MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1
1.1. Khái niệm và phân loại về chênh lệch tỷ giá hối đoái: 1
1.2. Nguyên tắc về chênh lệch tỷ giá hối đoái: 1
1.3. Hạch toán tổng hợp: 5
1.3.1.Tài khoản sử dụng: 5
1.3.2.Phương pháp hạch toán các ngiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 7
1.3.3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. 13
1.4. Hình thức ghi sổ kế toán. 16
1.4.1. Hình thức nhật kí chung. 16
1.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ. 16
1.4.3. Hình thức nhật kí-chứng từ. 16
1.4.4.Các mẫu sổ theo quy định hiện hành. 16
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 17
2.1.Thực trạng về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái: 17
2.1.1. Những bất cập trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 về việc thay đổi tỷ giá hối đoái. 17
2.1.2. Hạch toán bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn: 22
2.2. Phương hướng hoàn thiện: 25
2.2.1.Hoàn thiện những bất cập trong chuẩn mực kế toán số 10. 25
2.2.2.Hạn chế rủi ro ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái bằng hợp đồng quyền chọn. 25
2.2.3.Hoàn thiện kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái trong đơn vị hành chính sự nghiệp. 26
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và phương hướng hoàn thiện hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc phân bổ tối đa là 5 năm ( kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán,bàn giao TSCĐ đã đưa vào sử dụng (Lỗ,hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân bổ vào chi phí tài chính,hoặc doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm (nếu lớn, kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài :
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài hoạt động độc lập được phản ánh luỹ kế trên tài khoản 413-chênh lệch tỷ giá hối đoái và chủi được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh ký các khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
1.3. Hạch toán tổng hợp:
1.3.1.Tài khoản sử dụng:
TK 635:Chi phí tài chính
TK 515:Doanh thu tài chính
TK 1112:Tiền mặt bằng ngoại tệ
TK 1122:Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
TK 1132:Tiền đang chuyển
TK 413:Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Kết cấu:
Bên nợ:
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh,kể cả hoạt động đầu tư XDCB.
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động).
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính(lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu tài chính.
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB vào doanh thu tài chính hoặc doanh thu chưa thực hiện.
Bên có:
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh,kể cả hoạt động đầu tư XDCB.
+Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động).
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính(lỗ tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính.
+Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB vào chi phí tài chính hoặc chi phí trả trước dài hạn
Dư nợ: Số chênh lệch tỷ giá hối doái phát sinh,hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB(giai đoạn trước hoạt động,chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính.
Dư có: Số chênh lệch tỷ giá hối doái phát sinh,hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB(giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính.
TK 413 có 3 TK cấp 2:
TK 4131: Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính.
TK 4132:Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB.
TK 007:Ngoại tệ các loại
Bên nợ TK 007:Ngoại tệ thu vào
Bên có TK 007:Ngoại tệ chi ra
TK 007 phải mở chi tiết cho từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ
1.3.2.Phương pháp hạch toán các ngiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
1.3.2.1. Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá thực tế trong quy đổi ngoại tệ:
Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng ngoại tệ:
Bán hàng thu ngoại tệ:
Căn cứ vào lượng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên nợ TK 007
Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiện hành, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK 511, 515, 711: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK3331: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Thu nợ, vay nợ bằng ngoại tệ
Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá thực tế lúc thu nợ, vay nợ
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 132, 138... : Tỷ giá thực tế lúc cho nợ
Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá thực tế lúc thu nợ, vay nợ
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 138... : Tỷ giá thực tế lúc cho nợ
Đồng thời ghi nợ TK 007: Nguyên tệ và chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam
Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua được kế toán ghi vào bên nợ TK007
Dựa vào giá mua thực tế kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc mua
Có TK 1111, 1121, 331: Giá thực tế lúc mua
Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm ngoại tệ:
Chênh lệch tỷ giá khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán ngay bằng ngoại tệ được ghi vào doanh thu (nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc chi phí hoạt động tài chính(nếu lỗ tỷ giá).
Nếu lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá(Ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 211, 213: TSCĐ(Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ
Nếu lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá(Ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 211, 213: TSCĐ(Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133
Có TK 1112, 1122:Tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ
Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái
Đồng thời ghi có TK 007
Mua chịu vật tư, hàng hoá dịch vụ nhận nợ bằng ngoại tệ.
