LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ CHIỀU SÂU 2
I. QUAN ĐIỂM CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ THEO CƠ CẤU TÁI SẢN XUẤT . 2
1. Đầu tư và đầu tư phát triển. 2
1.1. Khái niệm 2
1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư phát triển trong nền kinh tế 3
2, Phân loại các hoạt động đầu tư 6
2.1, Tái sản xuất 6
2.2, Đầu tư theo chiều rộng 8
2.3, Đầu tư theo chiều sâu 9
3. Nội dung của đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu 10
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU 12
1. Đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu là hai mặt của một quá trình 12
2. Mối quan hệ mật thiết giữa chiều rộng và chiều sâu trong sự tác động của môi trường 13
2.1. Sự tác động từ yếu tố cung cầu thị trường 13
2.2. Đặc tính của sản phẩm 14
2.3. Môi trường vĩ mô 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG VÀ ĐẦU TƯ THEO CHIỀU SÂU Ở VIỆT NAM 28
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHIỀU RỘNG VÀ CHIỀU SÂU Ở VN 18
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ THEO CHIỀU RỘNG CHIỀU SÂU VÀ SỰ TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA HAI HÌNH THỨC ĐẦU TƯ NÀY TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÀNH KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN. 20
1. Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản 20
2. Dịch vụ 24
3. Thực trạng đầu tư chiều rộng và chiều sâu trong các ngành nông-lâm-ngư nghiệp 25
3.1. Các hoạt động nghiên cứu 26
3.2. những thành tưu đã đạt được nhờ đầu tư phát triển 27
3.3. Những thành tựu đã đạt được 29
III. NHỮNG TỒN TẠI VÀ CÁC VẤN ĐỀ LỚN CẦN GIẢI QUYẾT 31
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 33
I. GIẢI PHÁP VẤN ĐỀ VỐN 33
1. Đối với vốn đầu tư trong nước 33
2. Huy động vốn nước ngoài 34
II. GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 35
III. CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC. 36
1.Chính sách ưu đãi đầu tư 36
2. Cơ chế quản lý của nhà nước 37
IV. NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ,CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ 38
V. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Chính sách tài chính 39
2. Tạo lập và phát triển thị trường Khoa học - Công nghệ 40
KẾT LUẬN 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
46 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm này sẽ chú trọng đến các biện pháp đầu tư theo chiều sâu nhiều hơn.
2.2.2. Chu kỳ sống của sản phẩm:
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi hàng hoá được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường. Sự tồn tại chu kỳ sống của sản phẩm là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn tại lâu dài với hiệu quả cao đối với một loại sản phẩm là chính đáng khi ta bỏ ra nguồn lực để đầu tư. Nhưng hy vọng đó chỉ đạt được khi doanh nghiệp biết được diễn biến của chu kỳ sống, đặc điểm của nó, đồng thời có những điều chỉnh chiến lược đầu tư cho thích hợp. Có bốn giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm, trong mỗi giai đoạn có những hình thức khác nhau để gia nhập thị trường một cách phù hợp nhằm đạt được hiệu quả đầu tư.
- Giai đoạn hình thành sản phẩm: Trong giai đoạn này, sản phẩm vừa được tung ra thị trường, khách hàng bắt đầu làm quen với sản phẩm, chưa có nhiều nhà cung cấp. Khi đó, đầu tư sản xuất sản phẩm này chủ yếu sử dụng những công nghệ sẵn có, chưa cần thiết phải đổi mới.
- Giai đoạn phát triển: Sau một thời gian, đã có nhiều người sử dụng và ưa thích, thị trường có xu hướng cần ngày một nhiều hơn só sản phẩm được đáp ứng, ta nên cần tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, cũng cần có sự nghiên cứu nhằm cải tiến kỹ thuật để có đáp ứng với số lượng lớn hơn, sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
- Giai đoạn bão hoà: Lúc này, sản phẩm đã tràn ngập thị trường do đó muốn đầu tư đạt hiệu quả thì nên lựa chọn hình thức đầu tư theo chiều sâu. Việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào nhằm cải tiến sản phẩm, cho ra những sản phẩm tốt hơn là cần thiết để cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại đang chiếm thị phần cao.
