Lời mở đầu 1
Chương I. Lý luận chung về BHXH 2
I. BHXH và sự cần thiết khách quan của BHXH 2
1. Sự cần thiết 2.
2. Bản chất 3
3. Chức năng của bảo hiểm xã hội 4
4. Tính chất của bảo hiểm xã hội 5
II. Những nội dung cơ bản của BHXH 5
1. Khái niệm về BHXH 5
2. Đối tượng của bảo hiểm xã hội 6
3. Phạm vi bảo hiểm xã hội 6
4. Quỹ bảo hiểm xã hội 7
4.1. Khái niệm quỹ BHXH 7
4.2. Đặc điểm 7
4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH 8
4.4 Mục đích sử dụng quỹ BHXH 11
5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội 12
6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội 14
III. Quá trình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội 17
1. Trên thế giới 17
2. Tại Việt Nam 18
IV. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội và chính sách kinh tế 20
1. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách xã hội 20
2. Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế 21
Chương II. Thực trạng thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Vinh (từ 1995 đến 2002) 23
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện công tác BHXH trên địa bàn thành phố Vinh 23
1. Đặc điểm về tự nhiên 23
2. Đặc điểm kinh tế xã hội 23
II. Hệ thống quản lý và bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh 24
1. Hệ thống quản lý 24
2. Bộ máy hoạt động 25
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh 25
2.2. Bộ máy hoạt động 26
III. Tình hình công tác quản lý thu BHXH của BHXH thành phố Vinh giai đoạn 1995 -2002 28
1. Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh 29
2. Quản lý đối tượng tham gia 31
2.1. Đối tượng phải nộp BHXH 31
2.2. Kết quả đạt được 32
3. Quản lý qũy lương trích nộp BHXH 35
3.1. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng 35
3.2. Kết quả đạt được 36
4. Quản lý nguồn thu BHXH 38
4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch thu 38
4.2. Tình hình nợ đọng phí BHXH 40
III. Tình hình công tác quản lý chi BHXH TP Vinh 41
1. Quy trình chi trả trợ cấp 42
1.1. Đối với 3 chế độ ngắn hạn 42
1.2. Đối với chế độ dài hạn 43
2. Quy định của BHXH Việt Nam về công tác chi trả chế độ 44
2.1. Chế độ trợ cấp ốm đau 44
2.2. Chế độ trợ cấp thai sản 45
2.3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 46
2.4. Chế độ hưu trí 47
2.5. Chế độ tử tuất 48
3. Kết quả công tác chi trả 49
4. Những bất cập trong công tác chi trả 52
V. Công tác quản lý hồ sơ hưởng chế độ BHXH và công tác cấp sổ cho người tham gia 54
1. Công tác quản lý hồ sơ hưởng chế độ BHXH 54
2. Công tác cấp sổ BHXH cho người tham gia 55
VI. Đánh giá chung về quá trình thực hiện của BHXH TP Vinh 56
1. Ưu điểm 56
2. Những tồn tại 56
3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 57
Chương III. Phương hướng và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh 59
I. Phương hướng hoạt động 59
1. Định hướng hoạt động của BHXH Việt Nam 59
2. Phương hướng nhiệm vụ của BHXH TP Vinh 59
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hoạt động của
BHXH TP Vinh 60
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng cường thu và quản lý thu 60
1.1. Nhóm các giải pháp quản lý đối tượng thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH và quỹ lương trích nộp BHXH 60
1.2. Nhóm các giải pháp đôn đốc thực hiện trích nộp BHXH và quản lý tiền thu BHXH 61
2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường quản lý chi BHXH 62
2.1. Các biện pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH dài hạn 62
2.2. Các giải pháp tăng cường quản lý chi các chế độ BHXH ngắn hạn 62
3. Thực hiện tốt công tác lưu trữ hồ sơ, phối hợp với BHXH tỉnh và các ngành pháp luật giải quyết dứt điểm các đề xuất khiếu nại về BHXH 63
4. Đảm bảo những điều kiện cần thiết để đạt được các biện pháp trên 63
4.1. Nâng cao trình độ cán bộ 63
4.2. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý BHXH 64
4.3. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ngành, đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo của BHXH cấp trên, của cấp uỷ và chính quyền địa phương 64
Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam, BHXH Nghệ An, và Nhà nước 65
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo 67
70 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hoạt động của bảo hiểm xã hội thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Nhưng mãi đến tháng 7/1995 BHXH thành phố Vinh mới có quyết định được thành lập và chính thức di vào hoạt động từ tháng 10/1995, tức là cơ quan chỉ thực hiện nghiệp vụ thu BHXH từ tháng 10/1995.
Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi BHXH thành phố Vinh được thành lập, cơ quan BHXH đã thực sự tiến hành nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm túc. Công tác này trước đây do sở tài chính và Cục thuế thực hiện, việc thu BHXh phải căn cứ vào danh sách lao động, tổng quỹ lương, mức lương của từng người lao động nên bước đầu thực hiện cơ quan gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, để thực hiện được một cách đầy đủ công tác thu BHXH thì nhất thiết phải làm từ công đoạn đầu tiên là thiết lập danh sách lao động của các đơn vị, cùng với tổng quỹ lương hàng tháng của người lao động.
Theo điều lệ BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải được theo dõi, ghi chép kết quả của từng đơn vị, từng người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao động đóng 15% quỹ tiền lương của đơn vị và người lao động đóng 5% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Những năm qua và năm 2002 với các hình thức, biện pháp được tổ chức triển khai nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH tại BHXH thành phố Vinh là:
- Rà soát nắm lại số cơ sở đóng trên địa bàn từng phường thuộc thành phố quản lý.
- Phân công cán bộ chuyên quản quản lý từng khu vực nhất định về các đơn vị trên địa bàn nhằm đôn đốc và nắm tình hình thực hiện việc trích đóng BHXH theo luật định.
- BHXH thành phố đã tổ chức lại thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 3 cán bộ viên chức, đến từng cơ sở để đối chiếu danh sách từng người lao động với bậc lương hiện hưởng, đối chiếu với phần đã đóng, số còn nợ đọng từ những năm trước đều được chuyển sang năm 2002 và được đôn đốc nhắc nhở bằng công văn hoặc trực tiếp làm việc với lãnh đạo để có biện pháp thực hiện nghĩa vụ trích đóng quỹ BHXH làm cơ sở thực hiện giải quyết quyền lợi của người lao động.
- Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của từng đơn vị kịp thời.
- Có kế hoạch phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện điều lệ BHXH theo chỉ thị 15 của Bộ tài chính về tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện các chính sách BHXH với người lao động.
- Triển khai tổ chức vận động các doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký đóng BHXH cho người lao động, hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các quyền lợi cho người lao động theo luật định và điều lệ BHXH quy định.
Cụ thể BHXH thành phố Vinh đã tổ chức quá trình thu BHXH thành 4 bước:
1.Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh
Bước 1: Nắm đối tượng
Bước này BHXH thành phố Vinh cần xác định đối tượng phảI nộp BHXH.
Có 2 loai đối tượng phải nộp BHXH là:
+ Người sử dụng lao động
+ Người lao động
Phương pháp nắm đối tượng:
Có 2 phương pháp năm đối tượng là phương pháp chủ động và phương pháp thụ động
+ Phương pháp chủ động: là dựa vào luật lệ, các tiêu chuẩn của đơn vị sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bắt buộc. Tổ chức điều tra nắm tình hình, biết trước về đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc, chủ động mời họ tới đăng ký nộp BHXH. Nếu họ không tới thì tìm cách tác động để họ thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH cho người lao động.
+ Phương pháp thụ động là chờ người lao động đến đăng ký nộp BHXH. Nắm số đối tượng và số người tham gia BHXH chỉ khi họ tự đến đăng ký nộp BHXH.
Muốn chủ động nắm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc ta có thể thu thập thông tin qua các cơ quan sau:
Sở kế hoạch đầu tư và các sở chủ quản nơi cấp giấy phép thành lập các đơn vị, doanh nghiệp.
Chi cục thuế tỉnh nơi cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế.
Cấp uỷ, UBND tỉnh, thành phố, huyện nơi quản lý hành chính tại địa phương.
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố.
Bưu điên: hầu hết các đơn vị hiện nay muốn hoạt động đều phải có điện thoại.
Bước 2: Lập kế hoạch thu
Hiện nay, kế hoạch thu BHXH được lập theo 2 bước:
+ Bước 1: Lập và giao sổ kiểm tra.
+ Bước 2: Điều chỉnh kế hoạch và giao chính thức.