Tại thời điểm ghi nhận nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 627, 641, 642…: Tỷ giá thực tế lúc mua
Nợ TK 133: Thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (Tỷ giá thực tế lúc mua)
Có TK 331: Theo tỷ giá thực tế lúc nợ
Tại thời điểm trả nợ cho người bán, một mặt kế toán ghi đơn lượng ngoại tệ chi ra vào bên có TK 007, mặt khác kế toán căn cứ vào tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ và tỷ giá thực tế xuất quỹ để ghi sổ kế toán :
Nợ TK 331: Tỷ giá thực tế lúc nợ
Nợ TK 635(Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc xuất quỹ
Trả nợ bằng ngoại tệ:
Nợ TK 311, 315, 341, 342, 334, 336, 338…: Tỷ giá thực tế lúc nợ
Nợ TK 635 (Có TK 515): Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có TK 007
Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam:
Nợ TK 1111, 1121, 131: Giá thực tế lúc bán
Nợ TK 635 (Có TK 515): Số chênh lệch
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế lúc xuất ngoại tệ
Đồng thời ghi có TK 007: Nguyên tệ, chi tiết cho TGNH, TM
1.3.2.2. Doanh nghiệp áp dụng tỷ giá hạch toán đổi ngoại tệ
Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi tăng ngoại tệ
Bán hàng thu ngoại tệ
Căn cứ vào lượng ngoại tệ đem bán, kế toán ghi vào bên nợ TK007
Căn cứ vào tỷ giá thực tế bình quân liên ngân hàng hiện hành, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc bán
Có TK 511, 515, 711: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK 3331: Tỷ giá thực tế thực tế lúc bán
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch
Thu nợ, vay nợ bằng ngoại tệ
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) : Tỷ giá hạch toán lúc thu nợ, vay nợ
Có TK 341, 311 : Tỷ giá hạch toán
Có các TK 131, 132, 138... : Tỷ giá hạch toán lúc cho nợ
Đồng thời ghi nợ TK 007
Mua ngoại tệ bằng tiền Việt Nam
Căn cứ vào lượng ngoại tệ mua được kế toán ghi vào bên nợ TK007
Dựa vào giá mua thực tế kế toán ghi sổ
Nợ TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc mua
Có TK 1111, 1121, 331: Tỷ giá thực tế lúc mua
Có TK 515 (Nợ TK 635): Số chênh lệch
Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi giảm ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán ngay bằng ngoại tệ được ghi vào doanh thu (nếu lãi tỷ giá hối đoái) hoặc chi phí hoạt động tài chính(nếu lỗ tỷ giá)
Nếu lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá (Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua )
Nợ TK 211, 213: TSCĐ ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133
Nợ TK 635: Lỗ tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc xuất ngoại tệ
Nếu lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 611: Mua vật tư,hàng hoá(Ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 211, 213: TSCĐ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 623, 627, 641, 642: Dịch vụ( Ghi theo tỷ giá thực tế lúc mua)
Nợ TK 133: Tỷ giá thực tế
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán lúc xuất ngoại tệ
Có TK 331, 311, 341: Tỷ giá hạch toán
Có TK 515: Lãi tỷ giá hối đoái
Đồng thời ghi có TK 007 theo nguyên tệ và chi tiết cho tiền mặt, TGNH riêng
Trả nợ bằng ngoại tệ
Nợ TK 311, 315, 341, 342, 334, 336, 338…: Tỷ giá hạch toán
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi có TK 007
Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam
Nợ TK 1111, 1121, 131: Tỷ giá thực tế lúc bán
Nợ TK 635 (Có TK 515): Số chênh lệch
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hạch toán
Đồng thời ghi có TK 007: chi tiết cho TGNH, TM
1.3.2.3. Xử lí chênh lệch tỷ giá hối đoái
Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm cuối năm tài chính, Công ty quản lý Quỹ phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Công ty quản lý Quỹ phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động kinh doanh (TK 4131):
Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 132, 136, 138, 311, 331,...
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 132, 136, 138, 311, 331,..
