Lời nói đầu .1
CHƯƠNG I 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG .2
I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NHẬN THỨC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ – VỐN ĐẦU TƯ .2
1. một số khái niệm . 2
1.1. đầu tư. 2
1.2. vốn đầu tư. 2
1.3. Hoạt động đầu tư. 3
2.Những lý luận chung về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). 4
21.Nguồn gốc của nguồn vốn ODA. 4
22.Khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức. 4
23.Phân loại nguồn vốn ODA. 5
231.theo tính chất: 5
232.theo mục đích: 5
233.Theo điều kiện: 5
234.Theo hình thức: 6
24.Tình hình hoạt động nguồn vốn ODA trên thế giới. 6
2.5.tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển . 10
CHƯƠNG II 13
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM .13
I. CÁC NGUỒN ODA ĐỐI VỚI VIỆT NAM. 13
1.các nguồn ODA hiện nay .13
1.1. Nguồn ODA đa phương. 13
1.2. Nguồn ODA song phương. 14
2. Một số nhà tài trợ chính cho Việt Nam . 14
1.ODA trong một số nghành , lĩnh vực chủ yếu. 17
1.1.Nghành năng lượng : 17
1.2 Nghành giao thông vận tải. 17
1.3Lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường. 17
1.4.lĩnh vực phát triển con người. 18
1.5 lĩnh vực phát triển nông thôn. 18
1.6.Hỗ trợ về chính sách và thể chế. 19
2.Đánh giá chung về hiệu quả và biện pháp mà chính phủ áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua. 19
2.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nguồn vốn ODA trong thời gian qua. 19
2.2.Những biện pháp chính phủ áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA. 21
CHƯƠNG III 23
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
I.NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI. 23
1.Những kết qủa đạt được . 23
2.Những vấn đề còn tồn tại. 24
2.1 Sự “chênh”nhau giữa mục tiêu của nhà tài trợvà mực tiêu của bên Việt Nam . 24
2.2.Về cơ chế quản lý : 25
2.3Năng lục và khả năng làm việc của các nhân viên trong môi trường ODA. 25
II.CÁC GIẢI PHÁP CẦN THỰC HIỆN ĐÊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA. 26
1.hài hoà thủ tục dự án 26
2.Giải quyết vốn đối ứng 27
3. Cải thiện chất lượng đầu vào 28
4.Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù tái định cư 28
5.Tăng cường năng lực quản lý dự án ODA 29
6.Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng và bồi dưỡng cán bộ dự án 29
III.ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VÀ SỦ DỤNG ODA TRONGTHỜI GIAN TỚI
. 30
kết luận .33
36 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải được tập trung vào việc nâng cấp cải thiện và xây ựng mới cơ sở hạ tầng , hệ thống tài chính , ngân hàng ... Nguồn vốn nhà nước có thể giải quyết nhưng đầu tư này là phải dựa vào nguồn vốn ODAgiúp bổ sung cho vốn đầu tư hạn hẹp từ ngân sách của nhà nước . Môi trường đầu tư một khi được cải thiện sẽ tăng sứ hút đồng vốn trực tiếp nước ngoài , thúc đẩy đầu tư trong nước tăng dẫn đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Mặt khác , việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận .
Chương ii
Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA ở việt nam
i. Các nguồn ODA đối với Việt Nam.
1.Các nguồn ODA hiện nay
Trong giai đoạn 1993 đến nay ,Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội . Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chình thức ODA đã đóng vai trò quan trọng , góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế , xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân .
Trong bối cảnh tình hình hiện nay , khi nguồn ODA có khả năng gia tăng trong khi nhu cầu phát triển đòi hỏi nguồn lực này rất lớn . Chính phủ Việt Nam cam kết hợp tác chặt chẽ vơi các nhà tài trợ nhăm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
Hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển vói 25 nhà tài trợ song phương , 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi chính phủ nước ngoài(NGO).
Nguồn ODA đa phương.
Từ năm 1993 ,Việt Nam đã nhận được vốn viện trợ ODA của các định chế tài chính quốc tế chủ yếu là Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) , Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) .