Muốn lập được kế hoạch phải nắm được:
Số lao động tham gia BHXH
Mức lương của từng người lao động và mức lương bình quân của đơn vị
Mức thu từng đối tượng
Tỷ lệ tăng lương tự nhiên
Khả năng tăng giảm lao động và thu hồi nợ BHXH
Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH.
thu nhận tiền:
- Thu bằng chuyển khoản: Mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thu bằng tiền mặt: Rất hạn chế, nếu phát sinh phải thu bằng tiền mặt thì phải đảm bảo nộp vào tài khoản trong ngày.
Thời điểm thu tiền:
Đối với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: phải nộp hàng tháng vaơ kỳ phát lương cuối cùng trong tháng.
Đối với người Việt Nam làm việc tại nước ngoài: Đóng BHXH 6 tháng 1 lần.
Chuyển tiền thu BHXH lên cấp trên:
Mỗi tháng chuyển 3 lần vào các ngày 10, 20 và cuối tháng.
Định kỳ 15 ngày 1 lần BHXH Việt Nam phảI chuyển toàn bộ số tiền BHXH đã thu vào tài khoản tiền gưỉ quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc nhà nước.
Xác định số thu nộp và công nợ BHXH
Cùng đơn vị sử dụng lao độngđịnh kỳ mỗi quý một lần lập bảng đối chiếu nộp BHXH, xác định số phải nộp, đã nộp và số còn nợ.
Cuối mỗi quý, BHXH cấp trênkiểm tra số liệu thu nộp đối với BHXH cấp dưới.
Báo cáo kết quả thu nộp:
Lập báo cáo kết quả thu nộp BHXH theo biểu mẫu nộp cho BHXH tỉnh vào các ngày 12, 22 và ngày 2 của tháng liền kề.
Bước 4: Xác nhận số đã thu(nộp) đối với người lao động:
Căn cứ số tiền đã thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động sau khi đã đối chiếu, tiến hành:
- Ghi sổ BHXH cho từng người lao động khi có biến động về tiền lương, phụ cấp và giải quyết chế độ(với người đã có sổ BHXH).
- Ghi giấy xác nhận đã nộp BHXH cho người lao động chưa có sổ BHXH khi họ di chuyển đi làm việc ở nơi khác.
Để đánh giá đúng thực trạng công tác thu ở BHXH thành phố Vinh, chuyên đề tập trung phân tích trên các nội dung sau:
- Quản lý đối tượng tham gia
- Quản lý quỹ lương trích nộp
- Quản lý nguồn thu BHXH
2. Quản lý đối tượng tham gia
2.1 Đối tượng phải nộp BHXH
a. Người sử dụng lao động
- Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 15% tổng quỹ lương của đơn vị.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn thu bằng viện trợ nước ngoài để trả lương cho công nhân viên chức trong đơn vị: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đảng, đoàn thể, hội quần chúng , dân cử từ TW đến cấp huyện phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia BHXH.
- UBND xã, phường phải đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của người tham gia BHXH.
b. Người lao động: Người làm việc tại:
- Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 5% tiền lương tháng.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên đóng 5% tiền lương tháng.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp đóng 5% tiền lương tháng.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp (gọi là đơn vị có thu ) phải đóng 5% tiền lương tháng.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp (quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, hội quần chúng, dân cử đến cấp huyện ) phải đóng 5% tiền lương tháng.
- Cán bộ chủ chốt ở xã, phường phải đóng 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng.
- Người Việt nam lao động ở nước ngoài phải đóng 15 % mức tiền lương đã đóng BHXH trước khi ra nươcs ngoài làm việc đối với người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước. Còn đối với đối tượng lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước phải đóng 15% của 2 lần mức tiền lương tối thiểu.
2.2Kết quả đạt được
Quản lý đối tượng tham gia BHXH là một vấn đề quan trọng của nghiệp vụ thu BHXH. Đây là cơ sở hình thành nguồn thu cũng là thể hiện vai trò của BHXH trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Như đã biết, BHXH là hoạt động dựa trên nguyên tắc “số đông bù số ít” và mục tiêu của nhà nước là BHXH mở rộngđối với mọi người dân do đó: càng mở rộng dược diện đối tượng tham gia càng tốt. Qua theo dõi đối tượng tham gia BHXH tại thành phố Vinh như sau:
Lao động nhìn chung là tăng đều qua các năm ngoại trừ năm 1997 và 2002 giảm và năm 2001 tăng mạnh hơn.
