PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 3
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 3
1.1. Đầu tư và các khái niệm có liên quan 3
1.2 Các hình thức đầu tư quốc tế 3
1.2.1. Đầu tư của tư nhân 4
1.2.2. Hỗ trợ phát triển nguồn đầu tư chính thức (ODA) 5
II. TÍNH TẤT YẾU CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 6
2.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài 6
2.1.1. Vai trò tạo nguồn vốn 6
2.1.2. Vai trò trong chuyển giao công nghệ 6
2.1.3. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 7
2.1.4. Vai trò giải quyết việc làm 7
2.1.5. Vai trò thức đầy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế 7
2.1.6. Vai trò đối với thu ngân sách nhà nước 8
2.2. Tính tất yếu của đầu tư nước ngoài 8
2.2.1. Quan điểm từ phía nhà đầu tư 8
2.2.2. Quan điểm từ phía nước nhận đầu tư 9
III. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TỪ NƯỚC NGOÀI 10
3.1. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô 10
3.2. Môi trường pháp lý cho sự vận động của vốn nước ngoài 10
3.3. Tính ổn định của nền kinh tế thế giới 11
3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng 11
3.5. Sự cạnh tranh giữa các nước. 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 13
I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 12 NĂM QUA 13
1.1. Nhu cầu về vốn của Việt Nam 13
1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ phát triển nước ngoài vào Việt Nam trong những năm qua và triển vọng trong những tới. 14
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 14
1.2.1.1. Tình hình đầu tư nước ngoài trong những năm qua 14
1.2.1.2 Dự báo về FDI trong 5 năm tới (đến năm 2005) 18
2.2. Viện trợ phát triển chính thức (ODI) 18
2.2.1. Tình hình viện trợ phát triển của Việt Nam trong những năm qua 18
2.2.2. Phương hướng thu hút ODA trong những năm tới. 22
II. NHỮNG KẾT QUẢ THU ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA FDI VÀ ODA 22
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 22
2.1.1. Kết quả, nhu cầu về vốn nước ngoài là hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế của nước ta. 22
2.1.2. Những tồn tại của FDI 23
2.2. Viện trợ phát triển chính thức (ODA) 24
2.2.1. Kết quả của ODA. 24
2.2.2. Những tồn tại của ODA. 25
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC VÀO VIỆT NAM 27
I. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 27
1. Trong ngắn hạn 27
2. Giải pháp trong dài hạn 28
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA 30
KẾT LUẬN 32
TÀI LIÊỤ THAM KHẢO 33
35 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự ổn định được coi là vững chắc nhưng bất động chỉ là sự ổn định ngắn hạn. Xét trong dài hạn, loại ổn định này tiềm chứa trong nó khả năng gây bất ổn định. Bởi vì rằng sự ổn định về nguyên tắc không thể đồng nhất với sự trì trệ. Bản chất của ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng trưởng.
Thứ hai ổn định trong tăng trưởng, tức là kiểm soát nhịp độ tăng trưởng sao cho quá trình tăng trưởng, đặc biệt là các nỗ lực tăng trưởng nhanh lâu bền, không gây ra ra trạng thái "quá nóng" của đầu tư và hậu quả đi liền với nó là lạm phát. Theo một nghĩa xác định tăng trưởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ. Nhưng nếu quá trình tăng trưởng được kiểm soát sao cho có thể chủ động tác lập được thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc tạo ra cơ sở ổn định vững chắc và lâu bền.
3.2. Môi trường pháp lý cho sự vận động của vốn nước ngoài
Muốn tăng vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi các quốc gia nhận đầu tư phải tạo ra một môi trường pháp lý thích hợp, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Song xét một cách khái quát cần nhấn mạnh 2 điểm trọng yếu:
+Thứ nhất nước nhận đầu tư phải bảo đảm về mặt pháp lý đối với quyền sở hữu tài sản tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thái độ của nhà nước đối với vấn đề quốc hữu hoá tài sản, vốn liếng của người nước ngoài được thể hiện rõ bằng các đạo luật cũng là yếu tố quan trọng của môi trường tổng quát này. Việc tuyên bố không quốc hữu hoá hay quy định rõ thời gian chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng công trình được xây dựng từ vốn nước ngoầi sao cho người đầu tư thu được phần lợi nhuận thích đáng tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt đối với các nhà đầu tư và cho vay quốc tế.