Về mặt chức năng , Quỹ tiền tệ quốc tế có vai trò rất quan trong đối với hoạt động của các định chế tài chính quốc tế. Hình thức vốn ODA cơ bản của IMF là cho vay theo thể thức chuyển đổi kinh tế và chuyển đổi kinh tế mở rộng (ESAF) để điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai , thâm hụt ngân sách và và hỗ trợ việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế tài chính. Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển châu á là những nhà tài trợ đa phương có khối lượng vốn cam kết cho Việt Nam vay là lớn nhất
Việt Nam cũng đã tranh thủ nguồn vốn ODA từ các tổ chức tài chính đa phương khác như : Hội phát triển quốc tế (International Development association IDA) ,Công ty tài chính quốc tế(International Financial Corporation IFC...).
Các cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc trong đó có 9 tổ chức đã có van phòng thường trú tại Hà Nội. Một số trong các tổ chức này như tổ chức lương nông LHQ(FAO), tổ chức giáo dục , khoa học và văn hoá LHQ(UNESCO) , tổ chức y tế thế giới(WHO) ,, tổ chức phát triển công nghiệpLHQ(UNIDO)và chương trình phát triển LHQ(UNDP) đã đóng góp nhất định về mặt viện trợ ODA cũng đã có những trợ giúp Việt Nam về mặt tư vấn và tài trợ .
Nguồn ODA song phương.
Việt Nam đã nhận vốn ODA từ các tổ chức song phương, chủ yếu là từ các nước phát triển , Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới(OECD) , trong đó quan trọng nhất là Nhật Bản , Pháp, úc. Các nước bắc Âu là những nước có truyền thống viện trợ Việt Nam từ trước. Quỹ Koweit đã tài trợ một số dự án cho Việt Nam ... Ngày càng có thêm nhiều nước viện trợ cho Việt Nam nhưng với số lượng vốn của các dự án này không lớn . Ngoài ra , Việt Nam còn nhận sự hợp tác của các tổ chức phi chính phủ (NGO)như tổ chức SIDA Thuỵ Điển...
2.Một số nhà tài trợ chính cho Việt Nam .
+ Nhật Bản :ODA của Nhật Bản (Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại – OECF Nhật Bản). Có khối lượng lớn và số dự án được tài trợ nhiều nhất trong các dự án có vốn ODA của Việt Nam . Trong những năm lại đây mức giải ngân nguồn vốnODA của Nhật Bản đạt trên500 triệu USD hàng năm. Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) đã đẩy nhanh đáng kể tốc độ giải ngân cho một số dự án giao thông vận tải và điện lực có quy mô lớn .Như vậy nghành năng lượng đã tiếp nhận khoảng2/3 tổng mức giải ngân của JBIChàng năm. Phần lớn số kinh phí còn lại được chi cho việc xây dựng đường quốc lộ , khôi phục cầu và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trong nghành giao thông vận tải .Nguồn ODA không hoàn được đầu tư đặc biệt cho các chương trình đào tạo (về công nghệ) , giao thông vận tải và y tế .
+Ngân hàng phát triển châu á (ADB) :Đây là một trong ba nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam hàng năm lượng vốn viện trợ là lớn và ổn định .Hàng năm ADB viện ttrợ cho Việt Nam khoảng tử 250 đến 350 triệu USD , phần lớn là từ quỹ hỗ trợ ưu đãi ADF và bên cạnh đó là hỗ trợ kỹ thuật 7-10 triệu USD một năm . Giao thông vận tải vẫn là nghành được ADB đầu tư nhiều nhất , với mức giải ngân khoảng hơn 60 triệu USD. Các hoạt động hỗ trợ của ADB cho nghành năng lượng đã tăng lên rất nhiều lần . Sự hỗ trợ của ADB cho lĩnh vực thể chế và chính sách thậm chí còn tăng với mức độ cao hơn nhiều và vì vậy nó đã trở thành lĩnh vực hỗ trợ lớn thứ hai của ADB. Đây chủ yếu là kết quả triển khai chương trình hỗ trợ trong nghành tài chính của ADB .
