LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm chung về vốn SXKD của doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại vốn SXKD của doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào thời gian sử dụng
1.1.2.2. Căn cứ vào công dụng kinh tế
1.1.2.3. Căn cứ vào quyền sở hữu
1.1.2.4. Căn cứ vào nguồn hình thành
1.2. QUẢN LÝ VỐN SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Bảo toàn và phát triển vốn SXKD của doanh nghiệp
1.2.1.1. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
1.2.1.2. Bảo toàn và phát triển vốn lưu động
1.2.2. Chi phí vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chi phí nợ vay
1.2.2.2. Chi phí lợi nhuận giữ lại
1.2.2.3. Chi phí vốn cổ phần
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán
1.3.2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
1.3.2.4. Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động
1.3.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.3.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Sự phát triển của thị trường tài chính
1.3.3.2. Trình độ tổ chức và quản lý SXKD doanh của doanh nghiệp
1.3.3.3. Sự quản lý vĩ mô của nhà nước về kinh tế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doan của Công ty
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
2.2.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn SXKD theo công dụng kinh tế của nguồn vốn
2.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn SXKD theo quyền sở hữu
2.2.1.3. Phân tích kết cấu nguồn vốn SXKD theo nguồn hình thành
2.2.2. Sự biến động về vốn của công ty
2.2.2.1. Sự biến động về vốn cố định
2.2.2.2. Sự biến động về vốn lưu động
2.2.3. Chi phí vốn của Công ty
2.2.4. Tình hình khả năng thanh toán của Công ty
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD CỦA CÔNG TY
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Những hạn chế của Công ty trong hoạt động SXKD
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD TẠI CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Giải pháp cho huy động vốn SXKD
3.1.1.1. Tài trợ nội sinh
3.1.1.2. Tài trợ ngoại sinh
3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1.3. Giải pháp giảm giá thành sản xuất
3.1.4. Chú trong hoạt động Marketing
3.1.5. Tổ chức tốt công tác hạnh toán kế toán
3.1.6. Lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đảm bảo các dịch vụ công cộng như bưu chính viễn thông, điện lực, xăng dầu, hàng không, giao thông vận tải và quản lý xã hội bằng pháp luật.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế, nhà nước cũng có những thay đổi trong chính sách quản lý doanh nghiệp. Trong nền kinh tế bao cấp Nhà nước trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cấp vốn lưu thông, vốn cố định, ấn định quy mô sản xuất và đảm bảo bao tiêu sản phẩm. chính sự quản lý đó, các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh chưa đạt được các chỉ tiêu đề ra, công tác bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chưa được chú trọng. Vốn sản xuất kinh doanh bị thất thoát, lãng phí nhiều. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, đặc biệt là các doanh nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước, chưa chú trọng đến lợi nhuận.
Bước sang cơ chế thị trường, sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp đã thay đổi chủ yếu ở tầm vĩ mô. ngoài các doanh nghiệp nhà nước thì các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cũng được khuyến khích phát triển. Do các doanh nghiệp phải tự chủ, độc lập trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh nên yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần khai thác tối đa tiềm năng của đất nước.
CHƯƠNG II
Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
dệt vải công nghiệp hà nội
vài nét về công ty dệt vải công nghiệp hà nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà nội từ khi thành lập đến nay có thể được chia ra làm ba giai đoạn .
a/Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của công ty (1967-1973).
Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội ra đời từ thời kỳ chiến tranh phá hoại ở miền Bắc của Đế quốc mỹ. Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội là một trong những đơn vị thành viên của nhà may liên hiệp dệt Nam Định . Được lệnh tháo dỡ máy móc và trang thiết bị sơ tán lên Hà Nội và mang tên “Nhà máy dệt chăn” ,xây dựng tại xã Vĩnh Tuy , huyện Thanh Trì, Hà Nội . Khi còn là xí nghiệp thành viên thì nhiệm vụ chính là tận dụng bông đay, sợi rối, phe liệu của rệt Nam Định để dệt chăn chiên . Sau khi sơ tán lên Hà Hội thì không còn nguồn phế liệu trên để làm phế liệu cho kê hoạch sản xuất , nhà máy phải thu mua phế liệu của các nhà máy khác trong địa bàn Hà Nội :như nhà máy dệt kim đông xuân, nhà máy dệt 8-3 để thay thế và giữ vững sản xuất . Nhưng do quá trình công nghệ lạc hậu , thiết biệt máy móc lại cũ kỹ chế tạo từ thời pháp thuộc , nguyên liệu cung cấp thất thường làm cho giá thành sản xuất cao dẩn đến tình trạng nhà nước phải bù lổ thường xuyên .