+Thứ hai quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại nước sở tại. Về nguyên tắc, quy chế này nhằm tạo ra sự ưu đãi về phần lợi nhuận mà nhà đầu tư nước ngoài được hưởng và môi trường thuận lợi chô sự vận động của lợi nhuận đó. Đồng thời sự thuận lợi đó nếu được bảo đảm, còn khuyến khích việc bắt đầu từ lợi nhuận tại thổ do nhà đầu tư cảm thấy yên tâm và có lợi trong một môi trường như vậy.
Để thấy rằng hai điểm mấu chốt này của môi trường pháp lý là thuận lợi hơn, an toàn hơn cho sự vận động của vốn nước ngoài thì khả năng thu hút vốn càng cao. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến những quy định pháp lý cụ thể có liên quan đến việc làm thuận lợi hoá môi trường vận động của vốn. Cái đạo luật về quyền sở hữu đất đai, quyền chuyển nhượng và thuê mướn đất, quy chế về trọng tài kinh tế … nếu không rõ ràng, lại có thể gây trở ngại đáng kể trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn nước ngoài.
3.3. Tính ổn định của nền kinh tế thế giới
Sự ổn định của nền kinh tế thế giới cũng tác động không nhỏ tới thu hút vốn đầu tư của các nước. Thực tế cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam á diễn ra vào 1997 và 1998 vừa qua đã cho thấy khi nền kinh tế của khu vực hay thế giới không ổn định sẽ dẫn tới việc rút vốn ra không đầu tư nhà nước nữa do tác động xấu đem đến sự phi lợi nhuận từ việc đầu tư vào các quốc gia này. Mặt khác sự không ổn định kinh tế cả nước đầu tư cũng gây ảnh hưởng tới đầu tư sang nước khác và sự rút vốn về nước sở tại là điều hiển nhiên. Các nước trong khu vực Đông Nam á như Đài Loan, Singapo, Thái Lan… sau khi rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng họ đã hạn chế đầu tư vào Việt Nam và giành vốn để đầu tư vào trong nước để cứu vướt tình hình nghiêm trọng kinh tế trong nước. Có thể thấy rằng sự phát triển kinh tế vững mạnh của các quốc gia trên thế giới cũng tác động không nhỏ tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Do đó các nhà hoạch định phải nắm bắt được đối tượng, thời điểm để có chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho phù hợp.
3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đóng góp vào việc tạo ra những ưu thế riêng cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nó có thể được xem như một điều kiện, yêu cầu mà quốc gia đi đầu tư luôn xem xét trước khi quyết định đầu tư. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm: cơ sở vật chất, đường giao thông, hệ thống ngân hàng, hệ thống phương tiện thông tin… Những thứ đó không thể thiếu được đối với các nhà đầu tư. Bởi lẽ đầu tư là một hoạt động kiếm lời, muốn kiếm lời được lợi ích đòi hỏi csac sản phẩm của các nhà đầu tư phải được lưu chuyển thông tin trên thị trường một cách nhanh chóng đầy đủ. Mặt khác những nhu cầu về các thông tin mới luôn được đòi hỏi đặt ra đối với nhà đầu tư. Chính những phản hổi đó đã giúp cho các nhà đầu tư có thể xử lý, giải nhiều vấn đề trong công việc đem lại tính hiệu quả cao trong hoạt động đầu tư. Rõ ràng một quốc gia có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt sẽ là một lợi thế cho việc thu hút đầu tư của nước ngoài.
3.5. Sự cạnh tranh giữa các nước.
Một số quy luật kinh tế hiển nhiên của nền kinh tế thị trường là có cầu ắt phải có cung. Khi nhu cầu cao thì dẫn tới cung không đáp ứng nổi và ngược lại. Trong lĩnh vực đầu tư cũng vậy, khi nhu cầu đầu tư cao sẽ dẫn tới cung không đáp ứng nổi. Do đó các nước nhận đầu tư sẽ đặt ra những điều kiện đầu tư khắt khe. Vì vậy để được chấp nhận đầu tư đòi hỏi bên đầu tư phải cạnh tranh nhau và nhà đầu tư nào đáp ứng tốt sẽ được chấp nhận. Song trường hợp này thường xảy ra rất ít mà trái lại các nước nhận đầu tư (thu hút vốn nước ngoài) thì nhiều, còn các nước đi đầu tư thì lại hạn chế. Cho nên để có được nhà đầu tư nước ngoài đòi hỏi các nước nhận đầu tư phải có những chính sách thích hợp trong việc thu hút vốn nước ngoài. Các nước này sẽ cạnh tranh với nhau thông qua các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Mỗi nước sẽ tìm cho mình một giải pháp tốt nhất để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh doanh nhưng không phải bằng bất kỳ giá nào, mục tiêu đó chính là thu hút được nhiều nhà đầu tư nhất với số vốn cao vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mới, quan trọng.