+Ngân hàng thế giới (WB): Tính đến tháng 11/2001Ngân hàng thế giới đã tài trợ cho Việt Nam khoảng 3,2 tỷ USD thông qua rất nhiều dự án đầu tư , nâng cấp về hạ tầng cơ sở , trong đó có nhiều dự án về giao thông đường thuỷ , dự án về giao thông nông thôn , dự án giao thông đô thị , dự án nâng cấp cải tạo quốc lộ 1. Ngoài ra các nghành khác như giáo dục , y tế cũng nhận được sự tài trợ cho các dự án bằng nguồn vốn WB.Hiện nay ngân hàng thế giới đứng thứ hai trong việc tài trợ cho Việt Nam .
+Pháp:Hiện nay pháp là nước tài trợ lớn thứ hai của Việt Nam (tài trợ song phương) sau Nhật Bản. Viện trợ của Pháp cho Việt Nam khá đa dạng và được
phân bổ trong tất cả các lĩnh vực nhưng các lĩnh vực được chú trọng là môi trường , viển thông , giao thông , công nghiệp chế biến hải sản , công nghệ thực phẩm ...với tỷ lệ giải ngân viện trợ trên 50% , Pháp là một trong những nước tài trợ có tỷ
lệ giải ngân cao nhất . Thành công này là có được là nhờ hai yếu tố . Thứ nhất là Việt Nam có khả năng diễn giải cho phía Pháp các lĩnh vực ưu tiên , đầu tư. Thứ hai là phía Pháp thường xuyên phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu Tư và các tỉnh thụ hưởng dự án . Năm 2000 là năm khởi đầu cho quá trình phát triển mãnh mẽ hơn quan hệ hợp tác song phương với nhiều chuyến thăm cấp Bộ trưởng .Hy vọng nguồn vốn ODA của Pháp sẽ được cung cấp cho Việt Nam nhiều hơn và phía Việt Nam sẽ giải ngân nguồn vốn này đạt tỷ lệ cao hơn trong thời gian tới.
+Các tổ chức Liên Hợp Quốc :Mức giải ngân hàng năm của các tổ chức này tương đối ổn định trong mâý năm gần đây khoảng trên dưới 60 Triệu USD . Trong số các tổ chức này , UNDP với các nguồn kinh phí trong phạm vi quản lý của mình vẫn là nhà tài trợ lớn nhất , theo sát UNDP vẫn là UNICEF và WFP với lượng kinh phí giải ngân của mổi tổ chức này trung bình khoảng 12 triệu USD/năm . ODA do các tổ chức Liên Hợp Quốc cung cấp chủ yếu dưới hình thức viện trợ không hoàn lại thuần tuý để phục vụ cho các dự án hỗ trợ ký thuật . Nghành y tế nhận được nhiều ODA ( khoảng 14 Triệu USD ) hơn hẳn so với các nghành khác , đặc biệt là các tổ chức Who , UNFPA và UMCEF . Lượng kinh phí này được chi cho các chương trình tiêm chủng mở rộng , sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ bà mẹ . Một lượng kinh phí đáng kể cũng được đầu tư cho các hoạt động chuẩn bị phòng chống thiên tai , xây dựng thể chế , giáo dục ,phát triển nông thôn và quỹ môi trường toàn cầu (GEF).
+ Đức: Nguồn tài trợ của nước Đức cho Việt Nam chủ yếu tập trung vào công nghiệp , ytế và nông nghiệp . Mức đầu tư cho nghành năng lượng nhiều nhất song chiếm tỷ lệ chưa đến 10% tổng mức giải ngân của Đức . Mức giải ngân mấy năm gần đây đạt khoảng 60 triệu USD /năm.
+ôtxtraylia : ODA của ôtxtraylia chủ yếu dưới hình thức viện trợ không hoàn lại thuần tuý và tập trung cho phát triển nguồn nhân lực , giao thông và ytế . Mức giải ngân thấp hơn Đức ( khoảng 50 triêu USD).
+Thuỵ Điển , Đan Mạch , Hoa Kỳ , Tây Ban Nha là những nhà tài trợ cho Việt Nam tuy không lớn bằng những nhà tài trợ nói trên song nó cũng nằm trong 10 nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam . Mức giải ngân hàng năm của các tổ chức này nằm trên dưới 40 triệu USD.
ii.tình hình sử dụng nguồn vốn oda.
