Đề tài Thực trạng và một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay

Lời nói đầu 1

Phần I. thực trạng thu hút Đầu Tư trực tiếp nước ngoài ở việt naM Hiện nay : 2

I.Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoàI ở việt nam hiện nay : 2

1.Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay : 2

1.1.Thực trạng thu hút FDI theo cơ cấu ngành : 3

1.2.Thực trạng thu hút FDI theo các vùng lãnh thổ : 4

1.3.Thực trạng thu hút FDI theo hình thức đối tác : 9

1.4.Thực trạng thu hút FDI theo hình thức đầu tư : 14

2.Kết quả đạt được của FDI : 16

2.1. FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH : 16

2.2. Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng lao động và làm tăng kim ngạch xuất khẩu : 18

2.3. FDI là nguồn vốn có vai trò quan trọng để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước : 19

2.4. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển giao công nghệ : 20

II.Những tồn tại và nguyên nhân của Đầu tủ trực tiếp nước ngoàI ở Việt Nam : 21

1.Công tác qui hoạch thu hút và sử dụng FDI : 21

2.Cơ chế quản lý chính sách còn trùng lắp , chưa đồng bộ với các chính sách khác : 22

3.Huy động vốn có xu hướng chạy theo số lượng , chưa đề cao tới chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả của dự án : 23

4.Năng lực, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý dự án và các cán bộ thực hiện dự án còn hạn chế : 23

Phần II. Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam : 25

I.Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam : 28

1.Đa dạng hoá các hình thức đầu tư và đa phương hoá : 28

2.Thu hút FDI thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế : 28

3.Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong quá trình thu hút FDI : 28

4.Xây dựng môi trường đầu tư có tính cạnh tranh : 29

5.Đề cao thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút càng nhiều càng tốt, nhưng không phải bằng mọi giá mà cần gắn với qui hoạch phát triển kinh tế-xã hội tổng thể : 29

II.Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoàI : 30

1.Đảm bảo môi trường chính trị xã hội và hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài : 30

2.Nâng cao chất lượng qui hoạch : 31

3.Để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sỡ hữu trí tuệ Việt Nam : 31