Qua đó cho thấy sự cạnh tranh giữa các nước đi đầu tư và nhận đầu tư cũng là yếu tố ảnh hưởng mạnh tới thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Phần II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ phát triển nước ngoài vào Việt Nam
i. thực trạng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 12 năm qua
1.1. Nhu cầu về vốn của Việt Nam
ở Việt Nam nhu cầu về vốn trong nước những năm gần đây tương đối lớn. Trong khi tiết kiệm trong nước không đủ để đaps ứng. Điều đó được thể hiện rất rõ qua số liệu sau
Năm
Đầu tư
Tiết kiệm %GDP
1994
25,5
16,9
1995
27,3
17,0
1996
27,9
16,7
1997
27,6
20,1
1998
23,6
17,0
1999
21
18
Như vậy đầu tư nước ngoài là rất cần thiết. Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, miễn là tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam và tôn trọng chế độ chính trị của Việt Nam.Với quan điểm đó Việt Nam đã thu hút được nhiều đối tác nước ngoài từ các châu lục khác nhau đầu tư vào Việt Nam. Trong đó phải kể đến các quốc gia châu á có tới 70% lượng vốn đầu tư nước ngoài và 60% kim ngạch thương mại của Việt Nam là nhờ vào quan hệ với các quốc gia này.
Nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng của toàn xã hội vẫn tăng, cụ thể:
Năm
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
1995
68.047,8
1996
79.367,4
1997
96.870,4
1998
96.400
1999
103.900
Ngoài việc thu hút vốn nước ngoài chúng ta cần phải huy động từ bên ngoài thông qua FDI hoặc ODA.
1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ phát triển nước ngoài vào Việt Nam trong những năm qua và triển vọng trong những tới.
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.2.1.1. Tình hình đầu tư nước ngoài trong những năm qua
Đây là hình thức đầu tư có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mặc dù vẫn chịu sự cbi phối của các chính phủ. Nhưng có phần ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Theo hình thức này bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao. Lợi ích của nhà đầu tư gắn chặt với các dự án đó, các nhà đầu tư rất quan tâm đến hiệu quả kinh tế của dự án và tiến hành quản lý kinh doanh rất chặt chẽ.
*Đặc điểm của FDI
Để xem xét thực trạng của FDI tại Việt Nam trước hết ta cần điểm qua tình hình của FDI trên thế giới trong thời gian qua.
Kết quả nghiên cứu về đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới cho thấy lượng FDI đang tăng mạnh trong 2 thập kỷ gần đây, cụ thể: trước năm 1970 lượng vốn đầu tư trực tiếp trên toàn thế giới bình quân hàng năm là 25 tỷ USD. Nhưng đến đầu năm 1980 con số này là 50 tỷ USD và cuối thập kỷ 80 là 133 tỷ USD.
Vào cuối những năm 90 mặc dù tăng trưởng thương mại thế giới giảm từ 9,4% năm 1997 xuống 3,7% năm 1998 song đầu tư trên toàn thế giới vẫn gia tăng và đạt mức kỳ lục, cao nhất từ trước tới nay bất chấp cả suy thái kinh tế thế giới.
Theo đánh giá của các tổ chức thương mại và phát triển của Liên hiệp quốc Đầu tư nước ngoài trên toàn thế giới đạt 4 nghìn tỷ USD năm 1998 tăng 10% so với năm 1997. Trong đó FDI đạt 440 tỷ USD cũng tăng 10% so với năm 1997. Năm 1999 FDI đạt gần 800 tỷ USD tăng 25% so với năm 1998.
Xu hướng vận động của FDI trên thế giới. Thường thì các nước có nền kinh tế phát triển sẽ nhận được nhiều vốn FDI hơn.