- Giai đoạn suy thoái: Đây là giai đoạn mà mức tiêu thụ các loại sản phẩm bắt đầu giảm sut rõ rệt. Vì thế vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu tư lúc này là làm sao kết hợp một cách hài hoà các hình thức đầu tư. Việc đổi mới, cải tiến công nghệ để tìm ra sản phẩm mới có khả năng được thị trường chấp nhận. Và nếu cần thiết sẽ mở rộng cơ sở để vừa thu hẹp dần dần quy mô của sản phẩm cũ, vừa mở rộng quy mô cuả sản phẩm mới để đáp ứng với nhu cầu của thị trường.
2.3. Môi trường vĩ mô:
Bao gồm rất nhiều yếu tố như mụi trường kinh tế, chớnh trị, văn hoỏ,… tỏc động trực tiếp hay giỏn tiếp, tại một thời điểm hay trong một thời gian dài, ảnh hưởng đến giai đoạn chuẩn bị hay là giai đoạn thực hiện hoặc vận dụng cỏc kết quả trong hoạt động đầu tư.
2.3.1 Môi trường tự nhiên:
Mụi trường tự nhiờn bao gồm hệ thống cỏc yếu tố tự nhiờn ảnh hưởng nhiều mặt tới cỏc nguồn lực đầu vào cần thiết cho cỏc nhà sản xuất - kinh doanh và chỳng cú thể gõy ảnh hưởng trong suốt quỏ trỡnh thực hiện đầu tư. Đặc biệt là những ngành phụ thuộc chặt chẽ vào mụi trường tự nhiờn như ngành nụng nghiệp, lõm nghiệp, khai thỏc chế biến thuỷ hải sản, du lịch,… thỡ việc mở rộng, phỏt triển cỏc ngành này luụn luụn phải gắn liền với việc nghiờn cứu mụi trường tự nhiờn. Mặt khỏc mụi trường tự nhiờn chớnh là điều kiện tiờn quyết để đỏnh giỏ cơ hội đầu tư. Tài nguyờn thiờn nhiờn khoỏng sản, nguyờn liệu là yếu tố đầu vào khụng thể thiếu cho rất nhiều ngành nhất là những ngành cụng nghiệp khai khoỏng. Và toàn bộ nền kinh tế muốn duy trỡ và phỏt triển được thỡ phải đỏp ứng đủ nguồn nguyờn liệu cho tất cả hoạt động kinh tế.
Sự khỏc biệt giữa điều kiện tự nhiờn ở cỏc vựng làm cho hoạt động đầu tư phải cú sự nhạy bộn, linh hoạt. Chỳng ta phải biết được nơi nào, khi nào thỡ đầu tư theo chiều rộng; ở đõu, vào lỳc nào thỡ cần phải đổi mới, cải tiến kỹ thuật.
2.3.2. Môi trường kinh tế xã hội:
- Mụi trường kinh tế trước hết phản ỏnh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vựng. Tỡnh hỡnh đú cú thể tạo nờn tớnh hấp dẫn về thị trường và kớch thớch việc tiờu thụ cỏc sản phẩm đầu tư. Mụi trường tỏc động đến hoạt động đầu tư thụng thường sẽ tỉ lệ với quy mụ của hoạt động đầu tư.
- Mụi trường chớnh trị là một trong cỏc yếu tố cú ảnh hưởng mạnh tới quyết định đầu tư của cỏc doanh nghiệp. Mụi trường chớnh trị bao gồm hệ thống luật và cỏc văn bản dưới luật, cỏc cụng cụ chớnh sỏch của nhà nước, tổ chức bộ mỏy và cơ chế điều hành của chớnh phủ và cỏc tổ chức chớnh trị - xó hội. Sự tỏc động của mụi trường chớnh trị tới cỏc quyết định đầu tư phản ỏnh sự tỏc động can thiệp của chủ thể quản lý vĩ mụ tới hoạt động đầu tư của cỏc doanh nghiệp.
- Mụi trường văn hoỏ: Văn hoỏ được định nghĩa là một hệ thống giỏ trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và cỏc chuẩn mực, hành vi đơn nhất với một nhúm người cụ thể nào đú được chia sẻ một cỏch tập thể. Văn hoỏ là một vấn đề khú nhận ra và hiểu thấu đỏo, mặc dự nú tồn tại ở khắp nơi và tỏc động thường xuyờn tới toàn bộ quỏ trỡnh chuẩn bị, tiến hành đầu tư. Văn hoỏ tỏc động trực tiếp đến những người thực hiện hoạt động đõu tư và sau đú nú sẽ tỏc động đến việc lựa chọn của những người tiờu dựng sản phẩm đầu tư đú.