4.Tăng cường hiệu lực trong tổ chức quản lý và điều hành : 32

5.Nâng cao công tác thông tin và tìm kiến thông tin : 32

6.Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý : 33

7.Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ đối tác tài trợ : 34

Kết luận 36

Tài liệu tham khảo 37

doc39 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rắc 0.03% 0.05% 0.12% 0.05% 42 New Zealand 0.18% 0.05% 0.04% 0.02% 43 Ukraina 0.10% 0.05% 0.06% 0.05% 44 Lào 0.12% 0.05% 0.07% 0.02% 45 Grand Cayman 0.02% 0.04% 0.03% 0.01% 46 Bahamas 0.05% 0.04% 0.03% 0.03% 47 Panama 0.10% 0.03% 0.03% 0.01% 48 Belize 0.05% 0.03% 0.03% 0.00% 49 Isle of Man 0.02% 0.03% 0.02% 0.00% 50 Aó 0.18% 0.03% 0.03% 0.02% 51 Srilanca 0.07% 0.03% 0.03% 0.01% 52 Ma Cao 0.08% 0.02% 0.03% 0.01% 53 Dominica 0.03% 0.02% 0.01% 0.00% 54 Saint Vincent 0.02% 0.02% 0.01% 0.00% 55 Israel 0.08% 0.01% 0.02% 0.02% 56 Tây Ban Nha 0.08% 0.01% 0.02% 0.00% 57 Cu Ba 0.02% 0.01% 0.01% 0.03% 58 Campuchia 0.07% 0.01% 0.01% 0.00% 59 Hungary 0.07% 0.01% 0.01% 0.01% 60 Guatemala 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 61 Nam Tư 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 62 Maritius 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 63 Phần Lan 0.03% 0.00% 0.00% 0.00% 64 Syria 0.05% 0.00% 0.00% 0.00% 65 Cộng hòa Síp 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 66 St Vincent & The Grenadines 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 67 Turks&Caicos Islands 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 68 Slovakia 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 69 Guinea Bissau 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 70 Guam 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% Belarus 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% Ireland 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 71 Achentina 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 72 CHDCND Triều Tiên 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% 73 Rumani 0.02% 0.00% 0.00% 0.00% Tổng số 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy các nước Châu á nói chung và các nước ASEAN nói riêng ngày càng quan tâm đến thị trường Việt Nam , điều này chứng tỏ môi trường đầu tư ở Việt Nam hiện nay đang thu hút các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ( đặc biệt là các nước Châu á). Điều đó cũng chứng tỏ trình độ, điều kiện , khả năng của các nhà đầu tư của các nước Châu á nói chung hay ASEAN nói riêng đang phù hợp với điều kiện, yêu cầu phát triển của Việt Nam trong thơi gian qua. Tuy nhiên, cho đến nay trong số các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì sự có mặt của các nhà đầu tư thuộc các tập đoàn lớn chưa nhiều. Đây là điểm cần chú ý khi lựa chọn các đối tác đầu tư sắp tới nhằm làm cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong yêu cầu của CNH-HĐH của ta đạt hiệu quả cao hơn. 1.4.Thực trạng thu hút FDI theo hình thức đầu tư : đầu tư trực tiếp nước ngoài theo htđt 1988-2005 (tính tới ngày 31/12/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Hình thức đầu tư Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện 100% vốn nước ngoài 4,504 26,041,421,663 11,121,222,138 9,884,072,976 Liên doanh 1,327 19,180,914,141 7,425,928,291 11,145,954,535 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 184 4,170,613,253 3,588,814,362 6,053,093,245 BOT 6 1,370,125,000 411,385,000 727,030,774 Công ty cổ phần 8 199,314,191 82,074,595 170,184,047 Công ty quản lý vốn 1 55,558,000 55,558,000 6,000,000 Tổng số 6,030 51,017,946,248 22,684,982,386 27,986,335,577 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hiện nay , hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài và hình thức liên doanh là hai hình thức đầu tư trực tiếp nứơc ngoài phổ biến nhất tại Việt Nam. Hình thức liên doanh chiếm 22,01% số dự án và chiếm tới 37,6% số vốn đăng kí ( với1327 dự án và 19,18 tỷ USD ) , hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoàI chiếm tới 74,69% số dự án và 51,04% số vốn đăng kí của cả nước ( với 4504 dự án và 26,04 tỷ USD ) . ĐIều đó được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau : cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo htđt 1988-2005 (tính tới ngày 30/12/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Hình thức đầu tư Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện 100% vốn nớc ngoài 74.69% 51.04% 49.02% 35.32% Liên doanh 22.01% 37.60% 32.73% 39.83% Hợp đồng hợp tác kinh doanh 3.05% 8.17% 15.82% 21.63% BOT 0.10% 2.69% 1.81% 2.60% Công ty cổ phần 0.13% 0.39% 0.36% 0.61% Công ty quản lý vốn 0.02% 0.11% 0.24% 0.02% Tổng số 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% Nguồn: Cục Đầu t nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Theo thời gian thì hình thức liên doanh có xu hướng giảm xuống và hình thức 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên cả về con số tuyệt đối lẫn tương đối. Có rất nhiều lý do về vấn đề này như sau: Do giai đoạn đầu hoạt động thì họ chưa có kinh nghiệm về nhiều mặt nên họ thường gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ...Trong điều kiện như vậy đa số nhà đầu tư thích lưa chọn hình thức liên doanh để bên nước chủ nhà đứng ra lo thủ tục pháp lý cho các doanh nghiệp. Nhưng sau một thời gian hoạt động các nhà đầu tư nước ngoài đã dần dần thông thạo, hiểu biết về pháp luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Do môi trường tốt nên họ yên tâm thực hiện đầu tư theo hình thức 100% vốn nứơc ngoài. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, nguyên nhân chuyển thành 100% vốn nước ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm giữa các đối tác. Bên Việt Nam vốn góp chủ yếu là cơ sở hạ tầng và các cán bộ quản lý hạn chế. Dẫn đến bên Việt Nam bị hạn chế về nhiều mặt, trong khi các đối tác nước ngoài có tiềm lực mạnh và theo đuổi các chiến lược kinh doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. Trải qua một thời gian dài chúng ta sống trong thời kỳ bao cấp với tư duy đơn giản, cực đoan, bảo thủ, trì truệ để đi đến phủ nhận những thành quả của nhân loại, phủ định những thành tựu khoa học công nghệ, quản lý kinh tế và những gì thuộc về chủ nghĩa tư bản. Với sự đột phá mới trong tư duy nhìn thẳng vào sự thật, nói và làm trên những tiến bộ của nhân loại...Đại hội Đảng lần thứ VI là mốc đánh dấu sự kiện này, đưa chúng ta nhận thức lại các qui luật kinh tế, đồng thời đề ra đường lối phát triển của đất nước mình. Đó chính là đường lối phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước. Trong điều kiện ngày nay và qua thực tiễn các nước đi trước đã chứng minh rằng sự lựa chọn chính sách kinh tế mở của Đảng và Nhà Nước ta là hoàn toàn đúng đắn. Và nó phải được thể hiện trên cả hai khía cạnh là mở trong nước và mở với bên ngoài( đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước, thu hút đầu tư nước ngoài...). Chính sách này đòi hỏi đặc bịêt quan tâm đến nhu cầu bức thiết của khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh...mà nền kinh tế Việt Nam không thể tách rời nó. Đại hội Đảng VII đã tuyên bố:" Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển". Đây chính là tiền đề quan trọng cho sự thành công. Điều đó được thể hiện phần nào qua kết quả đạt được của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. 