Nguyên nhân: Năm 1997 thành phố đã bàn giao về tỉnh quản lý 63 đơn vị với tổng số lao động là 12.808 người và đến năm 2002 thành phố lại bàn giao thêm một số đơn vị thuộc khối xây dựng có quy mô lớn cho tỉnh quản lý nên số lao động tham gia trong 2 năm này có giảm đị.
Còn lại, nhìn chung lao động tham gia BHXH hàng năm đều tăng là điều đáng mừng.
+ Đối với khối doanh nghiệp Nhà nước: Khối này luôn chiếm đa số trong tổng số lao động tham gia ở BHXH thành phố Vinh. Lao động tham gia thuộc khối này thường chiếm hơn 50% tổng số lao động tham gia trên địa bàn. Tuy nhiên, tỷ trọng người tham gia của khối trong tổng thể lại có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể: năm 1996 số tham gia là 27.228 người chiếm 74,5% so với tổng toàn bộ nhưng đên năm 1997 số tham gia còn lại là 15.296 người chiềm 61,7% mặc dù trong số đó có một lực lượng lớn người tham gia được chuyển về cho BHXH tỉnh quản lý. đến năm 1998 số lao động tham gia còn lại là 15.060 người chiếm 59,9% so với tổng thể. Đến năm 1999 số người tham gia giảm mạnh xuống còn 14.859 người, chiếm 58%. Đến năm 2002 số tham gia của khối này chỉ còn là 13.404 người chiếm 48.6%.
Qua số liệu theo dõi và báo cáo thu được từ cơ quan BHXH, đối tượng tham gia của khối này có xu hướng giảm vì một số nguyên nhân như: ban đầu chủ yếu là tồn tại các doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, do tư duy lạc hậu, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này không chịu vận động, tìm tòi hướng sản xuất kinh doanh nên hoạt động kinh doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Được sự chỉ đạo và khuyến khích từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến hành cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có xu hướng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo dài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả tham gia của người lao động trong khối đã tăng lên ở năm 2001 là 16.214 người chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao động tham gia năm 2002 của khối lại giảm đi do Thành phố chuyển một số doanh nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản lý.
+ Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn thể và phường xã: Khối này có số đối tượng tham gia tương đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và 2002 do chuyển đối tượng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao động tham gia có tăng nhẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi tham gia BHXH do được UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh cấp bù. Qua số liệu ta thấy khối này có đối tượng tham gia cao thứ 2 trong tổng thể.
+ Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng trong nguồn thu. Đối tượng tham gia thuộc khối này cũng có xu hướng tăng do lực lượng lao động được thu hút vào ngành này hàng năm tương đối lớn và khả năng về mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tượng tham gia của khối cũng có xu hướng tăng.
+ Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 chưa có lao động của khối này tham gia, năm 1998 bắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhưng đến năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể.
So với 4 khối thì tốc đọ tăng của khối này là cao nhất thể hiện nguồn lực có thể khai thác đối với khối này.
Bảng1: Đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh qua các năm
Năm
DN Nhà Nước
HCSN
Đảng- Đoàn thể-PX
ĐVSN
có thu
DN ngoài Quốc doanh
Tổng
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
Người
1996
27.228
74,5
8.156
22,0
1.174
3,2
0
0
36.562
1997
15.296
61,7
7.394
29,8
2.087
8,4
0
0
24.777
1998
15.560
59,9
7.527
29,9
2.248
8,9
140
0,6
25.134
1999
14.859
58,0
7.616
29,7
2.312
9,0
821
3,2
25.608
2000
14.657
56,0
7.704
29,5
2.373
9,1
1.396
5,3
26.130
2001
16.214
58,0
7.666
27,6
2.300
8,3
1.558
5,6
27.738
2002
13.404
48,6
7.538
27,4
2.339
8,5
4.279
15,5
27.560
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Bảng 2: Tăng giảm đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Vinh
Năm
Đối tượng tham gia(người)
Mức tăng liên hoàn
Tốc độ tăng liên hoàn( %)
1996
36.562
-
-
1997
24.777
-11.785
-32,2
1998
25.134
357
1,4
1999
25.608
474
1,9
2000
26.130
522
2,0
2001
27.738
1.608
6,2
2002
27.560
-178
-0,6
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi quỹ lương trích nộp trên địa bàn thành phố.