Túm lại, mụi trường vĩ mụ cũng hết sức rộng lớn và ảnh hưởng nhiều mặt tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Chỳng bao gồm cỏc yếu tố, cỏc lực lượng mang tớnh chất xó hội rộng lớn, chỳng cú tỏc động ảnh hưởng tới toàn bộ quỏ trỡnh chuẩn bị cũng như thực hiện đầu tư. Cỏc yếu tố này tồn tại khỏch quan và chỳng ta rất khú cú thể kiểm soỏt chỳng. Vỡ vậy cần cú sự nghiờn cứu, theo dừi một cỏch chặt chẽ, đầy đủ cỏc điều kiện này mà từ đú cú những hướng đi hợp lý nhằm kết hợp hài hoà hai hỡnh thức đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sõu. Và từ đú cú những hoạt động đầu tư cho phự hợp với từng thời điểm.
chương II: thực trạng về đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu ở việt nam
I. Đánh giá chung về tình hình đầu tư chiều rộng và chiều sâu ở VN
Mặc dù có nhiều nỗ lực trong việc thu hút vốn đầu tư ở các khu vực khác nhau, cũng như là nỗ lực huy động vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư, tuy nhiên thực trạng về tình hình đầu tư ở Việt Nam trong những năm qua còn rất nhiều bất cập. Có thể điểm qua một số nét như sau:
Theo số liệu của Tổng cục thống kê thì trong năm 2005 nền kinh tế nước ta đạt tỷ lệ tăng trưởng GDP 8,4% cao nhất trong vòng 8 năm qua, điều này đạt được là nhờ trong năm qua thu hút đầu tư đạt mức kỷ lục chiếm 38,9% GDP và chỉ số tiêu dùng trong nước tăng mạnh.
Những năm qua tình hình đầu tư về chiều rộng ở trong nước tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2005 tổng vốn đầu tư đạt trên 310.000 tỷđồng chiếm 38.2% GDP,vốn đầu tư ngoài quốc doanh chiếm gần 1/3 vốn ĐTPT, vốn đầu tư trưc tiếp nước ngoài (FDI) lên đến khoảng 5,8 tỷ đô la, tăng khoảng 38% so với năm trước, đạt mức cao nhất trong 8 năm qua kể từ sau cuộc khủng hoảng châu á. Điều đáng nói ở đây đó là trong số các dự án đầu tư mới có nhiều dự án quy mô lớn của các tập đoàn lớn trên thế giới. Đây cũng được xem là sự kiện kinh tế tiêu biểu nhất trong năm 2005. Điều dễ nhận thấy ở đây là do Việt Nam đang cần rất nhiều vốn đầu tư để phát triển kinh tế do vậy vốn đầu tư thu hút được ở các khu vực hầu như là đầu tư chiều rộng, đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất với trình độ KHKT hiện tại. Và nó đã làm cho đầu tư chiều sâu trong năm qua chiếm tỷ lệ thấp hơn chiều rộng. Sự phân chia đầu tư chiều rộng và đầu tư chiều sâu là tương đối bởi trong nhưng nam qua Việt Nam có rất nhiều dự án đàu tư mới với trinh độ KHCN tiên tiến của thế giới tiếp cận được công nghệ hiện đại cũng như trình độ lao động không ngừng được tăng cường, đầu tư ở Việt Nam qua những năm gần đây ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả của vốn đầu tư ngày một được tăng cường. Vốn đầu tư phát triển phân theo ngành kinh tế và theo thành phần kinh tế trong những năm qua như sau:
nguồn: Tổng cục Thống kê
Như vậy qua các năm tổng vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế và các ngành kinh tế đều tăng, trong đó tỷ trọng vốn đầu tư trong khu vực nhà nước và ngoài quốc doanh đều tăng, tỷ trong của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cũng có xu hương tăng qua các năm gần đây. Tỷ trong vốn ĐTPT vào nông lâm ngư ngghiệp cũng giảm mặc dù tổng vốn đầu tư tăng. Ngành công nghiệp và dịch vụ vốn, và tỷ trong vốn ĐTPT tăng trưởng liên tục qua các năm . Tuy nhiên thực trạng đáng nói là mặc dù như vậy nhưng sự phát triển về chất ở các ngành còn chậm, cụ thể phát triển về giá trị sản xuất cao song mức tăng giá trị gia tăng lại rất khiêm tốn. Tinh trạng thất thoát vốn, đầu tư dàn trải, sử dụng vốn không có hiệu quả vẫn còn diễn ra phổ biến. Chúng đòi hỏi phải có biệt pháp khác phục ngay lập tức cả về trước mắt và lâu dài.