-Liên minh EU tiếp nhận FDI nhiều nhất. Năm 1998 UE nhận 23 tỷ USD. Năm 1999 là 286 tỷ USD.
-Hoa Kỳ tiếp nhận 1/3 tổng FDI của toàn thế giới đạt 193 tỷ USD năm 1998-1999.
-Năm 1998 các nước đang phát triển : vốn FID đang có xu hướng giảm cụ thể, năm 1998 các nước đang phát triển nhận được 166 tỷ USD. Trong đó các nước Đông Nam á chiếm 86 tỷ USD năm 1998 nhưng sang năm 1999 chỉ tiếp nhận được khoảng 78 tỷ USD. ở Việt Nam năm 1999 giảm 40% so với năm 1998.
*Trở lại vấn đề FDI ở Việt Nam, trong gần 12 năm qua đặc biệt là sau khi Mỹ bỏ cấm vận, cùng với chính sách mở cửa, Việt Nam đã thu hút được nhiều dự án đầu tư nước ngoài góp phần đáng kể vào tổng nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. Đầu tư trực tiếp FDI trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế và mang lại cho chúng ta nhiều lợi thế. Tính riêng năm 1998 các dự án có vốn dtt nước ngoài đã xuất khẩu nhiều loại hàng hoá thu 1,79 tỷ USD chiếm 19% tổng kim ngạch xuất khẩu. Với gần 2000 dự án đang hoạt động có tổng số vốn đăng ký 3,3 tỷ USD chiếm 3% tổng số vốn đầu tư của toàn xã hội. FDI thực sự là nguồn vốn đáng kể bù đắp cho sự khó khăn về mặt tài chính của nước ta.
Theo báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu tư tính đến 20/1/1999 Việt Nam có tất cả 1827 dự án đầu tư nước ngoài của 55 nước và vùng lãnh thổ với tổng số vốn 32.247,934 triệu USD trong đó có 2158 dự án đã được cấp giấy phép với 34215,25 triệu USD, 326 dự án bị thu hồi với 2394,776 triệu USd, 25 dự án hoàn thành với 428,46 triệu USD.
Dưới đâu là bảng danh sách 10 nhà đầu tư đứng đầu về đầu tư vào Việt Nam (tính đến đầu năm 1999)
Nước
Số dự án
Số vố (triệu USD)
Tỷ lệ % trong tổng FDI
Singapore
173
5.489,94
17,9
Đài Loan
304
4.118,50
13,4
Hồng kông
190
3.742,38
12,2
Nhật
217
3.489,84
11,4
Hàn quốc
191
3.124,94
10,2
Pháp
89
1.444,78
4,7
Malaysia
60
1.347,16
4,4
Mỹ
68
1.224,41
4,0
Thái Lan
78
1.080,88
3,5
Izelan
53
1021,16
33,3
Các nước khác 15,2%.
* Việc phân bố FDI cho các ngành không đồng đều.
+ Ngành công nghiệp 39,1% tổng số vốn đầu tư với 62,3% số dự án.
+Dầu khí 3,3% tổng số vốn đầu tư với1,3% số dự án.
+ Ngành nông-lâm nghiệp 3,1% tổng số vốn đầu tư với 3,3% số dự án.
+ Ngân hàng tài chính 0,7% tổng số vốn đầu tư với 1,1% số dự án.
+Các khu công nghiệp 10,9% tổng số vốn với 0,9% số dự án.
Như có thể thấy rằng công nghiệp là lĩnh vực hấp dẫn vốn FDI hơn cả. Nông nghiệp là một tiềm năng lớn của nước ta. Nước ta lên hướng FDI vào phát triển nông nghiệp nhiều hơn nữa nhất là tại các vùng nông thôn và miền núi xa. Có như vậy mới đạt được phát triển bền vững.
+Từ khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam số lượng dự án của FDI cũng tăng lên nhanh chóng, quy mô bình 1 dự án cũng được tăng lên đáng kể. Nếu như trong giai đoạn 1988-1990 vốn bình quân là 3,5 triệu USD/1 dự án thì đến giai đoạn 1995-1996 đã lên tới 16 triệu USD/111 dự án. Tính đến hết tháng12/1999 nhà nước ta đã cấp giấy phép cho 2766 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 37055,66 triệu USD. Bình quân mỗi năm chúng ta cấp cho 230 dự án với 3087,97 triệu USD vốn đăng ký.
