Đề tài Thực trạng và những giảI pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình

Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Một chính sách sản phẩm được coi là đúng đắn khi nó giúp Công ty sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có chất lượng, số lượng, mức giá được thị trường chấp nhận, đảm bảo cho Công ty có sự tiêu thụ chắc chắn, có lợi nhuận và mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín sản phẩm của Công ty.

 Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân tạo nên những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. Do thời gian nghiên cứu có hạn và do sự hiểu biết hạn chế nên tôi chỉ xin nêu một số giải pháp trong chiến lược sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thượng Đình trong giai đoạn hiện nay:

 

 a. Công ty phải không ngừng thay đổi mẫu mã của hàng hoá sao cho phục vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực. Chẳng hạn, khách hàng ở Châu Âu thích những sản phẩm cao cấp dùng đơn giản nhẹ nhàng nhưng lại nhưng lại đòi hỏi nguyên liệu cao cấp và quá trình sản xuất có hàm lượng công nghệ cao

doc36 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 915 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và những giảI pháp hoàn thiện chính sách sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm đầu thập kỷ 70, giầy sản xuất chỉ đạt 70% loại A thì nay đã lên đến 85%. Nhưng đó chưa phải là mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu chất lượng sản phẩm của công ty năm trong khẩu hiêu: “ Chất lượng sống còn”. Thời kỳ 1990 dến nay Ngày 8/7/1993, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đôngý cho xí nghiệp mở rộng phạm vi chức năng. Xí nghiệp sẽ trực tiếp xuất nhập khẩu và kinh doanh giầy dép cũng như các nguyên liệu, máy móc phục vụ nó. Ngoài ra, xí nghiệp còn được phép kinh doanh cả dich vụ và du lich. Chính vì vậy, xí nghiệp được đổi tên thanh công ty giầy Thượng Đình. Hiệu quả kinh tế cao thể hiện rõ những năm hợp tác chính la kết quả của việc đầu tư thiết bị, mở rộng thị trường tăng trưởng sản xuất. Không chi coi trọng xuất khẩu, công ty luôn chú ý đến sản xuất nội địa để vừa đảm bảo có sản phẩm tiêu thụ trong nước vừa đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân lúc trái vụ. Do làm tốt công tác chất lượng giầy nội địa nên công ty đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Công ty cóậng lưới đại lý rộng khắp trong cả nước, sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng và giành được nhiều giải thưởng về chất lượng. Năm 1999, công ty là nơi đầu tiên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 trong ngành da giầy phía Bắc. Hiện nay, toàn công ty đang phấn đấu để trở thành doanh nghiệp đầu ngành trong ngành da giầy Việt Nam. * Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu sản xuất kinh doanh. Từ khi được thành lập năm 1992, nhiêm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất giầy vải xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước. Từ năm 1993, công ty mở rộng chức năng và nhiệm vụ chính thành sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giầy dép, dich vụ và khách sạn. Với lĩnh vực kinh doanh rộng như vậy, công ty luôn chú trọng tới công tác xây dựng các mục tiêu chiến lược và định hướng mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Về kinh doanh: công ty phấn đấu đạt: -Kim ngạch xuất khẩu tăng 15%/năm. -Giảm chi phí, hạ thấp giá thành, đảm bảo chất lượng để phù hợp với yêu cầu của thị trường. -Lợi nhuận tăng 10%/năm. Đồng thời, nhận thức rõ vai trò của chất lượng trong việc quyết định thành lập nên công ty giầy Thượng Đình đã đưa ra mục tiêu xây dựng và áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo yêu câu của ISO9002. 2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty – Tỷ phần của công ty. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty. Trên cơ sở các đơn hàng và định mức có sẵn, phòng Kế hoạch - Vật tư sẽ phân công công việc đến các bộ phận, các phân xưởng trong công ty. Bảng tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Sản lượng kế hoạch Triệu đôi 4 3.95 4.2 Sản lượng thực hiện Triệu đôi 3.909 4.046 4.15 Giá trị SXCN kế hoạch Tỷ đồng 95 100 106 Giá trị SXCN thực hiện Tỷ đồng 90 95.15 104.5 % hoàn thành kế hoạch sản xuất so với thực hiện % 94.7 95.15 98.6 So sánh sản lượng sản xuất năm sau so với năm trước % 103.5 102.6 So sánh giá trị SXCN sản xuất năm sau so với năm trước % 105.7 103.6 Nhìn bảng trên ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp của công ty tăng dần, từ 90 tỷ đồng năm 2000 lên 95,15 tỷ năm 2001 và 104,5 tỷ năm 2002. Nó chứng tỏ khả năng sản xuất của công ty ngày càng tăng. Năm 2001 tăng 5,7% so với năm 1998, năm 2002 tăng thêm 9,8% so với năm 2001. Sản lượng giầy sản xuất ra ngày càng tăng. Điều này thể hiện hiệu quả của quá trình đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật công nghệ. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ngày càng tốt chứng tỏ sự tiến bộ trong công tác lập kế hoạch sản xuất. Điều này càng thể hiện sự trưởng thành và vai trò của phòng kế hoạch vật tư trong công ty. Phòng kế hoạch vật tư dựa trên cơ sở cân đối các nguồn lực để lên kế hoạch sản xuất. Đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch sản xuất sẽ giúp việc tận dụng các nguồn lực sẵn có, tiết liệm chi phí trong sản xuất, giúp cho việc sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Năm 2001, nhận thức được ảnh hưởng của cuộc khủng hoang tài chính năm 1997, công ty đã thay đối kế hoạch sản xuất để phù hợp với thị trường. Không chạy theo sản lượng, Thượng Đình hết sức quan tâm đến chất lượng. Chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng cao. Bảng thống kê chất lượng sản phẩm của công ty. Sản phẩm và phẩm cấp Đơn vị 2002 2003 2004 Giầy xuất khẩu: Loại A % 99.96 99.98 99.985 Giầy nội địa: Loại A % 99.87 99.90 99.94 Tỷ lệ sản phẩm loại A ngày càng cao chứng tỏ những nỗ lực trong cải tiến dây chuyền công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm đã đem lại kết quả không nhỏ. Sản phẩm sản xuất ra với chất lượng tốt là cách thức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh... như vậy nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thượng Đình. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ Sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ. Có như vậy công ty mới bù đắp được chi phí, thu được lợi nhuận, mới thể hiện sực cạnh tranh trên thị trường. Mức tiêu thụ nội địa của công ty. Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Sản lượng tiêu thụ nội địa Triệu đôi 2.5 2.56 2.7 Doanh thu nội địa Triệu đôi 45.6 41.2 49 Sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2001, tăng 0,06 triệu đôi so với năm 2000. năm 2002 tăng 0,2 triệu đôi chứng tỏ sự vững mạnh dần của công ty trong thị trường nội địa, thị trường mà trước đây công ty chưa phát hiện hết thế mạnh. Mặc dù sản lượng tiêu thụ nội địa không tăng nhiều nhưng doanh thu từ nội địa tăng nhiều. Điều này có nghĩa là những sản phẩm có chất lượng cao cũng bắt đầu được thị trường chấp nhận. Do sản xuất theo đơn hàng, sản xuất được phòng Kế hoạch vật tư lên chương trình rõ ràng nên sản phẩm của giầy Thượng đình tồn kho không nhiều. Thế nhưng, trong hai năm gần đây, lượng tồn kho tăng giảm ngược chiều với doanh thu tiêu thụ. Năm 2000, thành phẩm tồn kho giảm 4200 triệu đồng, doanh thu tăng 19500 triệu đồng. Năm 2001, thành phẩm tồn kho tăng 1323 triệu đồng trong khi doanh thu giảm 12500 triệu đồng. Đến năm 2002, thành phẩm tồn kho tăng 1225 triệu đồng trong khi doanh thu tăng 12500 triệu đồng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do công ty chịu nhiều tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Châu á năm 1997, trong khi thời gian này tình hình xuất khẩu của công ty cũng bị tác động đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu của công ty. Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Kim ngạch xuất nhập khẩu Triệu USD 6.36 4.31 5.2 So với năm 2000, năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của công ty giảm 2,05 triêu USD tức là 32,23%. Đây thực sự là một thiệt hại nặng nề đối với công ty. Nó còn cho thấy sự chưa ổn định của công ty trong việc tìm kiếm và liên kết kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Do kim ngạch xuất khẩu giảm nên doanh thu của công ty trong năm này bị giảm đi. Sang năm 2002, doanh thu từ xuất khẩu đã tăng lên 5,2 triệu USD tức là đã tăng 0,89 triệu USD hay 20,6% so với năm 2001. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu năm 2002 vẫn chưa đạt bằng so với mức của năm 2000. Như vậy, trong thời gian tới, vấn đề tìm và mở rộng thị trường cho sản phẩm giầy là nhiệm vụ cấp bách đối với công ty giầy Thượng Đình. Vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường. Trong ngành da giầy, Thượng Đình có thể coi là một doanh nghiệp có truyền thống lâu dài, là doanh nghiệp đầu ngành. Trong các doanh nghiệp thuộc phía Bắc thì Thượng Đình là doanh nghiệp đầu ngành, thị phần của công ty qua các năm luôn tăng. Thị phần của giầy Thượng Đình. Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Công ty giầy Thượng Đình % 9.1 9.7 10.5 Công ty giầy Thuỵ Khuê % 7.9 8.1 9.0 Công ty giầy Thăng Long % 6.3 6.9 7.2 Qua số liệu trên ta thấy thị phần của công ty giầy Thượng Đình năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 0,5% năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 0,8%. Như vậy tốc độ mở rộng thị trường của công ty năm sau tăng hơn so với năm trước. Nó chính là dấu hiệu thể hiện sức mạnh cạnh tranh của công ty. Là căn cứ để chứng tỏ các biện pháp công ty đề ra để thực hiện một cách phù hợp với thực tế. Với thị trường nội địa công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty như: công ty giầy Thụy Khuê, giầy Thăng Long, giầy Hà Nội... Do vậy càng đòi hỏi Thượng Đình phải tăng cường thực thi những biện pháp nhằm giữ vững và mở rông thị phần. Với năng lực sản xuất tăng cường, khả năng sản xuất của công ty ngày càng cao, do vậy sản phẩm sản xuất ra càng cần có thị trường tiêu thụ. Với thị trường trong nước, khả năng tiêu thụ vẫn còn thấp nên khả năng phát triển cũng rất khó. Vì thế, mở rộng thị trường nước ngoài mới chính là con đường để tăng thị trường tiêu thụ cho công ty. Sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình đã có mặt nhiều nơi trên thế giới, kể cả những thị trường khó tính như Pháp, Đức, Nhật Bản... Ngoài một số những đối tác quen thuộc đã có mối quan hệ lâu dài, Thượng Đình đang tích cực mở rộng các mối quan hệ với các thị trường mới như: châu Mỹ Latinh, Hoa Kì, các nước Trung Đông... Như vậy, vấn đề mở rộng thị phần và phát triển thị trường là một công việc vô cùng quan trọng, thể hiện khả năng cạnh tranh của Thượng Đình. Chỉ có thị phần lớn hơn với thị trường mở rộng mới chứng tỏ khả năng cạnh tranh của công ty được cải thiện. Vấn đề đổi mới kỹ thuật công nghệ. Trong thời gian vừa qua, Thượng Đình rất tích cực trong công tác đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ. Trong năm qua, công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất là 25,63 tỷ đồng. Cụ thể đầu tư trong các năm là: Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Đầu tư phát triển Tỷ đồng 2.56 4.74 14 Giá trị SXCN tăng thêm Tỷ đồng 13.45 2.75 13.75 So sánh giá trị đầu tư năm sau so với năm trước % 185 295.4 So sánh giá trị SXCN tăng thêm năm sau với năm trước % 20.44 5 Vốn đầu tư sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trước. Năm 2002 công ty đầu tư tăng 2,18 tỷ đồng tức bằng 2,95 lần so với năm 2001 hay 5,47 lần so với năm 2000. Với những khoản đầu tư ban đầu như vậy đã giúp Thượng