Từ năm 1993 tới nay , Việt Nam đã hợp tác với cộng đồng các nhà tài trợ tổ chức thành công 9 hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ ( hội nghị CG) và được cộng đồng tài trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA với giá trị là 20.006 tỷ USD .
Khả năng huy động trong việc thu hút nguồn vốn ODA la việc mà nhà nước Việt Nam luôn chú trọng . Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho việc quản lý nguồn vốn này .Bắt đầu từ nghị định 20/cp ban hành 1994 (tức chưa đầy 1 năm sau hội nghị Paris) tiếp đó là nghị định 87/CP năm 1997và hiện nay là nghị định 17/2001/NĐ - CP ban hành năm 2001.Chính phủ đã 3 lần ban hành các văn bản khung pháp lý cao nhất cho hoạt động thu hút quản lý và sử dụng nguồn vốn quan trọng này.Đây cũng chính là 3 lần khuồn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động quản lý Nhà Nước về nguồn vốn ODA được bổ sung , sưă đổi , hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện biến đổivà thực tế tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ODA.Tuy nhiên vì lệ thuộc vào các nhà tài trợ mà mổi nhà tài trợ lại có những mục đích riêng đôi khi khác hẳn phương hướng ưu tiên của nước tiếp nhận . Ngoài việc tìm nhà tài trợ , việc lựa chọn các dự án và địa điểm thực hiện dự án là cả một quá trình thảo luận lâu dài và khó khăn .
Vốn ODA đã huy động có khối lượng khá lớn bao gồm nhiều lĩnh vực . Về mục tiêu đầu tư , vốn ODA chủ yếu tài trợ cho dự án tập trung vào hai lĩnh vực chính là cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng xã hội . Ngoài ra về mục tiêu vốn ODA còn nhằm vào lĩnh vực đặc biệt như cải cách hành chính , phòng chống ma tuý...
1.ODA trong một số nghành , lĩnh vực chủ yếu.
1.1.Nghành năng lượng :
Chiếm gần một nữa nguồn vốn đầu tư cho các công trình cơ sở hạ tần lớn . lượng ODA giải ngân cho lĩnh vực kể từ năm 1993 đến hết năm 2001 chiếm 24% tức là khoảng 2.4 tỷ USD . Các dư án ODA chủ yếu tập trung cho việc xây dựng các nhà máy. Những công trình đầu tư này thường đi kèm với các hoạt động kỹ thuật nhằm cải thiện và tăng cường năng lực các hệ thống cung cấp điện . Phần lớn nguồn vốn ODA này thuộc về các dự án Nhật Bản ,đặc biệt là các nhà máy điện Phả Lại , Phú Mỹ , và Hàm Thuận - Đa mi ...
1.2 Nghành giao thông vận tải.
Nghành giao thông vận tải có tỷ lệ sử dụng vốn ODA nhiều nhất . Trong giai đoạn 1993 tơi 2001 lượng ODA đầu tư vào nghành này chiếm 27,5% tức là khoảng 2,55 tỷ USD .Lượng vốn này chủ yếu do môt số ít các nhà tài trợ mà chủ yếu là JBIC(chiếm phần lớn) , ADB và Ngân Hàng Thế Giới . Đại bộ phận các khoản đầu tư này vẫn được tập trung cho các công trình xây dựng đường quốc lộ số 1,5,và 18cũng như các công trình khôi phục cầu , như trên quốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất .Tuy nhiên hệ thống đướng nông thôn sử dụng trong mọi điều kiện thời tiết còn trong tình trạng kém phát triển và vẫn chưa được các nhà tài trợ quan tâm nhiều .
1.3Lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường.