Số dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép qua các năm thể hiện ở bảng sau
Năm
Số dự án
Vốn đăng kỳ (triệu USD)
Quy mô (triệu USD/dự án
1988
37
371,8
10,05
1989
68
582,5
183,78
1990
108
839,0
158,82
1991
151
1322,3
139,81
1992
197
2169,0
130,46
1993
269
2900
136,55
1994
343
3765,6
127,51
1995
370
6350,8
107,87
1996
325
8497,3
87,84
1997
345
4647,1
106,15
1998
279
2897,4
79,71
1999
278
1534,76
101,09
Bảng trên cho thấy nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của ta có xu hướng tăng nhanh từ 1988 đến 1995 cả về số dự án và lượng vố đăng ký. Từ 1995 đến 1996 FDI vào nước ta khá cao, cao nhất trong suốt thời kỳ từ 1988 đến nay. Năm 1995 có 370 dự án với số vốn là 6530,8 triệu USD, năm 1998 con số này là 8497,3 triệu USD . Tuy nhiên từ 1997 FDI có biểu hiện giảm rõ rệt hơn ở 2 năm 1998, 1999 so với năm 1997 số dự án được duyệt năm 1998 chỉ bằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng 80,58%, số liệu tương ứng của vốn đăng ký là 83,83% và 33,01%. Quy mô dự án cũng thay đổi nên thời kỳ 1988-1999 bình quân 1 dự án có quy mô là 13,4 triệu USD thì năm 1999 quy mô chỉ bằng 41,19% quy mô thời kyf 1988-1999.
*Về đối tác được cấp giấy phép: tính đến hết năm 1999 nước ta có hơn 700 công ty thuộc 66 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Trong đó có 13 nước mỗi nước có tổng số vốn đăng ký hơn 1 tỷ USĐ, chiếm 85,65% tổng số vốn FDI.
* Về địa bàn đầu tư : FDI chủ yếu tập trung vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế - xã hội. Điều đó được phản ánh qua những con số dưới đây.
Thời kỳ 1988-1999 FĐI được phân bố các vùng như sau
Cơ cấu đầu tư theo vùng (%)
+Đông Nam Bộ 53,13
+Đồng bằng Sông Hồng 29,6
+Duyên Hải Miền trung 7,64
+Đông Bắc 4,46
+Đồng bằng Sông Cửu Long 2,46
+Bắc Trung Bộ 2,38
+Tây Nguyên 0,16
+Tây Bắc 0,15
Lượng vốn FDI tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Thanh phố Hồ Chí Minh nó chiếm tới hơn 1 nửa (50,3%) tổng số FDI trong đó Thành phố Hồ Chí Minh là 28,3%, Hà Nội là 22%.
* Về hình thức đầu tư
Liên doanh là hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất hiện nay. Hình thức này chiếm khoảng 61% số dự án và 70% vốn đăng ký. Sở dĩ như vậy vì liên doanh có nhiều điều thuận lợi hơn so với đầu tư 100% vốn nước ngoài ngày nay có xu hướng tăng. Thời kỳ đầu chỉ có 10% số dự án thì nay con số đó lên tới 30% và vốn đăng ký chiếm 20%. Hình thức này có xu hướng tăng là do bên nước ngoài đã hiểu rõ về các điều kiện kinh tế xã hội, luật pháp vaf văn hoá … của Việt Nam và họ yên tâm thực hiện theo luật trong quá trình kinh doanh.
Hình thức hợp đồng, hợp tác đến nay chỉ chiếm 7,1% số dự án và 10% số vốn chủ yếu trong các hình thức dầu khí, thăm dò, viễn thông…
Năm 1993 Việt Nam bắt đầu áp dụng hình thức "hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao" (BOT) và cho đến nay đã có 4 dự án đầu tư nước ngoài thực hiện theo hình thức này với số vốn là 900 triệu USD.
+ Về tình hình thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sau một thời gian triển khai đến nay có 785 dự án có nhu cầu tăng vốn, mở rộng sản xuất. Tổng số vốn đã được phê duyệt tăng thêm 5171 USD.