II. Thực trạng đầu tư theo chiều rộng chiều sâu và sự tác động qua lại giữa hai hình thức đầu tư này tới sự phát triển của các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
1. Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản:
Đây là ngành luôn luôn phát triển năng động với tốc độ tăng trưởng thường xuyên cao trên 10-15% góp phần đưa tốc độ tăng trưởn chung của nền kinh tế tăng cao. Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoảng 35-40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Hơn nữa ngành này có bao gồm không chỉ vốn đầu tư của khu vực nhà nước mà cả của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vốn FDI. Các khoản đầu tư của các dự án ỏ khu vực ngoài quốc doanh này chủ yếu là đầu tư chiều rộng kỹ thuật không cao chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ và lam vệ tinh cho các cơ sở sản xuất lớn, do vậy hiệu qua về thu lãi và tạo việc làm cung khá cao, tuy nhiên chỉ la đầu tư về chiều rộng do vậy năng lực cạnh tranh của các khoản đầu tư này không cao lắm trong htời kỳ hội nhập kinh tế, đòi hỏi các dự án cần tập trung hơn nữa vao chiều sâu để tăng cường sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Trái lại các doanh nghiệp có vốn FDI thường có công nghệ khá cao, với khoảng 100 chi nhánh của các tập đoàn xuyên quốc gia, có mạng lưới phân phối toàn cầu nên sức cạnh tranh tương đối khá. Các doanh nghiệp này do yêu cầu cạnh tranh khốc liệt của thị trường nên bên cạnh đầu tư theo chiều rộng luôn tích cực trú trọng đầu tư chiều sâu để tăng năng suất lao động, giảm giá thanh nâng cao chât lượng sản phẩm, tuy nhiên con số này chưa nhiều. Không nhưng thế các dự án FDI còn có thể chuyển vào nước ta nhưng công nghệ cũ kỹ lạc hậu biến nươc ta thành bãi rác công nghiệp.
Khu vực kinh tế nhà nước trong công nghiệp lại được chia làm 2 loại: công nghiệp TƯ và công nghiệp địa phương. Đối với các ngành công nghiệp TƯ dù mức lãi không cao không thật đồng đều nhưng có khả năng tài chính khá có thể tiến hành đầu tư cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để chuyển đổi theo đà hội nhập. Trong khi đó hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh địa phương có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ lạc hậu, giá thành cao khó co thể tiến hành mở rộng quy mô sản xuất theo chiều sâu nên gặp nhiều khó khăn trên thị trường cạnh tranh khốc liệt, yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp này la cân phải kịp thời chuyển đổi nếu không muốn phá sản hoặc giải thể.
Năm 2005 khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trưởng 10% đóng góp 4,2 điểm phần trăm vào tăng trưởng GDP, riêng sản lượng công nghiệp tăng 17,2% cao nhất trong 5 năm qua. Trong đó khu vưc tư nhân (với 30% tổng sản lượng công nghiệp) tăng trưởng mạnh nhất 25%, tiếp theo là khu vực FDI tăng 21% (mặc dù dầu thô giảm 7,7%) trong khi khu vực nhà nước tăng trưởng chậm với 8,4%, thấp hơn mức 11,8% năm 2004. Thành tích yếu kém trong khu vực quốc doanh cho tháy sự yếu kém của kinh tế Việt Nam khi mà cạnh tranh quốc tế đang tăng dần và yêu cầu cam kết của chính phủ trongviệc đẩy mạnh và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước quản lý. Tuy tăng trưởng của ngành công nghiệp vượt chỉ tiêu 16% của chính phủ nhưng vẫn bộc lộ nhiều lo ngại, trong số 36 mặt hàng công nghiệp thì 23 mặt hàng có tốc độ tăng trưởng chậm hơn năm 2004 thậm chí 10 mặt hàng suy giảm bao ham 1 số mạt hàng quan trong như: dầu thô -7,7%; xe đạp -20,1%; tivi -7,5%.