3. Quản lý quỹ lương trích nộp BHXH
3.1 Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lưu(nếu có) của từng người. Các khoản phu cấp ngoài quy định trên không thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không được đóng để tính vào tiền lương hưởng BHXH.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lương tháng trả cho người lao động không đủ mức lương cấp bậc, chức vụ của từng người để dăng ký đóng BHXH theo mức tiền lương đơn vị thực trả cho người lao động nhưng mức lương đóng cho từng người không được tháp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu theo thông tư 06 hướng dẫn thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ ngày 01/04/1993 đến 30/12/1996 là 120.000đ/tháng và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 06/CP ngày 21/1/1997 và nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 là 144.000đ/tháng. Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đến nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị định 03/CP ngày 15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ/tháng.
Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lương tính bằng đô la Mỹ(USD) được quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH ngày 01/4/1996 của bộ LĐTB&XH.
Đối với người lao động có thời gian đi làm việc tại nước ngoài theo thông tư 05/LĐ-TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng 1/1996 tổ chức hợp tác đưa người đi làm việc ở nước ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần mức lương tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
Theo thông tư 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 thì đối với người lao động có quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lương đóng BHXH trước khi ra nước ngoài bao gồm: lưong cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ...(nếu có).
Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người lao động trong đơn vị sẽ được tổng quỹ lương của đơn vị làm căn cứ đóng BHXH. Như vậy, muốn biết tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của cả đơn vị, nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo mẫu C45-BH.
Cách xác định mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao động và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người trong đơn vị. Ta lấy tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của đơn vị nhân với 20% trong đó đơn vị sử dụng đóng 15% và người lao động đóng 5% mức lương làm căn cứ đóng.
3.2 Kết quả đạt được
Quỹ lương trích nộp là cơ sở quan trọng mà trách nhiệm của BHXH cấp huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm tới. Trong những năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tổng quỹ lương trích nộp của các đơn vị trên địa bàn
(Đơn vị tính:1000 đồng)
Năm
Tổng quỹ lương trích nộp
Mức tăng giảm tuyệt đối
Tốc độ tăng giảm (%)
1996
117.669.710
-
-
1997
99.487.548
-18.182.162
-15,5
1998
133.471.492
33.983.944
34,2
1999
166.921.700
33.450.209
25,1
2000
175.091.179
8.169.497
4,9
2001
192.649.956
17.558.777
10,1
2002
170.784.654
-21.865.302
-11,3
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Qua bảng số liệu ta thấy: Quỹ lương có xu hướng tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng không ổn định. Quỹ lương thay đổi là do các yếu tố: Đối tượng tham gia tăng, mức lương trích nộp tăng thông qua các quyết tăng lương của chính phủ, khai báo của chủ sử dụng lao động… quỹ lương tăng là điều đáng mừng thể hiện đời sống của người lao động được nâng lên. Nhưng thực tế cơ quan BHXH chỉ có thể nắm tốt tiền lương trên giấy tờ mà các cơ quan đơn vị tham gia BHXH thường không kê khai chính xác quỹ lương thực tế. Điều này gây nhiều khó khăn cho cơ quan BHXH.
Thực tế các chủ doanh nghiệp thường kê khai quỹ lương thấp hơn thu nhập thực tế cũng có doanh nghiệp kê khai cao hơn thu nhập thực tế. Nhiều đơn vị có thu nhập thực tế cao hơn nhiều lần nhưng chỉ đăng ký đóng lương cơ bản. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do:
Xuất phát từ phía người lao động:
Có một số người lao động nhận thức chưa được đúng hoặc chưa đầy đủ về quyền lợi và lợi ích của họ khi họ tham gia BHXH. Đặc bệt có một bộ phận người lao động vẫn còn thói quen, nếp sống thời bao cấp muốn ỷ lại ngân sách nhà nước, muốn hưởng BHXH nhưng lại không muốn đóng góp. Một số trường hợp khác lại do tâm lý sợ mất việc làm nên không giám đấu tranh đòi quyền lợi, buộc người sử dụng lao động phải đóng BHXH cho mình. Bên cạnh đó có một số người lao động lại muốn tham gia BHXH, được chủ sử dụng cho phép nhưng lại không có ý định tham gia vì mức thu nhập hiện tai của họ quá thấp, không đủ cho họ trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày.