Đến nay cũng có 127 dự án hết hợp đồng (bằng 4,6% dự án bị rút giấy phép) và 466 dự án bị rút giấy phép chiếm 14,6%.
Tính đến ngày 31/12/1999 trên lãnh thổ Việt Nam chỉ còn 2173 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký của các dự án còn hiệu lực là 36086 triệu USD.
Đến hết năm 1998 đã có 838 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (bằng 33,68% tổng số dự án được duyệt) và 624 dự án trong giai đoạn xây dựng (bằng 25,08% số dự án) cho đến nay số vốn đã thực hiện của các dự án đầu tư trực tiếp bằng 42,4% tống số vốn đăng ký.
Tuy nhiên con số này cũng nói lên rằng tỷ lệ vốn thực hiện trên tổng số vốn đăng ký còn thấp và không ổn định cụ thể
Năm
% vốn thực hiện/tổng số vốn đăng ký
1993
23,5
1994
3,1
1995
32,1
1996
21,8
1997
18,1
1998
10,1
1999
7,1
1.2.1.2 Dự báo về FDI trong 5 năm tới (đến năm 2005)
Qua phân tích ở trên và xu thế vận động của kinh tế thế giới thì trong 5 tới FDI vào Việt Nam sẽ thay đổi cụ thể: tổng số vốn đăng ký sẽ là 21696 triệu USD vốn thực hiện ước tính 11071 triệu USD và sẽ góp phần vào kim ngạch xuất khẩu 10035 triệu USD, giải quyết chỗ làm việc cho hàng vạn lao động và làm tăng tỷ trọng của FDI trong GDP.
2.2. Viện trợ phát triển chính thức (ODI)
2.2.1. Tình hình viện trợ phát triển của Việt Nam trong những năm qua
Trong khi khẳng định nguồn nội lực đóng vai trò quyết định sự nghiệp đất nước. Nông nghiệp và nhân dân Việt Nam hết sức coi trọng mọi nguồn vốn nước ngoài, trong đó có vố hỗ trợ phát triển chính thức ODA trong các nhà tài trợ quốc tế cùng với FDI, ODA góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới đất nước. Một trong 5 sự kiện nổi bật năm 1999 theo đánh giá các chuyên gia kinh tế và đầu tư là giá trị vốn ODA các nước và tổ chức quốc tế cam kết dành cho Việt Nam 2,7 tỷ USD, trong đó 700 triệu USD dùng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Tính từ 10/1993 đến nay ODA dành cho Việt Nam khoảng 15,9 tỷ USD trong đó viện trợ không hoàn lại chiếm gần 25%. Đây là sự ghi nhận của cộng đồng quốc tế đối với những thành tựu của công cuộc đổi mới và phát triển của Việt Nam
Năm
Tỷ USD
Tốc độ tăng %
1993
1,82
0
1994
1,94
7
1995
2,26
16,4
1996
2,43
7,5
1997
2,4
1,28
1998
2,2
8,3
1999
2,7
22,8
Số liệu trên cho thấy ODA được cam kết có xu hướng tăng từ 1993-1996, giảm từ 1997-1998 và đến năm 1999 ODA tăng lên đáng kể.
Theo đánh giá mới đây của tổ chức Liên Hiệp Quốc (UNUP) hiện nay tại Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ ODA đang hoạt động với khoảng 1400 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ (NGO) quốc tế với những cách thức hoạt động và thủ tục rất khác nhau. Dẫn đến nhiều nước tài trợ song phương là Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Australia, Hàn Quốc, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Hà Lan... còn dẫn đầu trong các tổ chức quốc tế tài trợ đa phương là Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á, (AOB), liên minh châu Âu (EU). Quỹ tiền tệ (IMF), quỹ nhi đồng thế giới (UNICEF), chương trình phát triển LHQ (UNDP)... Tuy nhiên, 3 nhà tài trợ lớn nhất chiếm khoản trên 80% tổng vốn ODA cam kết dành cho Việt Nam là Nhật Bản, WB và ADB. Trong thời gian ngắn Việt Nam đã tranh thủ được sự hỗ trợ to lớn và quý báu đó, trước hết là vì Việt Nam đã và đang thực hiện khá thành công chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế. Thứ 2 phải kể đến tinh thần ham học hỏi trong việc phát huy nguồn lực trong nước nhằm không ngừng nâgn cao năng lực tiếp thu và sử dụng vốn có hiệu quả.