Như vậy qua đay ta thấy công nghiệp 5 năm qua tăng 14,6-17,2% trong khi đó theo số liệu của tổng cục thông kê thì giá trị gia tăng của ngành này năm qua hầu như không đổi với mức bình quân chỉ hơn 10% thạm chí một số năm còn suy giảm. Điều đó cho thấy chất lượng tăng trưởng công nghiệp vẫn chưa được cải thiện. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao nhưng chi phí sản xuất còn tăng cao hơn. điều này cho thấy các doanh nghiệp chưa kết hợp hợp lý giũa đầu tư chiều rrọng và chiều sâu trong sản xuất mà dường như chỉ tập trung vào đầu tư chiều rộng chưa trú trọng tới chiều sâu nâng cao KHKT cũng như tăng cường đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao hơn.
Chất lượng tăng trưởng công nghiệp
Theo giá cố định 1994
2001
2002
2003
2004
Tốc độ tăng GTSX(%)
14.6
14.8
16.8
16
Tốc độ tăng GTGT(%)
10.4
9.5
10.5
10.2
Báo Diễn đàn doanh nghiệp
Thực trạng này được lý giải còn là do các chính sách kinh tế của chính phủ. Cho đến nay hầu hết các ngành công nghiệp vẫn dang được bảo hộ bằng thuế, dù mức bảo hộ không còn nhiều như trước. Trong danh mục gần 11000 mặt hàng nhập khẩu đến nay có hơn 1300 sản phẩm được cắt thuế xuống mức 0-5% theo cam kết với các nước ASEAN song đến năm 2006 sẽ có thêm gần 9000 mặt hàng hưởng mức thuế ưu đãi này khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh, một lân nữa mối quna hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu cân được sử dụng hợp lý nhất để cas doanh ngjhiệp có thể giảm được chi phí sản xuất mới cạnh tranh và tôn tại được trên thị trường. Bên cạnh đó không ít doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ trực tiếp về tài chính, thông qua các chương trình tín dụng xuất khẩu và tín dung đầu tư phát triển. Nhưng theo Bộ tài chính từ năm 2006 chế độ này sẽ không còn nữado không phù hợp với quy định của WTO. Như vậy các doanh nghiệp lâu nay phát triển dựa vào hỗ trợ của ngan sách sẽ phải bươn trải để tồn tại. Đây được xem như là việc tăng cường đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra thị trường bất động sản trong năm qua đóng băng đã co dấu hiêu xấu đến sự phát triển của công nghiệp và xây dựng. Nếu ngành công nghiệp và xây dựng Việt Nam không tìm ra giải pháp giảm chi phí để đẩy mức tăng GTGT đến gần tốc độ tăng giá trị sản xuất, tức la cải thiện chất lượng tăng trưởng thì khó mà đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Mặc dù còn nhiều bất cập ngành công nghiệp và xây dựng vẫn là ngành tăng trưởng mạnh nhất và đóng góp lớn nhất vào GDP .
Thời báo kinh tế Việt Nam
Điều đó được thể hiện ở một số dự án đầu tư chiều rộng và chiều sâu của các ngành như sau:
Đầu tư chiều sâu với các dự án nâng cấp , hiện đại hoá, xây dụng mới các công trình tiên tiến hiên.
Đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất.
1, ngành năng lượng:
Công ty điện lực 1: ĐTCS khoảng 133 tr $ nâng cấp hệ thốngthông tin máy tinh của công ty, hiện đại hoá công nghệ sản xuât sứ cách điện, cáp bọc, cải tạo và nâng cấp lưới diện…
ĐTCR khoảng hơn 103 tr$ điện khí hóa , xây dựng đường dây và trạm biến thê, và khoản khác xây dưng nhiệt diện Quang Ninh, thuỷ điện Bản Mai..
Công ty điện lực 2: cty đã hoàn thành và đang chỉnh các dự án theo các phương thức đầu tư: tài trợ, vay vốn dài hạn với lãi suet thấp, BOT như thuỷ điện Đồng Nai, Đại Ninh (Bình Thuận), nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện Cần Thơ, cải tạo điện lưới…
2, Ngnàh giao thông vận tải: đến năm 2000 đã cải tạo nâng cấp quóc lộ 5, 183-18, 51, một số đoạn quốc lộ 1A, quốc lộ 14 khoảng 2160 tr$; cầu sông Gianh, cầu Mỹ Thuận cầu Cần Thơ khoảng160 tr$ ; xây dựng và mở rộng, nâng cấp các cảng ; cải tạo và mở rộng cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất khoảng 200 tr$; nâng cáp tuyến đường sắt thống nhất khoảng 624 tr$, mua máy bay, mua đầu máy xe lửa…
3, Ngành công nghiệp nhẹ:
ĐTCS: nhà máy dệt HN, Nam Định, Vĩnh Phú, dệt lụa Nam Định, dệt kim Đông Xuân, sợi Húê với tổng số vốn khoảng 233 tr$; ngành công nghiệp may các công ty đầu tư mạnh mẽ khoảng 276 tr$; công nghiệp giấy đầu tư khoảng 430 tr$,...