2.Kết quả đạt được của FDI : Kể từ ngày 31 tháng 12 năm 1987 luật đầu tư nước ngoài được Quốc hội thông qua, một phạm trù kinh tế mới mẻ đã hình thành, phát triển và trở thanh một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế Việt Nam. Số thời gian chưa đủ dài để có thể đánh giá một cách tỉ mĩ, nhưng qua đây chúng ta cũng có thể thấy được phần nào kết quả mà FDI mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói riêng và đất nước Việt Nam nói chung. 2.1. FDI góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH : Nhờ thực hiện các đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH. Trong cơ cấu của GDP, thì tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, còn tỷ trọng nganh nông-lâm nghiệp có xu hướng giảm xuống. Bảng: Cơ cấu GDP( tính theo giá so sánh) (%). Năm Tổng số Nông-lâm nghiệp-thuỷ sản Cộng nghiệp-xây dựng Dịch vụ 1986 100 38.06 28.88 33.06 1987 100 40.56 28.36 31.08 1988 100 46.3 23.96 29.74 1989 100 42.07 22.94 34.99 1990 100 38.74 22.87 38.59 1991 100 40.49 23.79 35.72 1992 100 33.94 27.26 38.8 1993 100 29.87 28.9 41.23 1994 100 27.43 28.87 43.7 1995 100 27.18 28.76 44.06 1996 100 27.76 29.73 42.51 1997 100 25.77 32.08 42.15 1998 100 25.78 32.49 41.13 1999 100 25.43 34.49 40.08 2000 100 24.53 36.73 38.74 2001 100 23.25 38.12 38.63 2002 100 22.99 38.55 38.46 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Nhân tố quan trọng làm thay đổi cơ cấu kinh tế là do nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn đầu có xu hướng đầu tư vào những ngành có điều kiện thuân lợi và dễ thu lợi nhuận,thu hồi vốn đầu tư nhanh. Sau khi đã thăm dò kĩ môi trường đầu tư , họ bắt đầu đầu tư vào các ngành sản xuất, các ngành dịch vụ. Song song với nguyên nhân khách quan là các nguyên nhân chủ quan về phía chính phủ Việt Nam đã tạo ra luật đầu tư ngày càng thông thoáng với những chính sách ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi ở giai đoạn đầu trong lĩnh vực công nghiệp tạo ra các sản phẩm thay thế nhập khẩu và hiện nay ưu đãi cho các ngành hướng về xuất khẩu. Nguồn vốn FDI có ảnh hưởng khá sâu sắc và mạnh mẽ đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành ở Việt Nam, qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng của ngành nông-lâm nghiêp-thuỷ sản giảm từ 38,06% năm 1986 xuống còn 22,99% năm 2002, trong khi đó cùng với sự giảm sút tỷ trọng của ngành nông-lâm nghiệp-thuỷ sản thì hai ngành công nghiệp-xây dựng và ngành dịch vụ có xu hướng tăng lên. 2.2. Giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng lao động và làm tăng kim ngạch xuất khẩu : FDI ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không những góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập , nâng cao chất lượng lao động và làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Bảng: Số lao động và xuất khẩu của FDI ở ngành công nghiệp tính đến 30/11/2002 Ngành nghề Doanh thu ( tr USD) Xuất khẩu( tr USD) Lao động(người) Tổng cả nước 38629860853 13611122300 470227 CN nặng 16146916980 5555471979 95336 CN dầu khí 6226692 616140 4905 CN nhẹ 7763632342 6022733410 235972 CN thực phẩm 4458342758 699864000 22052 Cộng 28375118772 12278685529 358265 So với cả nước 73.45% 73.45% 76.19% Hoạt động này đã đạt doanh thu trên 28 tỷ USD , cho giá trị xuất khẩu là 12 tỷ USD, chiếm 73,45% tổng doanh thu và trên 90% tổng giá trị xuất khẩu của toàn bộ FDI của cả nước, FDI ngành công nghiệp đã thu hút được gần 36 vạn lao động, chiếm 76% tổng số lao động thu hút vào toàn bộ các doanh nghiệp FDI trên cả nước. Xem xét FDI theo cơ cấu ngành công nghiệp cho thấy, để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá rút ngắn, ta đã thu hút FDI được vào các ngành có lợi