Việc thu hút ODA đã đạt được những thành tựu ban đầu. Nhưng vấn đề quan trong hơn ở đây đó là giải ngân nguồn vốn này như thế nào?
Do bỡ ngỡ và lúng túng ban đầu nên trong những năm 1993 - 1996 vốn giải ngân bình quân mỗi năm chỉ đạt khoảng 500 triệu USD bằng 25% tổng số vốn ODA cam kết tài trợ. Nhưng từ năm 1997 đến nay tình hình này được cải thiện rõ rệt.
Trong 3 năm 1997-1999 theo đánh giá của bộ Khoa học và Đầu tư ODA được giải ngân bình quân mỗi năm đã vượt trên 1,1 tỷ USD chiếm 70% tổng vốn ODA.
Tính riêng năm 1998 chúng ta đã giải ngân được 1,43 tỷ USD cao hơn năm 19997 là 415 triệu USD. Mặc dù vẫn thấp hơn kế hoạch đầu năm là 170 triệu USD, nhưng đây là mức giải ngân khá cao, chiếm 60% tổng vốn cam kết, cao hơn nhiều số vốn từ 32-42% ba năm trước. Trong đó chi cho xây dựng cơ bản khoảng 35% cho sự nghiệp 17% hỗ trợ ngân sách 3% và cho vay lại khoảng 45%. Theo báo cáo tại kỳ họp thứ 6 quốc hội khoá X năm 1999 Bộ trưởng Bộ KHĐT năm 1999 cho biết từ năm 1993 đến nay giải ngân mới chỉ đạt 6,4 tỷ USD bằng 60% số vốn ODA đã được hợp thức hoá bằng các hiệp định. Cụ thể như sau
Đơn vị: triệu USD
Năm
Vốn cam kết
Giả ngân
Giải ngân/vốn cam kết
Ghi chú
1993
1860
413
22,2
1994
1870
725
36,8
1995
2310
737
31,9
1996
2430
958
39,4
1997
2400
1015
42,3
1998
2380
1430
60,1
1999
2700
1452
53,8
2000
2200
2000
90,1
ước tính
Theo kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 1996-2000 nhu cầu về ODA dự kiến là 7-8 tỷ USD nhưng cho đến nay với chỉ đạt gần 5 tỷ USD. Rõ ràng đến hết năm 2000 này để đảm bảo kế hoạch đặt râ thì việc giải ngân phải đạt 2 tỷ USD. Đây quả thực là một thách thức lớn. Trong khi đó nước ta mới tiếp nhận nguồn ODA chủ yếu từ các khu vực châu á, Âu, châu Đại Dương…, còn châu Mỹ thì rất khiêm tốn. Việc đạt kế hoạch là rất khó.
Vấn đề giải ngân mặc dù đã có tiến độ nhưng tốc độ giải ngân vẫn còn rất thấp so với tiềm năng. Theo MPI (Bộ KH & ĐT) trong 3 năm 1996-1998 nguồn ODA cam kết đạt 7,210 tỷ USD nhưng thực hiện giải ngân chỉ đạt 3,403 tỷ USD bằng 47,2%. Việc giải ngân ODA được thực hiện theo một quy trình rất chặt chẽ. Từ các khâu đàm phán ký kết hiệp định, chọn tư vấn khảo sát, lập dự án nghiên cứu khả thi, đến đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị…Quy trình này đòi hỏi thời gian giải ngân vốn ODA khá dài. Tuy nhiên quy trình thực hiện giải ngân chậm chủ yếu do phía Việt Nam : Như thiếu quy hoạch, yếu về năng lực điều phối và quản lý ODA thể hiện:
Thứ nhất các dự án của Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong tiếp nhận vốn ODA nhất là việc thực hiện các thủ tục có liên quan đến đấu thầu, tính toán, chế độ báo cáo định kỳ, bố trí đối ứng kịp thời.
Thứ 2 các vấn đề về lập pháp, hành pháp thủ tục hành chính mặc dù đã được cải thiện ở cấp Trung ương nhưng ở cơ sở vẫn còn nhiều ách tắc đặc biệt là việc đền bù giải phóng mặt bằng.