ĐTCR (đàu tư mới ) ở các công ty được đầu tư với lượng vốn đáng kể.
4, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
Các dự án đàu tư vào nhà máy xi măng số vốn bỏ ra để xây dưng mới vẫn chiếm tỷ trọng lớn, số vôn nhằm cải tiến công nghệ tương đối cao, tổng số khoảng3447 tr$; vật liệu xây dựng khác khoảng 315 tr$, nhà máy thiết bị xây dựng được đầu tư khoảng 177,5tr$...
Ngoài ra là các dự án về khoa học công nghệ, môi trường, y tế
Thu hút FDI, 2005 (cơ cáu ngành)
Dự án
Vốn
Công nghiệp và XD
Dịch vụ
Nông nghiệp
66.2%
24.2%
9.7%
58.7%
37.1%
3.1%
Trên là những con số giúp hình dung đúng hơn về tinh hình đầu tư công nghiệp và sử dụng của Việt Nam trong mội trường cạnh tranh ngày một khốc liệt, đầu tư chiều rộng trong công nghiệp ngày một tăng cường và đầu tư chiều rộng ngày matt được trú trọng cộng thêm vào đó là yếu kém trong huy vốn sủ dụng, quản lý vốn đầu tư đang là thực trạng lớn đặt ra cần giải quyết.
2. Dịch vụ:
Dịch vụ là ngành chiếm 38,1% GDP trong năm 2005 cải thiện đáng kế so với năm ngoái và tănng 8,5%, so với mức 7,3% của năm 2004. nhóm dịch vụ tăng trưởng nhanh nhất là khách sạn và nhà hàng, tăng 17% (8,1% trong năm 2004) vì Việt Nam đang trở thành điểm đến ưa thích của nhiều khách du lịch (số lượt khách quốc tế tăng 18,4%, lương khách du lịch tăng 28,9%). Xu hướng này có thể sẽ tiếp tục trong những năm tới vì Việt Nam không chỉ là một trong những địa điểm an toàn nhất (không có nạn khủng bố, khủng hoảng chính trị và nằm ngoài các khu vực hay xảy ra thiên tai), mà còn có nhiều phong cảnh đẹp (với 3 di sản thế giới). Hiệp hộ du lịch châu á- THái Bình Dương (PATA) đã xếp Việt Nam đứng thứ năm trong khối ASEAN theo mức đọ thu hút khách du lịch quốc tế trong 3 năm tới. Và với tỷ lệ tăng trưởng dược dự đoán 7,7%/năm hội đồng du lịch và lữ hành thế giới (WTTC) nhận định Việt Nam trở thành 1 trong 10 địa điểm du lịch phát triển nhanh nhất thế giới trong giai đoạn 2006-2015.
Ngành dịch vụ tài chính cũng tăng trưởng rất nhanh hưa hẹn sẽ cải thiện được hiệu quả của việc sử dụng vốn. Tuy nhiên thị trường bất động sản lại giảm xuống đang kể chỉ tăng 2,9% so với 4,35% trong năm 2004.
Tỷ lệ tăng trưởng của các ngành dịch vụ chính
Các nguồn vốn vào dịch vụ chủ yếu là vốn nhà nước thêm vào đó là vốn tư nhân đầu tư vào dịch vụ, có thể thấy nước ta là nước co tiềm năng về dịch vụ đặc biệt là về du lịch đã thu hút được rát nhiều nguồn vốn khác nhau đầu tư vào. qua bảng tổng hợp ở phần đầu thực trạng cho thấy vốn đầu tư vào dịch vụ tăng trưởng liên tục qua các năm dù có năm tỷ lệ tăng trưởng giảm. Thực tế đặt ra la cơ sở hạ tàng của nước ta còn nghèo nàn do đó tuy tốc độ tăng trưởng cảu dịch vụ năm qua la rát cao song vẫn không tránh khỏi thực trạng chung của đàu tư trong nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ và các doanh nhiệp khi tiến hành đầu tư dứt khoát cần đầu tư cơ sở vật chất cả chiều rộng lãn chiều sâu nếu không muốn tụt hậu so với thế giới, đay cung là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp tồn tại được trong lĩnh vực dịch vụ.
