Lời mói đầu
Phần I: Những vấn đề chung về khấu hao tài sản cố định và phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
I/ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định.
2. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
a. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình ( không đề cập tới nguyên giá TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính )
3. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
a. Hao mòn TSCĐ:
b. Khấu hao TSCĐ:
4. Các khái niệm có liên quan khác tới việc tính khấu hao TSCĐ
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
2. Phương pháp khấu hao nhanh:
3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
III/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KHẤU HAO
1. Tài khoản sử dụng:
2. Phương pháp hạch toán
V. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
VI. KHẤU HAO TSCĐ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight - Line Depreciation Method)
2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Depreciation based on volume)
3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining-Balance Method)
4. Phương pháp khấu hao theo tổng của các số năm sử dụng (Sum-of-the years'- digits Method)
Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
I/ Thực trạng và những bất cập
II/ Phương hướng hoàn thiện
Kết luận
16 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng và phương hướng hoàn thiện Khấu hao Tài sản cố định trong các Doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Hai là: Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Ba là: Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
Bốn là: Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Làm 1 phép so sánh nhỏ khái niệm này trong IAS 16:
IAS16: Không qui định mức giá trị tối thiểu để ghi nhận Tài sản cố định
VAS03: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận như đã nêu trên.
Xuất phát từ tài sản cố định có giá trị nhiều và thời gian sử dụng dài do vậy giá trị của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh dần dần được kết chuyển vào chi phí của hoạt động dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu tư. Trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một khoản chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng bảo toàn vốn, đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo quy định, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Phân loại TSCĐ:
Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC và quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản cố định được phân lọai như sau:
• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Nếu theo phân loại, TSCĐHH của DN bao gồm các loại như sau:
Loại 1 : Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2 : Máy móc , thiết bị . . .
Loại 3 : Phương tiện vận tải .
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác.
Như vậy, DN phải lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐHH. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐHH thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp.
• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
2. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ
a. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
Tài sản thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
b. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình ( không đề cập tới nguyên giá TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính )
TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ: việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
3. Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
a. Hao mòn TSCĐ:
Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ giảm dần.
Hao mòn vô hình là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của TSCĐ mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn trên, cần phải tiến hành khấu hao TSCĐ.
b. Khấu hao TSCĐ:
***. Khái niệm khấu hao: Khấu hao tài sản cố định là sự tính toán phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
***. Lý do trích khấu hao:
-Bản chất của khấu hao là quá trình phân bổ dần giá trị tài sản cố định vào chi phí trong các kỳ kế toán. Sở dĩ phải khấu hao là để bảo đảm nguyên tắc phù hợp (Matching) trong Kế toán. Nguyên tắc phù hợp nói rằng: khi doanh thu được ghi nhận, thì các chi phí cần thiết để tạo ra khoản doanh thu đó cũng phải được ghi nhận trong cùng kỳ kế toán. Đó cũng là lý do vì sao tài sản cố định không sử dụng trong kỳ thì không phải trích khấu hao (vì không tham gia vào tạo ra doanh thu).
-Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, doanh nghiệp phải trích khấu hao bằng cách phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí theo một cách thức hợp lí và phù hợp nhằm có được lợi ích từ việc sử dụng tài sản cố định. Việc phân bổ giá trị của tài sản cố định vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc chi phí và doanh thu.
-Trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một khoản chi phí cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính đúng, tính đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng bảo toàn vốn, đổi mới máy móc thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, Bộ Tài chính đã có Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo quy định, mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
***. Ý nghĩa của việc trích khấu hao
Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp.
Về phương diện tài chính: Khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận đã mất của tài sản cố định, hình thành quỹ tái tạo tài sản cố định.
Về phương diện thuế: Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
Về phương diện kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định.
***. Phân biệt giữa 2 khái niệm này:
-Hao mòn tài sản cố định là việc giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là do sự tác động của tài sản cố định vào các yếu tố sản xuất. Nguyên nhân khách quan là do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, do các yếu tố về tự nhiên Từ đó dẫn tới tài sản cố định hao mòn là một tất yếu khách quan.
- Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định. Khấu hao là biện pháp mang tính chủ quan của nhà quản lí nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TS. Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TS. Việc tính khấu hao có thể thực hiện theo phương pháp tính mà Doanh nghiệp lựa chọn và các khoản mục tính khấu hao như số năm sử dụng hữu ích, nguyên giá, giá trị thu hồi được hay chi phí để thu hồi cũng rất linh động để lựa chọn phương pháp định giá cho thích hợp với từng loại tài sản và từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
-Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lí nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của tài sản cố định, tích luỹ lại, hình thành nguồn vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định.
Như vậy có thể hiểu hao mòn là bản chất còn khấu hao là cái biểu hiện cụ thể cho hao mòn. Hao mòn bao nhiêu, hao mòn như thế nào?
3. Các khái niệm có liên quan khác tới việc tính khấu hao TSCĐ
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng:
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
(b) Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ (–) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (–) số khấu hao lũy kế của tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
Cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình:
-Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định .
-Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ = (Giá trị hợp lý của TSCĐ/Giá bán của TSCĐ mới cùng lọai)*Thời gian sử dụng của TSCĐ cùng lọai (1)
(1): Phụ lục số 1 ban hành kèm theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003)
Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của tài sản cố định (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp),
II/ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào tuỳ thuộc vào quyết định của nhà nước về chế độ quản lí tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực số 03 và 04, phương pháp khấu hao tài sản cố định được xem xét lại theo định kì, thường là cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp hay cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp thì được thay đổi phương pháp khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo. Theo chế độ kế toán hiện nay có 3
phương pháp khấu hao tài sản cố định.
Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính
phải trích =
bình quân năm Số năm sử dụng hữu ích
Trong đó:
Nguyên giá tài sản cố định: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng.
Giá trị thu hồi ước tính: Là phần giá trị ước tính có thể thu hồi tại thời điểm thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định.
Số năm sử dụng hữu ích: Là số năm mà tài sản cố định phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh.
Về phương pháp khấu hao đường thẳng, VAS 03 quy định: TSCĐHH tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Ưu điểm
+Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
+Việc áp dụng phương pháp khấu hao đều đơn giản, dễ làm.
- Nhược điểm
+Việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kĩ thuật) nên doanh nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị tài sản cố định mới.
+Bình quân hoá chi phí khấu hao vào chi phí sản xuất là không phù hợp vì vào những năm cuối, năng suất của tài sản cố định giảm, đồng thời chi phí sửa chữa lớn, hao mòn vô hình cao nên khó điều chỉnh chi phí khấu hao.
+Phân bổ chi phí khấu hao theo phương pháp khấu hao đều làm cho giá thành sản phẩm của doanh nghiệp không phù hợp với chi phí thực tế phát sinh
+Không phù hợp với nguyên tắc phù hợp của kế toán là chi phí phải phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
2. Phương pháp khấu hao nhanh:
Theo phương pháp khấu hao nhanh, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Các DN hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐHH tham gia vào hoạt động kinh doanh được tích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, DN phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Có 2 phương pháp khấu hao nhanh:
a. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (phương pháp khấu hao nhanh theo giá trị còn lại của tài sản cố định )
X
Tỉ lệ khấu = 1 ´ hệ số điều chỉnh chung của
hao nhanh số năm sử dụng ước tính TSCĐ tính theo thời gian KH
b. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng:
Phương pháp này đòi hỏi phải tính tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản cố định.
Tỉ lệ khấu hao 2( t- ti + 1)
tài sản cố định =
năm thứ i t ( t +1)
Trong đó :
t là thời gian hữu dụng của tài sản cố định
ti là năm khấu hao thứ i.
Mức khấu hao = (nguyên gía – Giá trị ước tính ) x tỉ lệ khấu hao
TSCĐ năm thứ i TSCĐ thu hồi TSCĐ năm thứ i
-Ưu điểm:
+Phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là thu nhập phù hợp với chi phí đã chi ra trong kì kế toán.
+Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được hao mòn vô hình vì thế doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư đổi mới tài sản cố định.
+Vào những năm cuối, chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định lớn trong khi đó khấu hao thấp vì vậy không gây ra sự mất cân đối giữa chí phí và thu nhập.
- Nhược điểm:
+Khi áp dụng phương pháp này trong những năm đầu, chi phí khấu hao lớn làm cho chi phí sản xuất cao vì vậy hàng hoá khó bán. Do đó, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực tài sản cố định, sử dụng hết công suất để sản xuất kinh doanh.
3. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
X
Mức khấu hao phải = sản lượng hoàn ´ mức khấu hao bình quân
trích trong năm thành trong năm trên một đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng
bình quân trên =
1đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Tổng số khấu hao phải trích = Nguyên giá tài sản – Giá trị thu hồi
trong thời gian sử dụng cố định ước tính
- Ưu điểm:
+Phân bố chi phí khấu hao theo phương pháp này làm cho thu nhập phù hợp với chi phí đã chỉ ra trong kì kế toán
+ Phương pháp này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên có thể thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình bằng cách doanh nghiệp tăng ca, tăng kíp, tăng năng xuất để làm ra nhiều sản phẩm
- Nhược điểm:
+Do chạy theo sản lượng nên có thể sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
+Do tăng ca, tăng kíp sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, điều kiện nghỉ ngơi, vui chơi của ngưòi lao động.
III/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KHẤU HAO
1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 214. Hao mòn tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn).
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố định (nhượng bán, thanh lý )
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do trích khấu hao, đánh giá tăng).
Dư Có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 phân tích thành:
2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình.
2142- Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính.
2143- Hao mòn tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 009. Nguồn vốn khấu hao cơ bản: Dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định).
Dư Nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
2. Phương pháp hạch toán
-Định kì (tháng, quý), trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK627(6274- chi tiết theo từng phân xưởng ): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641(6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Nợ TK 642(6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn DN
Có TK 214(chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
Đồng thời ghi Nợ TK 009
-Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642(Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 (2143) – Hao mòn TSCĐ.
Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 (2143) –Hao mòn tài sản cố định
Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
-Trường hợp giảm giá trị hao mòn do nhượng bán, thanh lý
BT1) Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK211: Nguyên giá
BT2) Doanh thu nhượng bán TSCĐ, số thu hồi về thanh lý
Nợ TK liên quan(111, 112, 131, 152, 138)
Có TK 711
Có TK 333(33311)
BT3) Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý
Có TK 331, 111, 112
-Trường hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình (ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143)-Hao mòn tài sản cố định
Có TK 213 –Tài sản cố định vô hình
-Trường hợp tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải được tính vào chi phí bất thường:
Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
Có các TK 211, 213: Nguyên giá.
-Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ(nếu giá trị còn lại nhỏ):
Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn lũy kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.
Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính.
-Hạch toán giảm TSCĐ vô hình trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi phí thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐ vô hình trước khi thực hiện chuẩn mực kế toán:
Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kì, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá)
Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao)
Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
V. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
-Sổ chi tiết:
+ Sổ tài sản cố định.
+Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng.
+ Các sổ chi phí sản xuất 627, 641, 642
-Sổ tổng hợp:
+Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Sổ tổng hợp gồm nhật ký chung, sổ cái TK 214.
+Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:Sổ tổng hợp gồm chứng từ ghi sổ lập riêng cho nghiệp vụ khấu hao tài sản cố định, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK214.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ: Sổ tổng hợp gồm nhật ký chứng từ số 7, số 9, sổ cái TK214.
VI. KHẤU HAO TSCĐ Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Kế toán Mỹ
Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thu hồi ước tính
Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight - Line Depreciation Method)
Phương pháp này thực hiện tính khấu hao trên cơ sở giả định rằng TSCĐ giảm dần đều giá trị theo thời gian và gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6093.doc