Lĩnh vực này vẫn thường được cung cấp 1/8 tổng nguồn vốn ODA vào giữa những năm 1990 , song tỷ trọng ODA cho lĩnh vực nảy đã giảm xuống còn 5% vào cuối thập kỷ . Tuy nhiên ,mức giải ngân tuyệt đối từ năm 1998 trở về trước khá ổn định ( khoảng 50 triệu USD) nhưng từ năm 1999 đến nay lượng vốn ODA cho lĩnh vực này đã tăng vọt lên hơn 70 triệu USD hằng năm .Tính bình quân chung cho cả giai đoạn 1993 đến hết 2001 tỷ trọng ODA cho lĩnh vực nay chiếm khoảng 7,8%(tường đương 75 triệu USD) .lượng kinh phí này được phân bổ trong phạm vi khoảng 50 dự án ( chủ yếu là ở cấp vùng ) với sự hỗ trợ của rất nhiều nhà tài trợ song phương . Ngoài ADB , cung cấp 1/3 nguồn vốn ODA ,hầu như các tổ chức đa phương khác đều không tham gia vào lĩnh vực này . Vẫn còn nhiều việc phải làm , như kết quả của việc điều tra chính thức cho thấy mới có khoảng một nữa số dân Việt Nam được cung cấp nước sạch và các phươn tiện vệ sinh có hiệu quả.
1.4.lĩnh vực phát triển con người.
lĩnh vực phát triển con người có mức giải ngân tương đối lớn chiếm khoảng 12% tổng nguồn vốn ODA (giai đoạn 1993- 2001) tức là khoảng hơn 1tỷ USD .tập trung chủ yếu của nguồn vốn này là phân bổ cho ytế(năm 2001 chiếm khoảng 110 triệu USD) như cải tạo nâng cấp các bênh viện,mua các thiết bị dụng cụ ytế , tiêm chủng toàn quốc ...tiếp theo là lĩnh vực giáo dực và đào tạo(năm 2001 chiếm khoảng gần triệu USD). Cả hai lĩnh vực ytế , giáo dục và đào tạo có một số lượng lớn các dự án đơn lẻ và thường là quy mô nhỏ . ví dụ trong năm 1999 có hơn 200 dự án đang được triển khai , đó là chưa kể những dự án do các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ .Trong tổng số hơn 150 dự án góp phần vào con số giải ngân trong năm 1999 , thì chưa đến một nữa có tổng mức cam kết trên 1 triệu USD , dẫn đến con số giải ngân tương đối nhỏ qua từng năm . Những dự án đơn lẻ có thể phát huy tác dụng rất lớn đối với việc cải thiện tình hình sức khoẻ người dân , nhưng cũng có chi phí giao dịch cao về phía nhà tài trợ cũng như về phía cơ quan tiếp nhận viện trợ .
1.5 lĩnh vực phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn được xếp thứ ba với mức vốn đầu tư chiếm khoảng 13% trong giai đoạn 1993 – 2001 ( tương đương 1.26tỷ USD). Tuy nhiên trong mấy năm gần đây có giảm . Mặc dù nhiều dự án khác cũng thường phục vụ cho lợi ích của dân cư nông thôn , song tình trạng giảm sút về mức độ giải ngân ODA này cũng đáng lo ngại trước thực tế là 85% ngươì nghèo sống ở nông thôn và 79% người nghèo làm nghề nông .
Phần lớn kinh phí viện trợ cho phát triển nông thôn liên quan tới các khoản vay phục vụ cho mục đích tài trợ , tín dụng , cơ sở hạ tầng và giao thông nông thôn , trong đó phần lớn nhất do Ngân Hàng Thế Giới , JBIC và Pháp cung cấp. Về viện trợ không hoàn lại , các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc tài trợ cho một số dự án xoá đói giảm nghèo , như các tỉnh Hà Giang , Quảng Trị và Trà Vinh .Những dự án này có mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo và chương trình hỗ trợ 1878 xã nghèo của Chính Phủ . Mục tiêu của Chính là xoá bỏ tình trạng đói kinh niên vào năm 2005 và giảm tỷ lệ nghèo từ 17% trong năm 2000 xuống còn 5% vào năm 2010 , dựa trên tiêu chuẩn người nghèo của Bộ Lao Động , Thương binh và Xã Hội .Nếu tính gộp cả những dự án này trong lĩnh vực phát triển vùng lãnh thổ , thì mức giải ngân lên tới 101 triệu USD trong năm1999.
ODA được giải ngân trực tiếp cho nghành nông nghiệp ở mức dưới 100 triệu USD . Những dự án lớn nhất là những dự án vay vốn về thuỷ lợi và phòng chống lũ lụt của ADB và WB , dự án mía đường do Pháp và Tây Ban Nha hỗ trợ ,các dự án viện trợ không hoàn lại của Đan Mạch nhằm tăng cường sản xuất , chế biến và tiêu thụ lúa gạo và của Na-uy nhằm tăng cường công tác quản lý dịch hại tổng hợp trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.Ngành lâm nghiệp và thuỷ sản cũng được rất nhiều nhà tài trợ song phương quan tâm .Lượng vốn ODA trong các nghành này ngày càng tăng thêm .