3. Thực trạng đầu tư chiều rộng và chiều sâu trong các ngành nông-lâm-ngư nghiệp.
Việt Nam là nước đI lên từ nông nghiệp, có truyền thống lâu đời trong sản xuất nông nghiêp.Vì vậy trong công cuộc xây dựng đất nước nhà nươc ta đã có nhiều chủ trương chính sách nhằm đầu tư phát triển cho ngành nông-lâm -ngư nghiệp cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các nghành công nghiệp và dịch vụ.Nhờ vậy, trong công cuộc đổi mới lĩnh vưc nông-lâm-ngư nghiệp đã đạt được những thàn tựu nổi bật:
Giá trị sản xuất toàn ngành nông-lâm-ngư nghiệp tăng khoảng 5,2% so với năm 2004,trong đó nông nghiệp tăng 4,1%,thuỷ sản tăng 10,4%;giá trị tăng thêm của ngành khoảng 4,1%.Sản lượng lương thực tiếp tục phát triển,trong đó sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 40 triệu tấn,vượt 0,4 triệu tấn so với năm 2005.
Nhìn chung, trong năm 2005 ngành nông-lâm-ngư nghiệp đã đạt được những kết quả khả quan,nhiều ngành đạt và vượt kế hoạch đề ra.Chuyển dịch cơ cấu nông nghiêp, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực.Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT thì tổng vốn đầu tư XDCB cho các ngành nông-lâm-ngư nghiệp là 1.758 tỷ đồng.Thực hiện năm 2005 đạt 2.222tỷ đồng(bằng 126% kế hoạch);trong đó, ngành thuỷ lợi đạt 1.383 tỷ đồn(105%),nông nghiệp 226 tỷ đồng(78%),lâm nghiệp 613 tỷ đồng(395%), giảI ngân vốn ngoàI nước và các dự án ODA lâm nghiệp, thuỷ lợi đạt khá.
Dưới đây là một số thưc trạng đầu tư chiều rộng và chiều sâu trong các ngành thuôc khối ngành nông-lâm –ngư nghiệp.
Trong công cuộc đổi mới, nông nghiêp đã đạt đươc những thành tựu về cơ chế quản lý kinh tế,quản lý ruộng đất tạo ra năng lưc sản xuất mới,khai thác tiềm năng thế mạnh cho từng vùng,từng hộ nông dân đồng thời áp dụng nhiều thành tựu của công nghiệp góp phần tăng nhanh sản lương nông sẩn hàng hoá tiêu dùng và xuất khẩuâCác hoạt động nghiên cứu khoa hộc và công nghệ trong nông-lâm-ngư nghiệp đươc đẩy mạnh,nhiều đề tàI nghiên cứu khoa học từ nhiều năm đã thu đươc nhiều kết quả và ứng dụng những kết quả đó vào sản xuất.Nhờ vậy năng xuất cây trồng, vật nuôI trong nông-lâm-ngư nghiêp luôn được cả thiện góp phần thắng lợi thực hiện mục tiêu đề ra của nghành.
3.1. Các hoạt động nghiên cứu:
các hoat động nghiên cứu triển khai vào viêc phục vụ phát triển nông nghiệp,nông thôn với nội dung chính là triển khai trương trình nghiên cứu thử nghiệm giống cây trồng, vật nuôI, công nghệ sinh học, chế biến và bảo quản nông sản, thưc phẩm phục vụ CNH,HDH nông nghiệp, nông thôn, khai thác va lưu trữ những nguồn gien quý hiếm, nghiên cứu các giảI pháp nâng cao chất lượng sản phẩm,bảo đảm an toàn chất lương vệ sinh thực phẩm, xây dựng mô hình đưa tiến độ khoa hộc kỹ thuât vào sản xuát phục vụ phat triển nông thôn, các giảI pháp phòng chống thiên tai,nâng cấp và hiện đại hoá các ngành thuỷ lợi, các chính sách kinh tế thị trường.Chương trình giống đươc triển khai thưc hiện đồng bộ từ nghiên cứu thư nghiệm đến đầu tư hệ thống nhân giống.
Xây dựng 3 phòng thí nghiệm trọng điểm(vôn XDCB) với tổng kinh phí đầu tư là 60 tỷ đồng, trong đó 31 tỷ đồng từ vốn vay nhà nước và 29 ty đồng là từ vốn vay ADB.
NgoàI ra còn phảI kể đến hang trăm tỷ đồng đầu tư cho các dự án giống cây trồng, vật nuôI, nâng cấp Viện.