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có của TK 4132) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
1.3.3. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.3.1Hạch toán các nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh trong kì:
Chênh lệch tỷ giá khi thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lương xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao bằng ngoại tệ:
Nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 151, 152, 211, 213, 241...: Tỷ giá thực tế ngày giao dịch
Nợ TK 133
Nợ TK 413 (4311): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 151, 152, 211, 213, 241...:Tỷ giá thực tế ngày giao dịch
Nợ TK 133:
Có TK 413 (4311): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, nợ nội bộ...).
Nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...: Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
Nợ TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán
Nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,...: Tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ
Nợ TK 413 (4131): Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán
Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư được phản ánh luỹ kế trên TK 4132 cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (theo số thuần sau khi bù trừ số dư bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển sang TK 242 - Chi phí trả trước (nếu lỗ tỷ giá); hoặc TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái).
Hoặc
Nợ TK 242: Chi phí trả trước (Lỗ tỷ giá hối đoái).
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
1.3.3.2.Hạch toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trong hoạt động đầu tư XDCB.
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc lãi) đã thực hiện trong giai đoạn đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển ngay toàn bộ, hoặc phân bổ trong thời gian đối đa là 5 năm (phản ánh trên TK 242, hoặc TK 3387) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 :Chi phí trả trước.
Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng, Công ty chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm được phản ánh luỹ kế trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
Khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng chuyển sang hoạt động kinh doanh số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước
Có TK 413 :Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện.
1.4. Hình thức ghi sổ kế toán.
1.4.1. Hình thức nhật kí chung.
1.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ.
1.4.3. Hình thức nhật kí-chứng từ.
1.4.4.Các mẫu sổ theo quy định hiện hành.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1.Thực trạng về hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái:
2.1.1. Những bất cập trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 về việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
Trong thông tư 105/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS10)- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái quy định và hướng dẫn các nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ liên quan đến các khoản mục tiền tệ được hướng dẫn ở đoạn 2.4 và 2.5 như sau:
“Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ được ghi sổ bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch”.
“Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Có của các Tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán”.
Theo tôi hướng dẫn như vậy là chưa đúng trong một số trường hợp và trong những trường hợp đó nếu vận dụng như Thông tư hướng dẫn sẽ hạch toán sai tỷ giá. Có thể đơn cử hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 131
Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp và cũng được dùng để phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp.
Nếu là phản ánh số tiền khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp, theo hướng dẫn của Thông tư, bên Có của Tài khoản nợ phải thu được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút toán sẽ được ghi:
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Nếu là phản ánh số tiền khách hàng ứng trước cho doanh nghiệp thì hướng dẫn của Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Có của Tài khoản nợ phải thu trong trường hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến bên Có của Tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải thu đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền đã nhận ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát sinh tăng một tài sản đồng thời phát sinh tăng một khoản nợ phải trả. Thật vậy, đến cuối kỳ kế toán, nếu doanh nghiệp chưa bán hàng cho khách hàng thì khoản nhận ứng trước này sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” (mã số 313) thuộc phần Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Vậy trong trường hợp này bên Có của Tài khoản nợ phải thu phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch và không có phát sinh chênh lệch tỷ giá:
Nợ TK 1112, 1122: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Có TK 131: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và trừ vào số tiền khách hàng đã ứng trước, kế toán sẽ định khoản bút toán doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Lúc này, bên Nợ Tài khoản nợ phải thu không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi ban đầu khi nhận ứng trước tiền của khách hàng. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Nợ tài khoản nợ phải thu nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản nợ phải thu, mà nó phải được hiểu là phát sinh giảm một khoản nợ phải trả liên quan đến số tiền doanh nghiệp đã nhận ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi:
Nợ TK 131: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 511: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá
Ví dụ sau sẽ minh hoạ cho trường hợp trên:
Ngày 5/1/N, khách hàng A chuyển khoản để ứng trước tiền cho doanh nghiệp X là 10.000 USD, tỷ giá giao dịch trong ngày là 15.600 VNĐ/USD;Ngày 20/1/N, doanh nghiệp X bán hàng cho khách hàng A với giá bán 10.000 USD và trừ vào số tiền đã nhận ứng trước, tỷ giá giao dịch trong ngày là 15.650 VNĐ/USD.Các bút toán được ghi nhận tại doanh nghiệp X như sau:Ngày 5/1/N: Nợ TK 1122: 10.000 x 15.600 = 156 trđ
Có TK 131.A: 10.000 x 15.600 = 156 trđ
Ngày 20/1/N: Nợ TK 131.A: 10.000 x 15.600 = 156 trđ
Nợ TK 635: 10.000 x 50 = 0,5 trđ
Có TK 511: 10.000 x 15.650 = 156,5 trđ
Trường hợp 2: Giả sử có một bút toán phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122
Bút toán này có thể được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp và cũng được dùng để phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp.