thế so sánh trước mắt. Đó là các ngành có hàm lượng lao động cao gồm công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm. Bảng: Số lao động và xuất khẩu trong FDI ở ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm tính đến 30/11/2003. Doanh thu (tr USD) xuất khẩu (tr USD) Lao động (người) Cn nhẹ 7763.63 6022.73 235972 CN thực phẩm 4458.34 699.86 22052 cộng 12221.98 8722.6 258,024 Tỷ trọng trong FDI công nghiệp 43.07% 54.75% 72,02% Tỷ trọng trong FDI cả nước 31.64% 49.39% 54,87% FDI công nghiệp 28375.12% 12278.69 358,265 FDI cả nước 38629.86 13611.12 470,227 Hai ngành này chiếm tới 72% số lao động của FDI trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 55% tổng số lao động của FDI cả nước. Hai ngành này cũng là hai ngành có giá trị xuất khẩu lớn trong số các ngành FDI công nghiệp vào Việt Nam, hai ngành này đã chiếm gần 55% tổng giá trị xuất khẩu của toàn bộ FDI công nghiệp, chiếm 49,39% giá trị xuất khẩu toàn bộ FDI cả nước. Do vậy, FDI đã đóng góp một phần quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá rút ngắn của Việt Nam. 2.3. FDI là nguồn vốn có vai trò quan trọng để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước : Xuất phát điểm của Việt Nam để tiến hành CNH-HĐH trong hoàn cảnh khó khăn về mọi mặt, trong đó vấn đề gay cấn nhất và ảnh hưởng đến tất cả các mặt hoạt động đó là vấn đề thiếu vốn, nó thực sự đã trở thành một vấn đề cốt yếu của quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong khi khả năng huy động và tích luỹ vốn trong nước còn khó khăn, khi trình độ quản lý cũng như các điều kiện sử dụng vốn vay còn kém hiệu quả thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ vai trò quan trọng như là lực đẩy cho quá trình CNH-HĐH. Từ khi luật đầu tư nước ngoài ra đời cho đến nay và có hiệu lực thì nó trở thành một bô phận không thể thiếu được của nền kinh tế Việt Nam. Tính đến cuối năm 2003 trên phạm vi cả nước có khoảng 4324 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng kí khoảng 40,8 tỷ USD, trong đó lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 66,6% về số dự án và 56,8% về số vốn, lĩnh vực dịch vụ chiếm 19,5% số dự án và 36,1% về số vốn, còn lại là thuộc khu vực nông-lâm-thuỷ sản. Tính đến cuối năm 2003, theo Bộ kế hoạch đầu tư, tổng số vốn đầu tư thực hiện của toàn bộ số dự án đang có hiệu lực đã trên 24,6 tỷ USD, gần bằng 60% tổng vốn đăng kí và tổng số dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi cả nước đã vượt trên 2200 dự án với tổng vốn đầu tư đăng kí trên 25 tỷ USD, thu hút trên 665000 lao động trực tiếp và tạo việc làm cho hàng triệu lao động gián tiếp. Đối với một nền kinh tế có qui mô như chúng ta thì đây là một lượng vốn đầu tư không nhỏ, nó thực sự là nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về qui mô đầu tư mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này có vai trò như chất xúc tác để việc đầu tư của ta đạt hiệu quả nhất định. Bảng: Tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư thời kỳ 1996-2003. ( Đơn vị: Tỷ đồng). Năm Tổng VĐT(tỷ đồng) Vốn tr.nớc Vốn đầu t FDI Số lượng Tốc độ So với tổng số 1996 87394 64694 22700 0,259743232 1997 108370 78070 30300 1,3348 0,279597675 1998 117134 92834 24300 0,802 0,20745471 1999 131170,9 108500,1 22670,8 0,933 0,172834066 2000 145333 118161,2 27171,8 1,1985 0,186962355 2001 163543 133532 30011 1,1045 0,183505255 2002 183800 149800 34000 1,1329 0,184983678 2003 217585 181125 36460 1,0724 0,167566698 Tổng 1154329,9 926716,3 227614 1,642647669 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Qua bảng số liệu ta thấy, vốn đầu tư phát triển tư nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 227614 tỷ USD, số vốn đầu tư từ trong nước là 926716,3 tỷ USD. Tức là vốn trong nước giành cho đầu tư phát triển chiếm 80,28%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 19,72% tổng số vốn đầu tư phát triển. Hay nói cách khác nguồn vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn đóng vai trò bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH ở nước ta. 2.4. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển giao công nghệ : FDI là một trong các yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu tạo nên sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khu vực kinh tế năng động nhất của đất nước, với tốc độ tăng trưởng hàng năm khá cao và có chiếm tỷ lệ tương đối trong GDP. (Đơn vị: tỷ đồng). 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Vốn FDI 30300 24300 22671 27172 30011 34000 36460 GDP 313600 361000 399900 441600 481300 536100 605500 Tỷ lệ so với GDP 9,662 6,7313 5,6691 6,153 6,2354 6,3421 6,0215 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Bên cạnh đó, FDI có vai trò quan trọng trong qua trình đổi mới công nghệ của Việt Nam , thông qua các hình thức đầu tư như: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, BOT, BTO, BT mà qua đó Việt Nam được áp dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh, được tiếp thu các kinh nghiệm quản lý...dần dần nâng cao năng suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới và tiến ngang bằng các nước trên thế giới. II.Những tồn tại và nguyên nhân của Đầu tủ trực tiếp nước ngoàI ở Việt Nam : Bên cạnh những kết quả đạt được trong quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , hiện nay vẫn còn một số hạn chế nhất định. 1.Công tác qui hoạch thu hút và sử dụng FDI : Cho các chương trình dự án cho các ngành, các lĩnh vực chưa thực sự hợp lý và còn nhiều bất cập. Bố trí sử dụng vốn còn dàn trải, trùng lắp và nhiều khi còn chưa phù hợp với mục tiêu ưu tiên sử dụng vốn trong từng giai đoạn, chưa tiếp cận đầy đủ với các qui hoạch phát triển của ngành hoặc vùng lãnh thổ. Thực tế vừa qua, tuy chúng ta đã tiến hành lập qui hoạch phát triển của các ngành, các địa phương nhưng ngay cả trong nội dung của các qui hoạch đó cũng chưa có điều kiện xác định rõ nhu cầu và cơ cấu đầu tư. Do đó mà việc xác định nhu cầu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là chưa chính xác. Nhiều trường hợp việc hình thành và lựa chọn dự án đầu tư còn mang tính tự phát, xuất phát từ nhu cầu riêng của các bộ, ngành, địa phương hoặc theo gợi ý của các nhà tài trợ, các nhà đầu tư, thiếu sự phối hợp với kế hoạch và chủ trương của nhà nước...Vì vậy mà cho đến nay tuy chúng ta có nhiều các dự án kêu gọi đầu tư và hỗ trợ đầu tư , nhưng chúng ta vẫn chưa có một qui hoạch tổng thể về thu hút vốn đầu tư nước ngoài một cách khoa học, thực tế và đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Đầu tư từ cỏc nước phỏt triển cú thế mạnh về cụng nghệ nguồn như Nhật, EU, Mỹ tăng chậm, những năm gần đõy chưa cú sự chuyển biến đỏng kể. Hiệp định hương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đó thỳc đẩy gia tăng mạnh mẽ kim ngạch buụn bỏn giữa hai nước nhưng đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam chưa cú chuyển biến đỏng kể. Việc cung cấp nguyờn liệu, phụ tựng của cỏc doanh nghiệp trong nước cho cỏc doanh nghiệp FDI cũn rất hạn chế, làm giảm khả năng tham gia vào chương trỡnh nội địa hoỏ và xuất khẩu qua cỏc doanh nghiệp FDI . Nhỡn chung, sự liờn kết giữa khu vực FDI và kinh tế trong nước cũn lỏng lẻo. Khả năng gúp vốn của Việt Nam cũn hạn chế. Bờn Việt Nam trong cỏc liờn doanh hầu hết là cỏc doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 98% tổng vốn đầu tư và 