3.2. những thành tưu đã đạt được nhờ đầu tư phát triển:
Nghiên cứu cơ bản:
Tạo được giống lúa chuyển gien tổng hợp vitamin và gien kháng sâu nhờ công nghệ chuyển gien.
Đã ứng dụng công nghệ thụ tinh kép o thưc vật để tạo ra giống cây ăn quả không hạt và cây lâm nghiệp ưu thế lai.
Xây dưng được qui trình và xác định đươc giống cây trồng và sản phẩm biến đổi gien như ngô, đậu tương….
Trong trồng trọt va BVTV
Đã tạo ra được nhiều giống cây trồng mới có chất lượng tốt và năng suất cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường như:
Chọn lọc từ giống địa phương được giống lạcLDH01, năng suất 4t/ha, tỷ lệ nhân 70%, thích ứng tốt với điều kiện duyên hảI Nam Trung Bộ.
Các giống nhãn, vảI mới đưa vào sản xuất góp phần rảI vụ thu hoạch, hiệu quả sản xuất cho các tỉnh phía bắc: giống vảI chín sớm ở Bình khê…
Hoàn thiện được quy trình sản xuât rau an toàn đưa vào ap dụng cho các vung sản xuất rau an toàn trên phạm vi cả nước.Chỉ tính riêng ở Hà Nội áp dụng quy trình này trên 1645 ha năm 2004.
Hệ thống canh tác bền vững trên đát dốc có tác dụng xói mòn, bảo vệ đất, đưa năng suất tăng từ 30% đến 200% so với canh tác theo phương pháp cũ.
Trong thuỷ lợi
ứng dụng thành công công nghệ xà lan di động vào công trình cống phước long, Bạc Liêu; Công trình Thông Lưu, Vĩnh Lợi, Bạc Liêu.
Xây Bộ chỉ tiêu đánh giá nahnh hiện trạng công trình thuỷ lợi phục vu nâng cấp hiện đại hoá công trình thuỷ lợi.
Ưng dụng vải địa kỹ thuật trong công tác đắp đê biển vùng đất cát ở đê quai lấn biển Bình Minh, Gia Viễn, Ninh Bình.
Trong cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản.
Công nghệ biến tính gỗ có khối lượng riêng thấp thành nguyên liệu chất lượng cao.Hoàn thiện thiết kế, sản xuât và thử nghiêm lâu dài mẫu máy gặt đập liên hợp phù hợp với điều kiện thu hoạch lúa vùng đồng băng SCL.
Nghiên cưu công nghệ và chế tạo thiêt bị đồng bộ chế biến caphê theo phương pháp ướt.
Trong nghiên cứu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, phòng chông thiên tai.
Xây dựng hoàn thành dự thảo Chiến lược quản lý phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.ghiên cứu và sản xuất được 3 loại thuốc thảo mộc diệt trừ hiệu quả ốc bưu vàng mà không gây ảnh hưởng tới các loài động vật và thực vật…
Trong nghiên cứu kinh tế,chính sách và thị trường.
Nghiên cứu kinh tế và sử dụng các kêt quả thu được trong việc xây dựng luận cứ cho: chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH,HĐH; chỉ đạo các tỉnh thực hiện “dồn điền, đổi thừa”; chỉ đạo các phát triển các mô hình nông thôn cấp xã. Các nghiên cứu về nghành hàng đã cung cấp căn cứ khoa học và định hướng cho kế hoạch phát triển các ngành hàng, khuyến khích ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ nông sảnva xúc tiến thương mại nông sản vao thị trường Mỹ.Đồng thời bổ xung chính sách về quản lý tài nguyên rừng và đât đai, sử dụng nguồn lực lao động và tài nguyên phù hợp hơn.
Nguồn gien cây trồng nông nghiệp, cây lâm nghiệp.
Thành lâp ngân hàng gien, trong đó bảo tồn gien của các loại cây trồng cho năng suất cao và quý hiếm.Tiếp tục điều tra nghiên cứu phát hiện thêm các loại cây quý hiếm cần được quan tâm bảo tồn.Vd:
Điều tra, phát hiện và sưu tập được hơn 300 loài cây thuốc quý, trong đó co 37 loài có mức độ đe doạ cao cần ưu tiên bảo tồn.
Nguồn gien vật nuôi.
Hoàn thiên các chỉ tiêu chọn lọc.Tiêp tục nghiê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0206.doc