1.6.Hỗ trợ về chính sách và thể chế.
ở lĩnh vực này lượng vốn giải ngân khoảng 6% (khoảng hơn 587 triệu USD trong cả giai đoạn 1993-2001).Hình thức ODA này có ý nghĩa quan trọng để hỗ trợ Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như hội nhập với nền kinh tế thế giới . Sự hỗ trợ này chủ yếu nhằm tăng cường cải cách hành chính và quản lý kinh tế. với mức giải ngân hàng năm như trên ADB là nhà tài trợ lớn nhất trong lĩnh vực này .Trong năm 1999 gần như toàn bộ kinh phí (43 triệu USD) được cung cấp trong khuôn khổ của chương trình cho vay vốn thuộc lĩnh vực tài chính của ADB. Thuỵ Điển và UNDP đứng ở vị trí thứ hai với mưc viện trợ không hoàn lại của mổi bên là 5 triệu USD . Các dự án giải ngân lớn nhất củaThuỵ Điển bao gồn chương trình cải cách kinh tế về thuế và quản lý thuế , thiết lập quỹ đào tạo và các dịch vụ tư vấn , và hỗ trợ Ban Tổ chức chính phủ hiện đại hoá hệ thốn quản lý nhân sự đối với công chức .UNDP hỗ trợ một số dự án quan trọng nhằm tăng cường thể chế và xây dựng năng lực cũng như cải thiện các chính sách kinh tế xã hội và môi trường pháp lý liên quan đến các hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân.
2.Đánh giá chung về hiệu quả và biện pháp mà chính phủ áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA thời gian qua.
2.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nguồn vốn ODA trong thời gian qua.
Trong thời gian qua ,nhìn chung Việt Nam đã thàn công trong việc thu hút
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức , phục vụ việc thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000.
Trong thời kỳ 1993-2001 các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam các khoản ODA trị giá19,94 tỷ USD trong đó bao gồm viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi . Khoản ODA cam kết nói trên được sử dụng trong một số năm để thực hiện các chương trình , dư án ODA được thoả thuận giữa Chính phủ ta và các nhà tài trợ .
Việc sử dụng ODA trong thời gian qua về cơ bản là có hiệu quả , tập trung cao cho việc hỗ trợ thực hiệ các mục tiêu phát triển kinh tế ,xã hội ưu tiên của nước ta . Có đến hơn 50% trong tổng nguồn vốn ODA ( chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi ) dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế , đặc biệt là cho phát triển hệ thống năng lượng điện và phát triển giao thông vận tải . Khoảng 13% nguồn vốn ODA đã được sử dụng trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn nhằm phát triển hạ tầng cơ sở như: giao thông nông thôn, thuỷ lợi, phát triển lưới điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt và phát triển sản xuất như trồng và chế biến cà phê ,cao su chè ...Bên cạnh đó , nguồn ODA đã hỗ trợ đánh kể cho lĩnh vực xã hội trước hết là ytế , giáo dục và đào tạo khoa học và công nghệ , chiếm tỷ lệ khoảng 12% so với tổng nguồn ODA . Chúng ta cũng mạnh dạn vay các khoản tín dụng ưu đãi với quy mô lớn để đầu tư cho một số lĩnh vực xã hội như :dự án ytế vay vốn ngân hàng thế giới ,dự án dạy nghệ vay vốn của ngân hàng phát triển châu á (ADB)...Ngân sách của chính phủ ta cũng được hỗ trợ từ nguồn vốn ODA , chiếm khoảng 6%so vơí tổng số , thông qua các chương trình :điều chỉnh cơ cấu kinh tế , sáng kiến Myazawa, một số chương trình và dự án giải ngân nhanh....