92% tổng số dự ỏn liờn doanh) chủ yếu là gúp vốn bằng giỏ trị quyền sử dụng đất nờn tỷ lệ gúp vốn của Việt Nam khụng đỏng kể. Cho đến nay vẫn cũn thiếu cơ chế huy động cỏc nguồn lực khỏc nhau để gúp vốn liờn doanh với nước ngoài. Cụng tỏc quy hoạch cũn bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành cũn nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phự hợp với cỏc cam kết quốc tế. Theo quy định của phỏp luật, ngoài cỏc dự ỏn khụng cấp Giấy phộp đầu tư, nhà đầu tư cú quyền lập cỏc dự ỏn xin cấp giấy phộp đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh chỉ đạo điều hành, ta đó ban hành thờm một số quy định tạm dừng hoặc khụng cấp Giấy phộp đầu tư đối với cỏc dự ỏn thuộc cỏc lĩnh vực như: sản xuất thộp, xi măng, cấp nước theo hỡnh thức BOT, xõy dựng nhà mỏy đường, lắp rỏp xe gắn mỏy hai bỏnh, nước giải khỏt cú gas... Ngoài ra, cỏc văn bản về một số ngành ban hành gần đõy cũng đó hạn chế FDI như điều kiện về kinh doanh dịch vụ hàng hải, về đại lý vận tải hàng khụng, về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Thực tế trờn đó bú hẹp lĩnh vực thu hỳt FDI, làm cho cỏc nhà FDI cho rằng chớnh sỏch của Việt Nam khụng nhất quỏn, minh bạch ảnh hưởng đến mụi trường đầu tư . 2.Cơ chế quản lý chính sách còn trùng lắp , chưa đồng bộ với các chính sách khác : Bên cạnh đó, việc phân định chức năng quản lý nhà nước giữa các cơ quan tổng hợp nhà nước và bộ ngành địa phương còn nhiều chồng chéo dẫn đến việc chậm trễ trong các thủ tục phê duyệt. Trong rất nhiều trường hợp , do thời gian phê duyệt các báo cáo nghiên cứu khả thi , thiết kế kĩ thuật kéo dài dẫn đến hiệu quả là phải điều chỉnh lại thiết kế dự án cho phù hợp với tình hình thực tế . Bản thân việc chậm trễ này dẫn đến tốc độ giải ngân chậm và làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Việt Nam . Mặt khác , tuy môi trường đầu tư của Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực , có sức hấp dẫn hơn thời gian trước. Nhưng về cơ bản vẫn tồn tại ở tình trạng: hệ thống pháp luật chưa đầy đủ , cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn , các dịch vụ hậu cần yếu kém , khoảng cách giữa cam kết và thực tế còn qua xa , các thủ tục còn nhiều phức tạp ( nhiều nhà đầu tư phản ánh , ở các địa phương , tại các KCN-KCX thì có cơ chế một cửa , tại chỗ , nhưng ở trung ương vẫn phải qua nhiều cửa . Điển hình là như trong cùng Bộ kế hoạch và đầu tư , nhưng Cục đầu tư nước ngoài vẫn chưa thực sự là một cửa , bởi vì Cục chỉ có thể đề nghị Bộ cấp giấy phép cho một dự án sau khi đã được Vụ thẩm định phê duyệt . Đó là chưa nói là còn phải giải trình qua nhiều bộ khác . Vì vậy , vừa làm cản trở cho hoạt động của dự án , vừa làm buông lỏng quản lý của Nhà nước với các chương trình và dự án . Chủ trương phõn cấp, uỷ quyền cấp giấy phộp đầu tư, quản lý hoạt động ĐTNN cho cỏc địa phương, Ban quản lý cỏc KCN đó phỏt huy tớnh năng động, sỏng tạo của cỏc địa phương, xử lý cỏc vấn đề phỏt sinh kịp thời, sỏt thực tế. Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh thực hiện phõn cụng quản lý FDI cũng đó nẩy sinh hiện tượng cạnh tranh thu hỳt đầu tư giữa cỏc địa phương dẫn đến thua thiệt cho phớa Việt Nam . Tỷ lệ dự ỏn đổ bể, phải giải thể trước thời hạn khỏ cao, một số dự ỏn quy mụ lớn chậm triển khai. Hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch về đầu tư đó được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, hay thay đổi, khú tiờn đoỏn trước. Một số bộ, ngành chậm ban hành cỏc thụng tư hướng dẫn cỏc nghị định của Chớnh phủ (như Nghị định số 06 về lĩnh vực giỏo dục và đào tạo) đó gõy khú khăn đối với việc thẩm định cấp phộp đầu tư và thu hỳt cỏc dự ỏn mới vào lĩnh vực này. Một