Đình trở thành một trong những doanh nghiệp có dây truyền máy móc thiết bị hiện đại nhất trong ngành da giầy. Tuy nhiên, hiệu quả của sự đầu tư đổi mới này chưa cao và không ổn định. Năm 2000 công ty có giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm là 13,45 tỷ đồng so với vốn đầu tư bỏ ra là 2,56 tỷ đồng. Nhưng năm 2001giá trị sản xuất công nghiệp chỉ tăng thêm có 2,75 tỷ so với 4,74 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển. Còn đến năm 2002, công ty tiến hành đầu tư lớn với tổng giá trị là 14 tỷ thì giá trị sản xuất công nghiệp tăng thêm là 13,75 tỷ đồng. Như vậy, đầu tư đổi mới đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất của công ty nhưng nó mới chỉ đem lại những kết quả khiêm tốn. Vấn đề đặt ra với công ty là cần tận dụng hết năng lực, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư để phát triển sản xuất. II. Phân tích các cơ hội , rủi ro đIểm mạnh , đIểm yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chính sách sản phẩm Cơ hội và rủi ro. a. Cơ hội : Là một doanh nghiệp nhà nước có bề giầy truyền thông tronh sản xuất và kinh doanh công ty đã có mối quan hệ nâu năm với bạn hàng trong và ngoàI nước vì thế đây là một lợi thế rất tốt cho cả đầy ra của sản phẩm và đầu vào cho các yếu tố sản xuất. Hơn nữa hàng giầy da việt nam là một trong những mặt được nhà nước khuyến khích xuất khẩu để thu ngoại tệ về cho đất nước vì thế thuế xuất khẩu được ưu tiên đây là lợi thế cho công ty cạnh tranh với các công ty của Trung Quốc. Một thuận lợi nữa là mặc dù thượng đình là doanh nghiệp nhà nước tự hạch toán độc lập nhưng vẫn đươc sự đầu tư vốn , hỗ trợ vốn từ pháI nhà nước để đầu tư trang thiết bị giây truyền sản xuất ,cảI tiến mẫu mãtrong tương lai không xa việt nam chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO khi đó rất nhiều cơ hội trước mắt mở ra cho công ty tiệm cạn với nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới. Như chúng ta đã biết khi hiệp đinh thương mại Việt –Mỹ được thông qua rất nhiều công ty của ta đã tìm được thị trường cho sản phẩm của họ mặc rù đến nay công ty chưa có vị thế trên thị trường Mỹ nhưng đây là thị trường có sức mua cao nhu cầu cao vì thế cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty là khả quan. b. Rủi ro: Cùng với những thuận lợi đã nêu trên công ty cũng fgawpj phải một số rủi ro nhất định, cụ thể như : Hiện nay chưa có vùng nguyên vật liệu đủ số lượng để phục vụ cho ngành giầy dép nói chung và cho coong ty giầy thượng đình nói riêng. Sản phẩm giầy dép của công ty phụ thuộc nhiều vào cung nguyên liệu phụ liệu, hoá chất , máy móc từ bên ngoài. Do đó nó phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp , nếu nhà cung cấp đột thay đổi ý định cung cấp (kìm hàng) do thị trường khan hiếm, công ty không tự cung cấp được nguyên vật liệu , và lượng dự trữ không đáp ứng được nhu cầu sản xuất khi đó công ty bị thiếu đơn đặt hàng cho bạn hàng làm giảm uy tín công ty. Việt nam hiện nay chưa có phòng thiết kế mẫu mã riêng mang tính chuyên ngiệp, mà mẫu mã thì luôn thay đổi theo thị hiếu vì thế công ty luôn bị mất hợp đồng do khồng có mẫu mã đáp ứng được nhu cầu. Những thách của việt nam khi AFTA có hiệu lực, khi đó các công ty giầy dép của việt nam phải cạnh tranh quyết liệt với các công ty của Trung quốc và các nước khác, đặc biệt là về giá cả. Trong những năm đây do sự chuyển hướng cơ cấu nghành da giầy việt nam có gần 120 doanh ngiệp. Do đó mật độ cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp là rất lớn. Trong số các doanh nghiệp có doanh nghiệp nhà nước ,doanh nghiệp đại phương , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàiđã dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Số lượng các doanh nghiệp sản xuất giầy dép hiện nay ngày một tăng nhanh trên thế giới đặc biệt là các nước công nghiệp mới ở châu á dẫn tới tình trạng tăng chủng loại sản phẩm