Ngoài các lĩnh vực nói trên , một phấn quan trọng nguồn vốn ODA không hoàn lại đã được sử dụng để thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật , tập trung cho các lĩnh vực như : Hỗ trợ công tác nghiên cứu chính sách kinh tế vĩ mô , phát triển luật pháp ,tăng cường năng lực và thể chế cho nhiều cơ quan ở trung ương và địa phương , thực hiện các dự án nghiên cứu cơ bản( nghiên cứu tổng quan , lập quy hoạch,lập báo cáo nghiên cứu khả thi..) cũng như đào tạo và đào tạo lại cán bộ thuộc nhiều lĩh vực khác nhau.
Trong thời kỳ 1993-2001 chúng ta đã giải ngân được gần 10 tỷ USD chiếm 50% tổng nguồn vốn ODA cam kết của thời kỳ này . Tuy nhiên mức giải ngân chưa đạt chỉ tiêu đề ra , song xu hướng giải ngân có tiến bộ qua các năm , năm sau cao hơn năm trước , nhất là mấy năm gần đây.
Sau con số giải ngân nói trên đã có nhiều công trình kinh tế xã hội được hoàn thành và đưa vào sử dụng ,đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện
đời sống nhân dân . ví dụ như Nhà máy điện Phú Mỹ 1-2 ,nhiều đoạn đường quốc lộ được nâng cấp , cầu Mỹ Thuận, các tuyến đường sắt, các trường tiểu học ở các vùng hay bị lũ lụt , nhiều hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh , thành phố và vùng nông thôn,các chương trình tiêm chủng mở rộng , dân số và phát triển , phòng chống sốt rét, biếu cổ , HIV,AISD... Năng lực quản lý nhiều cơ quan được tăng cường .Một lực lượng khá đông đảo cán bộ được đào tạo và đào tạo lại . nhiều công trình và kinh nghiệm quản lý tiên tiến được chuyển giao .
Tuy nhiên bên cạnh các mặt được chủ yếu nói trên cũng còn rất nhiều việc phải làm nhằm khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý và sử dụngODA , chủ yếu là : một số dự án ODA chưa thực sự phát huy hiệu quả , đặc biệt là một số dự án hỗ trợ kỹ thuật . Cơ sơ phát lý về quản lý và sử dụng ODA chưa đồng bộ.Quy trình thủ tục còn nhiều phức tạp , rườm rà và chưa có sự hài hoà về thủ tục giữa các quy định của nhà nước ta và nhà tài trợ .Năng lưc cán bộ quản lý và sử dụng ODA ở các cấp còn nhiều yếu kém .Công tác qủan lý sau dự án chưa được quan tâm đúng mức . Những yếu kém trong quản lý và sử dụng ODA nói trên hiện đang được khắc phục từng bước .
2.2.Những biện pháp chính phủ áp dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
+ Chính phủ luôn coi trọng việc hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý và sử dụng hiệu qủa nguồn vốn ODA . Tiếp theo Nghị định 20/CP của Chính phủ ban hành năm 1993 , Nghị định 87/ CP ban hành nă 1997 về quản lý và sư dụng ODA , ngày 4 tháng 5 năm 2001 Chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2001/NĐ-CP( thay thế nghị định 87/CP) . Bên cạnh đó ,nhiều văn bản pháp quy khác cũng được ban hành nhằm quản lý và tạo điều kiện thực hiện nguồn vốn ODA như nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 về quy chế vay và trả nợ nước ngoài ;Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 thuế và giá trị gia tăng (VAT) đối với các dự án sử dụng vốn ODA ; Quyết định 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 về quy chế chuyên gia đối vơí các dự án ODA...
+Việc chỉ đạo thực hiện ODA của Chính phủ kịp thời và cụ thể như đảm bảo vốn đối ứng , vấn đề thuế VAT đối với các chương trình dự án ODA nhờ vậy nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình , dự án ODA đã được tháo gỡ.
+Công tác theo dõi và đánh giá dự án ODA đã đạt được bước tiến bộ . Nghị định 17/2001/NĐ-CP đã tạo khuôn khổ pháp lý tổ chức hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình , dư án ODA từ các Bộ , nghành trung ương tới địa phương và các ban quản lý dự án . Trong năm 2000 và đầu năm 2001, Chính phủ đã giao liên Bộ Tài Chính , Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra, và đánh giá tình hình sử dụng vốn vay với một số chương trình , dự án ODA . Kết quả điều tra và đánh giá cho thấy về cơ bản các dự án vốn vay ODA có hiệu quả tuy nhiên cũng phát hiện một số mặt còn yếu kém ,nhất là công tác tổ chức thực hiện chương trình , dự án ODA.