số ưu đói của Chớnh phủ đó được quy định trong nghị định của Chớnh phủ như miễn thuế nhập khẩu nguyờn liệu 5 năm cho sản xuất đối với cỏc dự ỏn đặc biệt khuyến khớch đầu tư và cỏc dự ỏn đầu tư vào cỏc địa bàn cú điều kiện kinh tế-xó hội đặc biệt khú khăn nhưng thiếu hướng dẫn nờn chưa được ỏp dụng. Nghị định 164 về thuế TNDN là bước tiến mới trong lộ trỡnh xõy dựng một mặt bằng phỏp lý chung cho đầu tư trong nước và ĐTNN, nhưng quy định mới về thuế TNDN cũng đó làm giảm ưu đói đối với ĐTNN nhất là vào cỏc KCN, KCX. 3.Huy động vốn có xu hướng chạy theo số lượng , chưa đề cao tới chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả của dự án : Cơ cấu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế và vùng lãnh thổ chưa đạt được như điều mà chúng ta mong muốn . Các dự án của các nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu đầu tư vào những địa bàn , những ngành có điều kiện thuận lợi , ít rủi ro , thu hồi vốn nhanh . Các nhà đầu tư nước ngoài khi xem xét các quyết định đầu tư , các hình thức đầu tư hay các hình thức hỗ trợ, qui mô đầu tư nhỏ hay lớn .. .thì điều mà họ quan tâm nhiều hơn cả là tình hình và chính sách của nứơc huy động vốn . Sau khi đã xác định được độ an toàn của đầu tư thì họ mới tìm kiếm địa bàn và lĩnh vực đầu tư . Nhưng ở nước ta các cấp độ ưu đãi chưa tương xứng với mức độ chênh lệch về điều kiện các ngành , các vùng nên các dự án đầu tư nước ngoài vẫn chủ yếu tập trung vào những ngành có khả năng đạt hiệu quả cao , những địa bàn có điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng và môi trường kinh tế xã hội . Cơ cấu vốn FDI cũn cú một số bất hợp lý. Trong lĩnh vực nụng, lõm, ngư nghiệp mặc dự đó cú những chớnh sỏch ưu đói nhất định, nhưng FDI cũn quỏ thấp và tỷ trọng vốn FDI đăng ký liờn tục giảm. FDI tập trung chủ yếu vào những địa phương cú điều kiện thuận lợi, trong khi cú tỏc động rất hạn chế đến khu vực miền nỳi phớa Bắc, một số tỉnh miền Trung, Tõy Nguyờn và đồng bằng sụng Cửu Long. 4.Năng lực, trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý dự án và các cán bộ thực hiện dự án còn hạn chế : Chủ đầu tư của một số dự án do thiếu kiến thức , kinh nghiệm đàm phán và kí kết hợp đồng thương mại , khả năng đánh giá công nghệ thiết bị ... dẫn đến những thiệt hại cho dự án và không trả được nợ . Nhìn chung , năng lực của nhiều ban quản lý dự án còn yếu , nhất là các đơn vị lần đầu tiên sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngòai . Các yếu kém này do các nguyên nhân thực tế : cán bộ chưa được đào tạo đầy đủ , cở sở vật chất phục vụ công tác hạn chế , thiếu một hệ thống khuyến khích thích đáng về vật chất nên khó tuyển dụng được cán bộ có đủ năng lực làm việc cho các ban quản lý dự án . Ban quản lý dự án hiện nay thường là những người không chuyên , nó là một bộ phận của chủ đầu tư tách ra nên nó thiếu tính chuyên nghiệp . Công tác đào tạo cán bộ quản lý còn nhiều yếu kém , những cán bộ làm việc trong các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập , chưa hiểu hết pháp luật , trình độ ngoại ngữ và chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu . Do đó , không có khả năng nắm bắt các điều kiện thuận lợi cũng như khoa học kĩ thuật một cách triệt để và hiệu qủa nhất mà nhà đầu tư đem lại cho chúng ta . Phần II. Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam : Đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh hương của nhiều yếu tố . Đó là : *.Chính sách của quốc gia. - Chính sách của nước xuất khẩu vốn. Chính sách của nứơc xuất khẩu vốn tác động đến đầu tư trực tiếp nứơc ngoài thông qua việc có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0289.doc
Tài liệu liên quan