Thứ 3: việc sử dụng ODA ở một số địa phương, một số dự án chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Cần nhớ rằng ODA không có nghĩa là cho không mà chủ yếu là vay ưu đãi, say này phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ 4 việc chuẩn bị dự án chưa được tốt, nhất là chuẩn bị nguồn vốn đối ứng. Hầu hết các nguồn vốn đối ứng cho dự án ODA đều được bố trí từ ngân sách Trung ương hoặc ngân sách địa phương. Nhưng vốn ngân sách còn hạn hẹp không được tuỳ tiện lấy ra đối ứng mà vốn đối ứng cần được giao theo những địa chỉ của từng chương trình, từng dự án ODA cụ thể cần phải xoá bỏ tâm lý ODA có nghĩa là cho không ta cứ nhận còn vốn đối ứng thì hạ hồi phân giải.
Việc trình các dự án phải đảm bảo tính khả thi tránh tình trạng số liệu giả mạo.
Với mức giải ngân chưa tương xứng như vậy chúng ta sẽ bị thiệt thòi trên 3 phương diện:
Một là không huy động được các công trình đi vào hoạt động đúng tiến độ.
Thứ 2: các điều kiện ưu đãi của khoản vay ODA giảm sút.
Thứ 3 uy tín về năng lực tiếp thu ODA bị giảm.
*Về phân bổ và sử dụng ODA: ODA đó là đầu tư vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, các ngành KTQD trừ quốc phòng và hầu hết các địa phương kể cả những vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc. Nhất là từ năm 1999 nhờ có ODA mà chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam cả về phương diện phục vụ tinh thần cũng như vật chất nói chung được cải thiện rõ rệt. Theo số liệu của Bộ KH&ĐT cơ cấu sử dụng ODA từ 1993 đến nay như sau: năng lượng điện chiếm 28%, giao thông 27%, nông-lâm-ngư nghiệp và thuỷ lợi 13%, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ chiếm 13%, cấp thoát nước chiếm 9% và hỗ trợ ngân sách và các ngành khác 10%. Trong thời gian tới Việt Nam sẽ chú trọng vốn ODA hơn nữa vào chương trình phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo , nhất là đầu tư cho 1.700 xã đặc biệt khó khăn, phát triển kinh tế thu nhập tư nhân. Bởi vì kinh tế nông nghiệp nông thôn cùng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhanh hơn sẽ giúp cải thiện đáng kể mức sống của người dân và thay đổi bộ mặt nông thôn.
*Cần phải tính đến việc trả nợ : năm 2003 Việt Nam phải trả khoản nợ đầu tiên thời gian từ nay đến lúc đó không còn xa. Ngay từ bây giờ Việt Nam cần phải thiết kế lộ trình bảo hộ nước ngoài để bảo đảm tính bền vững của quá trình phát triển đất nước. Vấn đề này, cũng đã được các đại biểu quốc hội nêu ra khá gay gắt tại kỳ họp khoá 6 quốc hội khoá X năm 199. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều giải pháp và đã được áp dụng từ năm 1999 mà mới đây nhất chính phủ Việt Nam và Nga đã giải quyết khoản nợ tương đối lớn và khá lâu, trong đó Việt Nam là phía trả nợ. Việt Nam đã ký trả nợ thông qua xuất các loại hàng hoá mà phía Nga yêu cầu và lựa chọn.
2.2.2. Phương hướng thu hút ODA trong những năm tới.
Căn cứ vào tình hình thực tế ODA cam kết cho Việt Nam trong những năm qua, tình hình giải ngân thực tế đã đạt được và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới, chúng ta có thể dự báo trong những năm 2000, 2001, 2002 vốn ODA cam kết lần lượt sẽ là 2,2; 2,53; 2,92 tỷ USD.
ii. những kết quả thu được và hạn chế của FDI và oda
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1.1. Kết quả, nhu cầu về vốn nước ngoài là hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế của nước ta.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật. Kể từ khi luật đầu tư nước ngoài ra đời (29/12/1987) đến cuối năm 1999 số vốn nước ngoài đã được cấp giấy phép trên 39,5 tỷ USD. Và những thành quả đạt được của đầu tư trực tiếp nước ngoài thể hiện ở bảng số liệu sau: bảng kê số liệu tổng hợp (bảng1)
-Đầu tư nước ngoài đã có những tác động tích cực và ngày càng rõ rệt trong việc thực hiện chiến lư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0287.doc