+Chính phủ đã phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ nhằm tăng cường quản lý ODA , làm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam với các nhà tài trợ để thúc đẩy tiến trình thực hiện các chương trình ,dự án ODA : ngày 12-13 tháng 4 năm 2000 , Tại Đồ Sơn , Bộ kế hoạch và Đầu Tư đã phối hợp với 3 nhà tài trợ (ADB ,Nhật Bản , WB) tổ chức các hội nghị lần thứ nhất về quản lý các dự án đầu tư sủ dụng nguồn vốn ODA nhằm xác định và tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình , dư án ODA; tiếp đó ngày 31 tháng 8 năm 2001 , Hội nghị lần thứ 2 với nội dung trên đã được tổ chức tại Hà Nội nhằm cập nhất và đánh giá tình hình thực hiện các biện pháp đã đề ra để cải thiện quá trình thực hiện vốn ODA . Một nhóm các nhà tài trợ khác , gồm Anh , Na uy , Phần Lan , Thuỵ Điển , Đan Mạch, Thuỵ Sĩ đã phối hợp với các cơ quan của chính phủ hoàn tât một số nghiên cứu về hài hoà thủ tục ODA.
Thực tiển đã cho thấy hài hoà thủ tục giữa Chính phủ và nhà tài trợ là một trong những cách tiếp cận đúng đắn để đảm bảo chất lượng và tiến độ để thực hiện ODA.
+ Năng lực thực hiện và quản lý các chương trình , dự án ODA đã có những bước tiến bộ . Bằng nhiều hình thức đào tạo khác nhau và qua thực tế thực hiện dư án , nhiều cán bộ của Việt Nam từ cấp cơ quan quản lý vĩ mô tới các ban quản lý dự án đã làm quen và tích luỹ được kinh nghiệm thực hiện và quản lý nguồn vốn ODA.
chương iii
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn oda
i.những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại.
1.Những kết qủa đạt được .
Để sử dụng nguồn vốn ODA đã cam kết ,thời gian từ năm 1993-2001,chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các điều ước cụ thể về ODA giá trị 14,72 tỷ USD , đạt khoảng 73,8% tổng vốn ODA đã cam kết tính đến hết năm 2001 , trong đó ,ODA vốn vay khoảng 12,35 tỷ USD(84%) và ODA vốn viện trợ không hoàn lại khoảng 2,37 tỷ USD (16%).
Bảng cam kết và thực hiện ODA trong thời kỳ 1993 – 2001(đơn vị: triệu USD)
Năm
Cam kết ODA
Thực hiện ( giải ngân)
Tổng số
20006
9728
1993
1810
413
1994
1940
725
1995
2260
737
1996
2430
900
1997
2400
1000
1998
2200
1242
1999
2210
1350
2000
2400
1650
2001
2356
1711
Tình hình thực hiện ODA đã có bước phát triển khá, năm sau cao hơn năm trước và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Từ năm 1993 đến hết năm2001 vốn ODA giải ngân khoảng 9,5 tỷ USD , tương đương với khoảng 54% tổng nguồn vốn ODA đã cam kết .Tuy nhiên đây vẫn là mức giải ngân thấp.Và hiện nay chúng ta đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng lượng vốn giải ngân hàng năm lên
Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển kinh tế , xã hội ưu tiên của chính phủ , đó là:năng lượng điện(24%); nghành giao thông vận tải(27,5%);phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gôm cả thuỷ sản , nông nghiệp , thuỷ lợi(12,74%);nghành cấp thoát nước(7,8%); các nghành y tế – xã hội, giáo dục và đào tạo , khoa học – công nghệ – môi trường(11,78%).
Ngoài ra , nguồn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho cho ngân sách của chính phủ để thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế , điều chỉnh cơ cấu kinh tế mở rộng , Quỹ Miyazawa, PRGF,và PRSC.
Trong những năm qua ,nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0280.doc