Nếu là phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung cấp, theo hướng dẫn của Thông tư, bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả được ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, bút toán sẽ được ghi:
Nợ TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Nếu là phản ánh số tiền doanh nghiệp ứng trước cho nhà cung cấp thì hướng dẫn của Thông tư không còn đúng nữa. Rõ ràng bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả trong trường hợp này không thể ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, mà phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Bởi vì, mặc dù nghiệp vụ kinh tế này phát sinh liên quan đến bên Nợ của Tài khoản nợ phải trả nhưng không phải là ghi giảm một khoản nợ phải trả đã được ghi nhận trước đó, mà đây là nghiệp vụ được ghi nhận ban đầu và được coi như một khoản nợ phải thu của doanh nghiệp cho đến khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh nghiệp và trừ vào số tiền đã ứng trước. Như vậy về bản chất nghiệp vụ này làm phát sinh tăng Nợ phải thu đồng thời phát sinh giảm Tiền. Thật vậy, đến cuối kỳ kế toán, nếu nhà cung cấp chưa bán hàng cho doanh nghiệp thì khoản ứng trước này sẽ được báo cáo ở chỉ tiêu “Trả trước cho người bán” (mã số 132) thuộc phần Nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán. Vậy trong trường hợp này bên Nợ Tài khoản nợ phải trả phải được ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch:
Nợ TK 331: Ghi theo TGHĐ ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 1112, 1122: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Khi nhà cung cấp bán hàng cho doanh nghiệp và trừ vào số tiền doanh nghiệp đã ứng trước, kế toán sẽ định khoản bút toán mua hàng:
Nợ TK 152, 156
Có TK 331
Lúc này, bên Có Tài khoản nợ phải trả không ghi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch như hướng dẫn của Thông tư, mà phải ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán, tỷ giá ghi trên sổ kế toán ở đây chính là tỷ giá mà doanh nghiệp đã ghi nhận ban đầu khi ứng trước tiền cho nhà cung cấp. Bởi vì nghiệp vụ này tuy phát sinh liên quan đến bên Có của tài khoản nợ phải trả nhưng không phải là ghi nhận ban đầu làm phát sinh tăng một khoản nợ phải trả, mà nó phải được hiểu là phát sinh giảm một khoản nợ phải thu liên quan đến số tiền doanh nghiệp đã ứng trước. Khi đó bút toán trên sẽ được ghi:
Nợ TK 152, 156: Ghi theo TGHĐ tại ngày giao dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)
Có TK 331: Ghi theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá)
Ví dụ sau sẽ minh hoạ cho trường hợp trên:
Ngày 15/1/N, doanh nghiệp B chuyển khoản để ứng trước tiền cho nhà cung cấp Z là 20.000 USD, tỷ giá giao dịch trong ngày là 15.600 VNĐ/USD, giả sử tỷ giá ghi sổ của tiền gửi ngân hàng là 15.500 VNĐ/USD;Ngày 29/1/N, nhà cung cấp Z bán hàng cho doanh nghiệp B với giá bán 20.000 USD và trừ vào số tiền đã ứng trước, tỷ giá giao dịch trong ngày là 15.650 VNĐ/USD.Các bút toán được ghi nhận tại doanh nghiệp B như sau: Ngày 15/1/N: Nợ TK 331.Z: 20.000 x 15.600 = 312 trđ
Có TK 1122: 20.000 x 15.500 = 310 trđ
Có TK 515: 20.000 x 100 = 2 trđ
Ngày 29/1/N: Nợ TK 156: 20.000 x 15.650 = 313 trđ
Có TK 331.Z: 20.000 x 15.600 = 312 trđ
Có TK 515: 20.000 x 50 = 1 trđ
2.1.2. Hạch toán bảo hộ rủi ro thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn:
Trường hợp mua tài sản :
Để tránh rủi ro tỷ giá tăng lên khi doanh nghiệp mua tài sả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35997.doc