giầy trên thị trường, làm cung vượt quá cầu , sự cạnh tranh gay gắt. trong khi đó hai thị trường lớn là Bắc Mỹ và EU đang tìm cách cấm nhập khẩu. 2> Điểm mạnh và điêm yếu a>điểm mạnh Thượng Đình là một trong ba doanh nghiệp đầu tiên sản xuất và kinh doanh giầy dép ở Việt Nam với một bề dày 45 năm truyền thống và kinh nghiệm. Sản phẩm giầy vải truyền thống của công ty đã từ lâu được người tiêu dùng trong và ngoài nước biết tiếng, tín nhiệm tiêu dùng, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi trong việc tiêu thụ và mở rộng thị trường. Đây chính là một trong những ưu điểm cạnh tranh của công ty. Trong các doanh nghiệp thuộc ngành giầy da thì cạnh tranh về uy tín ngày càng mạnh mẽ. Khách hàng trên cơ sở nhận biết nhãn hiệucủa công ty thì sẽ có xu hướng tiêu dùng sản phẩm cua công ty. Tiêu thụ tăng , Thượng Đình mở rộng khả năng sản xuất. Trên cơ sở đó, doanh thu tăng và lợi nhuận cũng tăng. Công ty thực hiện được những mục tiêu cạnh tranh của minh, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty dần được trang bị hiện đại và hoàn thiện thông qua các dự án đầu tư phát triển đang được triển khai. Với hệ thống cơ sở vật chất này công ty càng có những khả năng cung ứng những sản phẩm đa dạng hơn có chất lượng tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong và ngaòi nước. Đồng thời trang thiết bị hiện đại còn giúp công ty tăng năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của thị trường, phù hợp với nhiều đối tượng với mức thu nhập khác nhau. Sản phẩm của công ty luôn đạt tiêu chuẩn đã đăng ký : được giải vàng giải thưởng chất lượng Việt Nam, được bầu là Top ten hàng tiêu dùng dược ưa thích...chất lượng sản phẩm của công ty không thua kém đối thủ cạnh tranh nào. Đây chính là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho cuộc đua trên thị trường của công ty. Giá bán sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình nhìn chung phù hợp với đại đa số người tiêu dùng. Công ty luôn không ngừng phấn đấu giảm giá thành sản phẩm tạo cơ sở quan trọng cho việc tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong công ty, công tác quản lý chất lượng sản phẩm được chú trọng thường xuyên và trở thành nề nếp. Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9002 và đang nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM. Sự chú trọng đến quản lý chất lượng cũng là yếu tố tạo nên danh tiếng cho công ty - mà danh tiếng chính là yếu tố tạo nên sức mạnh cạnh tranh của công ty. Ngoài ra, máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ góp phần cho công ty quản lý chất lượng trong công ty dễ dàng hơn. b. Điểm yếu - Về sản phẩm: Tuy đã xây dựng chiến lựoc sản phẩm nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, chưa tạo được một ấn tượng đặc biệt. Hay nói cách khác, Thượng Đình chưa tạo ra được một sự khác biệt hoá sản phẩm, yếu tố để người tiêu dùng phân biệt doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu sản xuất giầy vải, giầy thể thao, mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Phần lớn sản phẩm của công ty chỉ tập trung vào đoạn thị trường bình dân, sản phẩm cao cấp mới chỉ là phục vụ thị trường trong nước, chưa thực sự xâm nhập được thị trường cao cấp trong khi thị trường này đang có xu hướng mở rộng. Ngoài ra, mức giá sản phẩm của công ty rơi vào mức trung bình trên thế giới. Đây là những hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Đa dạng hoá sản phẩm của công ty chưa thực sự kết hợp với điều chỉnh, chuyển hướng cơ cấu sản phẩm một cách có hiệu quả. Hiện nay, trong cơ cấu sản phẩm của công ty, những sản phẩm tốt cho vay lãi nhiều còn chiếm tỷ trọng thấp. Với cơ cấu sản phẩm như vậy, chắc chắn sẽ làm giảm sức lợi nhuận của công ty do đó làm giảm sức cạnh tranh của công ty. Về công tác phát triển thị trường, công tác tiêu thụ và hoạt động xúc tiến. Thị trường của công ty phát triển rộng