn hạn này để đảm bảo thu nhập cũng như quyền lợi cho NLĐ. Trong những năm qua, BHXH quận Ba Đình đã thực hiện tốt 2 chế độ này, chi trả kịp thời cho NLĐ. Cụ thể như sau: Bảng 2: Kết quả chi trả ốm đau, thai sản cho các đối tượng tại BHXH quận Ba Đình giai đoạn 2006-2009. Chỉ tiêu Năm Chế độ ốm đau Chế độ thai sản Số người ( người) Số tiền (nghìn đồng) Số người ( người) Sốtiền (nghìn đồng) 2006 3237 1.223.961 3178 11.617.263 2007 3915 1.988.768 3305 14.775.842 2008 4010 2.345.626 4029 19.088.624 2009 4128 1.882.962 3843 19.198.039 (Nguồn: BHXH quận Ba Đình) Qua bảng số liệu trên ta thấy, BHXH là nguồn duy nhất đảm bảo chi trả chế độ ốm đau, thai sản. Ở chế độ ốm đau, có thể thấy, do số lao động tham gia BHXH trên địa bàm quận đông nên số lượt hưởng chế độ ốm đau cũng nhiều và có xu hướng tăng dần theo thời gian. Năm 2006 mới chỉ có 3.237 lượt lao động hưởng chế độ ốm đau nhưng đến cuối năm 2009 đã tăng gấp 1,28 lần, lên tới 4128 lượt người. Sở dĩ có nguyên nhân trên là do số người tham gia BHXH ngày càng đông, mặt khác, trên địa bàn quận Ba Đình lại xuât hiện nhiều đơn vị, doanh nghiệp mới thành lập, thu hút lực lượng lao động tham gia. Tuy nhiên, do điều kiện làm việc ngày càng có nhiều yếu tố độc hại, nhiều nguy cơ làm cho NLĐ mắc phải rủi ro ốm đau. Mặc dù điều kiện chăm sóc y tế ngaỳ càng nâng cao nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của NLĐ, đây cũng là nguyên nhân làm cho mức chi trả trợ cấp ốm đau hàng năm ngày càng tăng ngoài nguyên nhân mức lương tối thiểu tăng. Năm 2006, mức chi trả chế độ trợ cấp ốm đau mới có 1.223.961 nghìn đồng, đến năm 2009 đã lên tới 1.882.962 nghìn đồng, tăng tới 1,68 lần so với năm 2006. Do mức chi trả tăng, vì thế mức chi trả trung bình của từng đối tượng cũng tăng từ 3,47 triệu / người / năm (2006) lên 4,56 triệu /người / năm (2009). Chế độ thai sản trong những năm qua cũng có sự biến động tăng cả về số người và mức tiền chi trả. Số đối tượng hưởng trợ cấp trên địa bàn quận Ba Đình là rất lớn. Là quận trung tâm của thành phố Hà Nội, tập trung nhiều cơ quan đầu não, nhiều đơn vị doanh nghiệp trong và ngoài nước, thu hút nhiều lao động tham gia nên lao động nữ cũng chiếm số lượng lớn. Năm 2006, trên địa bàn quận Ba Đình có 3178 lao động nữ hưởng chế độ thai sản, đến năm 2009 đã lên tới 3843 lao động nữ hưởng chế độ này. Đặc biệt năm 2007- năm Đinh Hợi được xem là năm “ con heo vàng”, theo quan niệm của người Việt Nam, nếu ai sinh ra vào năm này sẽ gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và sung túc. Do vậy, số lao động nữ sinh con trong giai đoạn này tăng đột biến, số lao động nữ hưởng chế độ thai sản nhiều, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,22 lần và tương đương với 720 lao động hưởng chế độ thai sản. Mức trợ cấp thai sản cũng tăng nhanh, năm 2006 số tiền trợ cấp thai sản là 11.627.263 nghìn đồng, số tiền trợ cấp này đã tăng lên 19.198.039 nghìn đồng năm 2009, tăng gấp 1,65 lần. Sở dĩ, số trợ cấp tăng nhanh như trên là do số lao động hưởng chế độ ngày càng tăng, mặt khác do Chính phủ quy định mức tiền lương tối thiều tăng, vì thế mức trợ cấp tăng lên. Số lao động hưởng chế độ thai sản tăng, mức trợ cấp chung tăng cũng làm cho mức trợ cấp trung bình của của các đối tượng tăng lên. Năm 2006 là 3.655 nghìn đồng và đến năm 2009 tăng mức trợ cấp trung bình là 4.995 nghìn đồng. Qua những kết quả mà quận Ba Đình thực hiện chi trả cho 2 chế độ trên ta thấy được sự quan tâm của BHXH, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với những lao động gặp những rủi ro ốm đau, thai sản khi họ bị giảm thu nhập, giúp họ ổn định thu nhập cũng như ổn định cuộc sông cho bản thân NLĐ và gia đình. 2.2.2 Thực trạng chi trả chế độ TNLĐ - BNN. 2.2.2.1. Phương thức chi trả. Đối với chế độ TNLĐ – BNN, BHXH quận Ba Đình áp dụng 2 phương thức chi trả đó là: Thanh toán trực tiếp cho đối tượng và chi trả gián tiếp thông qua đại lý chi trả. Đối với phương thức chi trả trực tiếp cho đối tượng được BHXH quận Ba Đình áp dụng theo Điều 42( Luật BHXH) đối với NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% được trợ cấp 1 lần. Phương thức chi trả gián tiếp thông qua đại lý chi trả,BHXH quận Ba Đình áp dụng đối với NLĐ được hưởng trợ cấp hàng tháng, định kỳ có mức suy giảm khả năng lao động từ 30% trở lên. Áp dụng cả 2 phương thức trên, BHXH quận Ba Đình tạo điều kiện thuận lợi để NLĐ nhận được số tiền trợ cấp một cách nhanh chóng, thuận tiện nhằm đảm bảo cho thu nhập và cuộc sống của NLĐ. 2.2.2.2. Quy trình chi trả. Với việc áp dụng 2 phương thức chi trả trên, BHXH quận Ba Đình thực hiện chi trả cho đối tượng hưởng theo 2 quy trình sau: Quy trình chi trả trực tiếp: BHXH quận Ba Đình lấy tiền từ Ngân hàng, sau khi kiểm tra cẩn thận đối tượng và số tiền được hưởng, thực hiện đầy đủ thủ tục cần thiết sẽ trực tiếp giao tiền cho đối tượng hưởng tại trụ sở của cơ quan BHXH. Đối tượng hưởng ký xác nhận rồi lĩnh tiền. Quy trình này được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Ngân hàng Đối tượng BHXH quận Ba Đình Quy trình chi trả gián tiếp thông qua đại lý chi trả : Hàng tháng BHXH quận Ba Đình lấy tiền từ Ngân hàng giao cho đại lý chi trả từng phường, xã . Các đại lý chi trả sẽ tiến hành chi trả cho đối tượng hưởng trong địa bàn phường mình quản lý. Sau khi thanh toán hết cho đối tượng hưởng, các đại lý này phải báo cáo kết quả hoạt động của mình lên cơ quan BHXH quận Ba Đình . Đây là chế độ thường xuyên nên lịch chi trả rất đều đặn, các khâu chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng công tác chi trả các chế độ bhxh bắt buộc ở bhxh quận ba đình.doc
Tài liệu liên quan