Xuất phát từ người sử dụng lao động:
Có rất nhiều cơ quan đơn vị, doanh nghiệp không muốn đóng BHXH cho người lao động nhằm tận dụng nguồn kinh phí này cho đầu tư sản xuất đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Vì vậy mà họ luôn tìm mọi cách né tránh như: Thuê mướn công nhân, lao động theo tính thời vụ, thuê lao động làm việc dưới 3 tháng hoặc trên 3 tháng nhưng lại cố tình chậm trễ trong việc ký kết hợp đồng với lý do đó là thời gian thử việc. Họ lợi dụng sự kém hiểu biết của người lao động về các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, lợi dụng việc không có chế tài quy định chặt chẽ buộc họ phải tham gia BHXH. Một số doanh nghiệp vẫn tuyên truyền với người lao động là họ sẽ đảm bảo quyền lợi tham gia BHXH cho người lao động nhưng thực tế là họ lại tham gia loại hình bảo hiểm khác có số chi phí ít hơn như mua bảo hiểm sinh mạng có thời hạn…Bên cạnh những đơn vị cố tình không đóng BHXh thì cũng có nhiều đơn vị mong muốn đóng BHXH cho người lao động nhưng lại không thực hiện được do tình hình sản xuất kinh doanh trên những lĩnh vực gặp đầy rủi ro nên khả năng tài chính thường không ổn đinh, nguồn vốn kinh doanh không đủ đóng BHXH liên tục cho người lao động.
4. Quản lý nguồn thu BHXH.
Tình hình thực hiện kế hoạch thu
Cứ vào cuối mỗi năm, căn cứ vào tình hình thu, chi BHXH ở thành phố báo cáo lên, BHXH tỉnh Nghệ An xem xét dựa vào kết quả đó, dự báo phát triển kinh tế trên địa phương, số liệu của phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An…để đề ra kế hoạch thu cho BHXH thành phố trong những năm tới.
Trong những năm qua: tình hình thực hiện kế hoạch của BHXH thành phố Vinh như sau:
Bảng 4: Thực hiện kế hoạch thu BHXH
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
Hoàn thành(%)
1996
16,00
19,70
123
1997
19,00
19,60
103
1998
19,90
23,32
107
1999
25,09
24,59
98
2000
28,67
28,97
100
2001
35,71
35,90
100
2002
35,50
35,20
99
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy BHXH thành phố Vinh luôn hoàn thành kế hoạch do BHXH tỉnh giao và số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Đến 31/12/2002 BHXH thành phố Vinh đã thu về cho quỹ khoản tiền là 187,28 tỷ đồng. Đặc biệt có một số năm, còn vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên chỉ tiêu do BHXH tỉnh đề ra là chỉ tiêu dự báo và dựa vào một số giả định do đó con số kế hoạch không được chính xác lắm. BHXH tỉnh cần thu thập những con số chính xác thông qua công tác thanh tra kiểm tra chặt chẽ.
4.2 Tình hình nợ đọng phí BHXH.
Bảng5: Tình hình nợ đọng phí BHXH của các khối
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm
DN Nhà Nước
HCSN
Đảng- Đoàn thể-PX
ĐVSN
có thu
DN ngoài Quốc doanh
Tổng
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
1996
4.994.482
83,0
1.019.928
27,0
-
-
0
0
6.014.410
1997
6.005.094
93,2
224.286
3,5
217.089
3,3
0
0
6.446.469
1998
4.074.697
95,5
171.866
4,0
13.280
0,3
4.884
0,2
4.264.727
1999
2.492.976
93,4
159.548
6,0
14.467
0,5
2.288
0,1
2.669.267
2000
1.987.047
90,9
184.230
8,4
12.579
0,6
1.676
0,1
2.185.532
2001
1.305.869
86,4
193.350
12,8
10.238
0,6
1.796
0,1
1.511.253
2002
1.065.732
88,2
132.915
11,0
7.249
0,6
2.417
0,2
1.208.313
(Nguồn: Báo cáo thu hàng năm của BHXH thành phố Vinh)
Bảng 6: Biến động nguồn nợ phí
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm
Tổng nợ
Mức tăng giảm
Tốc độ tăng giảm(%)
1996
6.014.410
-
-
1997
6.446.469
432.058
7,2
1998
4.264.727
-2.181.742
-33,8
1999
2.669.267
-1.595.460
-37,4
2000
2.185.532
-483.735
-18,1
2001
1.511.253
-674.279
-30,9
2002
1.208.313
-302.940
-20,0
(Nguồn: Báo cáo thu hàng năm của BHXH thành phố Vinh)
Nợ BHXH là hiện tượng khá phổ biến ở BHXH. Khối HCSN, Đảng, đoàn thể vẫn nợ BHXH lý do UBND thành phố giao cho thành phố cân đối thu chi thiếu tỉnh cấp bù. Song thực tế do tình hình thu thuế không đạt dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Đặc biệt một số đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi và những đơn vị thuộc khối giáo dục lấy thừa biên chế thường nợ đọng BHXH. Một số đơn vị HCSN cấp TW để nợ BHXH chủ yếu là do nhận thức của lãnh đạo các đơn vị này chưa đầy đủ, thường chiếm dụng nguồn làm việc khác. Để khắc phục tình trạng này, thời gian gần đây BHXH thành phố Vinh đã thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền địa phương đối với các đơn vị theo tinh thần Chỉ thị 15 của bộ chính trị. Đồng thời thực hiện nguyên tắc có đóng đủ BHXH mới giải quyết các chế độ BHXH cho đơn vị.