khắp trên cả nước với số lượng lớn đại lý. Do vậy, công ty gặp phải khó khăn trong quản lý, giữa các đại lý cũng có sự cạnh tranh do vậy ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Ngoài ra việc liên hệ giữa công ty và các đại lý sẽ khó khăn hơn. Thông tin về các đối thủ cạnh tranh của công ty đi theo các kênh chính quy do đó thường bị chậm. Thượng Đình như vậy gặp khó khăn trong việc ứng phó với các chiến lược cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh. Đây có thể là một điểm yếu vô cùng lớn của công ty trong cạnh tranh trên thị trường. Việc phân tich các thông tin về thị trường chủ yếu dựa trên các số liệu của hệ thông phân phối. Vấn đề khai thác thông tin của toàn ngành chưa được quan tâm nên chưa có định hướng lâu dài chắc chắn chưa sử dụng các công cụ toán học để phân tích , dự báo trong những năm gần đây, sản phẩm tiêu thụ nội địa của công ty có xu hướng ổn định tốt, riêng thị trường nước ngoài lại giảm. Đây có thể nói là biểu hiện lệch hướng kinh doanh của công ty. Việc tiêu thụ được chia cho hai phòng quản lý do đó chưa tạo được sự thống nhất - cơ sở của sức cạnh tranh. Trong đó, thị trường nước ngoài do phòng kinh doan xuất nhập khẩu phụ trách từ công tác Marketing kí kết hợp đồng đến xuất nhập khẩu hàng hoá. Do đó, hoạt động Marketing của công ty chưa bài bản rõ ràng. Việc xuất nhập khẩu của công ty được thực hiện chủ yếu thông qua các trung gian hoặc chỉ là nhận gia công nên công ty lại thiệy nhiều mặt. Hiện tại, công ty mới chỉ có biện pháp hỗ trợ khách hàng chứ chưa có chính sách, biện pháp cụ thể nào đó để tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng trực tiếp và quảng bá, xâm nhập trực tiếp vào thị trường nước ngoài. Về bộ máy quản lý: hơi cồng kềnh so với một doanh nghiệp sản xuất, dẫn đến tăng chi phí quản lý, ảnh hưởng sự năng động, gọn nhẹ trong cơ cấu quản lý. Ngoài ra công ty còn chưa có bộ phận Marketing riêng biệt do đó các bộ phận khác trong công ty đảm nhận từng phần công việc Marketing dẫn đến sự chồng chéo chức năng, ảnh hưởng đến tốc độ ra quyết định kinh doanh về vốn đầu tư phát triển. Để bổ sung các dự án đang hoạt động, nguồn vốn huy động chủ yếu của công ty được thực hiện thông qua các đối tác nước ngoài và một ần vay tín dụng. Nguồn vốn nhà nước cấp và doanh nghiệp tự có là rất ít, chỉ đủ làm vốn đối ứng khi triển khai. Vì vậy, công ty phải trả lãi vay mỗi năm một nhiều, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp đảm bảo hoàn thành. * Nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan: + Công ty chưa thực sự bắt kịp với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế. Do vậy, văn hoá làm việc trong công ty chưa có sự thay đổi phù hợp tương ứng. Đây cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp Nhà nước. + Trong những năm gần đây do có sự chuyển hướng trong sản xuất kinh doanh giầy dép, ở Việt Nam đã có gần 120 doanh nghiệp. Do đó, mật độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là rất lớn. Trong số các doanh nghiệp này, có những doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. + Hàng nhập lậu vào thị trường Việt Nam qua biên giới Trung Quốc, Campuchia và hàng giả Thượng Đình làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín của giầy Thượng Đình. + Do tình hình sản xuất theo mùa vụ, theo đợt nên đã tạo ra tình trạng lao động không ổn định, do vậy, chưa tạo được tâm lý vững tin cho người lao động. - Nguyên nhân chủ quan: + Giá thành sản phẩm của công ty còn cao dẫn tới giá bán của công ty cao hơn đối thủ cạnh tranh trong khi lợi nhuận thu được sẽ thấp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh về giá. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề mà công ty phải chịu tình trạng này là công ty còn phải chịu chi phí lớn về nguyên vật liệu, trả lãi vay...dẫn đến tăng giá thành. Công tác xây dựng và sửa đổi định mức tiêu dùng nguyên vật liệu vẫn chưa bám sát điều kiện thực tế, đặc biệt là điều kiện về máy móc thiết bị, về tổ chức sản xuất về lao động và các yếu tố khác. + Do thiết bị máy móc của công ty vẫn còn khá nhiều máy móc khá lạc hậu nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất lao động. Nhưng với dây chuyền công nghệ mới, do trình độ năng lực có hạn của công nhân và do sự không ổn định của các đơn hàng, do vậy nó không phát huy được hết năng lực của máy móc thiết bị. + Sự thiếu năng động trong quản lý kinh doanh một phần do công ty thiếu nhiều những cán bộ quản lý có trình độ, có năng lực đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh trong cạnh tranh hiện đại. + Tình trạng thiếu vốn thường xuyên không có nguồn vốn đầu tư để mở rộng sản xuất và chi phí cho các kế hoạch chiến lược kinh doanh còn hạn hẹp. + Do công ty phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp vật liệu nên dẫn đến sự thiếu chủ động trong sản xuất tới sự thiếu chủ động trong sản xuất. Vấn đề tiêu thụ: một trong các thiếu sót của công ty là chưa có bộ phận kiểm soát thị trường có hiệu quả. Công ty có rất ít thông tin về nhu cầu tiêu dùng về đối thủ cạnh tranh. Hệ thống thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng hầu như không hoạt động, do đó không nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Hậu quả là vẫn còn có sản phẩm sản xuất ra chưa phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Với thị trường quốc tế: công ty ít có quan hệ do vậy không nắm bắt được thị trường, chủ yếu phải thông qua các trung gian. Uy tín và nhãn hiệu sản phẩm của công ty chưa được chấp nhận trong cạnh tranh xuất khẩu. 3. Đánh giá và nhận xét: Từ những nhận định trên ta thầy công ty có được rất nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác song bên cạnh những ưu thế của mình công ty có không biết bao khó khăn nhưng vấn đề là công ty phải biết tận dụng, phát huy những lợi thế đó để khai thác tối đa khả năng tốt nhất có thể có cho công ty điều quan trọng là phải biết tìm ra điều kiện để phát huy lợi thế đó. Đối với những khó khăn do bản thân công ty hay do khách quan đem lại công ty phải biết khắc phục . Cách khắc phục là tìm ra nguyên của những rủi ro, khuyết diểm và cách khắc phục chúng . Biết biến cái điểm kém của mình thành điểm mạnh của mình. Chương III: Một số giải pháp HOàN THIệN THÊM chíNH SáCH sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình I. phương hướng phát triển nghành da giầy của việt nam và thế giơi trong thời gian tới. Đối với thế giới: Hiện nay trên thế giới số lượng cscs quốc gia có ngành công nghiệp sản xất giầy trên thế giới tăng nên đặc biệt là các nước công nghệp Châu A ( NIC) . Hai thị trường EU và Bắc Mỹ tìm mọi cách bảo vệ hàng trong nước hạn chế việc nhập khẩu, thị trường EU có xu hướng nhập và phát triển sản xuất giầy dép ở các nước Đông Âu khi quan hệ của họ được cải thiện, họ đang tìm cách tăng sự cạnh tranh để chống chọi với các loại giầy dép rẻ tiền ở Châu á bằng giả pháp công ngệ, tổ chức lại sản xuất về địa lý Đối với việt nam: Hiện nay ngành giầy da việt nam được coi là một trong những ngành chính xuất khẩu thu ngoại tệ về cho đất nước chính vì thế chính phủ luôn coi trọng đầu tư cho nhành giầy ra cả về vốn, thiết bị ,công ngệ. Ngành giầy da còn là ngành giả quyết được rất nhiều công ăn việc lam cho người lao động chính vì thế nó không ngừng được mở rộng , nâng cấp để giải quết việc làm giảm gánh nặng cho các ngành khác như Nông ngiệp, thủ công ngiệp và các ngành ngề truyền thống.hiện nay cả nước có hơn 120 doanh ngiệp sản xuất giầy da bao gồm cả doanh ngiệp nhà nước ,doanh ngiệp liên doanh, doanh ngiệp địa phưongchứng tỏ ngành giầy việt nam đang phát triển từng bước. II. hoàn thiện chính SáCH sản phẩm CủA công ty giầy Thượng Đình. Trong điều kiện kinh doanh trong cơ ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV057.doc
Tài liệu liên quan