Đối với các đơn vị ngoài quốc doanh theo báo cáo của Ban kinh tế thành phố: Trên thành phố hiện có 451 công ty trách nhiệm hữu hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã có đăng ký kinh doanh hoạt động nhưng thực tế, chỉ có 270 doanh nghiệp hoạt động trong đó, 65 đơn vị đã tham gia còn lại 205 đơn vị chưa tham gia. Trong số 65 đơn vị tham gia thì có 2.231 lao động nhưng chỉ có 1.016 người đủ điều kiện và đã tham gia BHXH. Vừa qua UBND thành phố Vinh đã có chỉ thị thành lập đoàn kiểm tra liên ngành. kết quả đến 31/12/2000 khối này đã có 4.279 người tham gia và nợ phí là2.417.000đồng.
Trong công tác thu BHXH, khó khăn nhất vẫn là các đơn vị sản xuất kinh doanh nhà nước. Tình trạng nợ đọng của khối này chiếm 90% tổng số nợ BHXH của các đơn vị trên địa bàn. Qua phân tích thời điểm 32/12/2002 ta thấy tổng nợ BHXH của các đơn vị quốc doanh là: 1.065.732.000đồng chiếm tỷ lệ 88,2% tổng nợ. Do thực hiện tốt công tác quản lý thu nên BHXH thành phố Vinhđã đạt được một số kết quả đáng khích lệ: Số tiền nợ thuế của các khối đã giảm mạnh, từ hơn 6 tỷ đồng năm 1996 nhưng đến 31/12/2002 thì số nợ chỉ còn hơn 1 tỷ đồng. Đây là kết quả tốt biểu hiện tính đúng đắn trông công tác quản lý thu của BHXH thành phố. Mặc dù vậy, BHXH thành phố cần quan tâm tập trung chỉ đạo thu đối với 2 khu vực kinh tế: quốc doanh và HCSN.
III. Tình hình công tác quản lý chi BHXH TP Vinh.
BHXH TP Vinh tiến hành nhận bàn giao danh sách chi trả từ ngành LĐTB&Xã Hội và tiến hành tổ chức chi trả từ tháng 10/1995. Sau hơn 8 năm hoạt động, BHXH thành phố Vinhđã thực hiện chi trả 626.821.469.000đồng trong đó quỹ đảm bảo73.913.313.000đồng, ngân sách đảm bảo 552.908.156.000đ (chiếm 88.2%)
Trong thời gian đầu, công tác chi trả cho các đối tượng hưu trí, trợ cấp MSLĐ, TNLĐ, tử tuất, BHXH thành phố Vinh áp dụng phương thức mạng lưới chi trả tại các phường xã do Ban lao động LB&XH thực hiện trước đây. Mặc dù trong điều kiện có nhiều khó khăn, vừa thực hiện nhiệm vụ thu vừa thực hiện nhiệm vụ chi, song BHXH thành phố đã tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thành uỷ và UBND thành phố đặc biệt là các phường, xã công tác chi trả tiền hành khá tốtđược đối tượng đồng tình ủng hộ.
Vấn đề khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức chi trả là BHXH tiếp nhận toàn bộ danh sách chi trả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- D0083.doc