Cũng tại thời điểm đóTrung Quốc giúp nước ta xây dựng một dây chuyền công nghệ sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ sợ bông để cung cấp choNhà máy Cao su Sao vàng.
Lãnh đạo cơ quan đãđề nghị Nhà núơc đầu tư dây chuyền vào hoạt động tại nhà máy, từ năm1970-1972 dây chuyền bắt đầu được lắp đặt và đưa vào sử dụng . Sản phẩm làm ra được cung cấp cho Nhà máy cao su sao vàng . Đây là sản phẩm vải mành mà nhà máy trước kia nhập Trung Quốc.
Đến tháng 10-1973 nhà máy đổi tên là: “Nhà máy dệt vải công nghiệp Hà nội “.
b/ Giai đoạn 2: giai đoạn tăng trưởng trong cơ chế bao cấp (1974-1988).
Từ quy mô lúc đầu nhỏ bé ,tiền vốn chỉ có 473406,98 đồng ,gia trị tổng sản lượng là 108507 đồng (theo giá 1968) cán bộ công nhân viên có 174 người trong đó công nhân có 114 người ,nhà máy vừa sản xuấ , vừa đầu tư xây dựng cơ bản ,hệ thống nhà xưởng, kho tàng, đương xá, nội bộ , bổ sung thêm vốn...
Đến 1988 tổng số vốn kinh doanh đã đạt 10 tỷ đồng ( theo gia 1968) tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế là 1079 người trong đó 986 người là công nhấn sản xuất . Về thiết bị khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ,Trung Quốc chỉ cung cấp cho ta 2 máy dệt vải mành . Trong quá trình phát triển nhà máy đã tự trang bị tự chế thêm 6 máy dệt vải mành đưa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng lực sản xuất , đáp ứng nhu cầu vải sợi bông làm lốp xe đạp trong nươc ,đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này ,nhà máy thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ chế bao cấp ,nhận vật tư và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy là tương đối ổn định. Với xu hướng năm sau cao hơn năm trước, cán bộ cộng nhân viên toàn nhà máy phải làm việc hết sưc mình như tăng ca , tăng giờ làm việc để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà nhà nước giao. Sản phẩm làm ra đều được khách hàng ưa chuộng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt kỹ lục tiêu thụ cao nhât vào năm 1988 , trong đó vải mành tiêu thụ 3,308 triệu m2 vải bạt 1,2 triệu m2 vải 3024 sinh ly bông dùng may quân trang cho quân đội tiêu thụ 1,4 triệu m2. Dây chuyền sản xuất làm việc liên tục làm việc chê độ ngày ba ca .
c/ Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển cơ chế từ 1988 đến nay.
Khi cả nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường với chính sấch mở cửa của nền kinh tế mậu dịch biên giới mậu dịch mạnh mẻ. Thị trường trong nước xuất hiện những sản phẩm tưng tự như sản phẩm của nhà máy. một số khách hàng tương tự như: cục quân trang, các xí nghiệp giầy vải, các nhà máy cao su ...đi tìm mua sản phẩm tương tự, kể cả thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác một số khách hàng củng quyết định thay đổi công nghệ mới để đáp ứng nhu cầu sản xuât kinh doanh trong cơ chế thị trường. Do đó thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy củng bị thu hẹp lại một cách đáng kể. Đứng trong tình hình đó nhà máy tìm mọi cách để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đang xuất hiện trên thị trường. Nguyên liệu vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% côtton) được thay thế bằng sợ pêco (35% cotton +65% PE) và tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt thêm các loại vải dân dụng như vải phim các loại6624, 60606, 5420... nhà máy chủ động tìm khách hàng mới để ký kết hợp đồng kinh tế và tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong giai đoạn mới,trong cơ chế quản lý mới. Với tinh thần giảm đội ngũ CBCNV, bố trí săp xếp lại lao động dư thừa , nhà máy đầu tư xây dựng một phân xưởng mayvới công xuất 5000 sản phẩm/năm, số lượng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176 HĐBT với tinh thần tự nguyện có sự giúp đỡ của công ty về tiên vốn để kiếm ngành nghề mới .
Với những tiến triển và kết quả đã đạt được , đến tháng 7-1974 nhà máy được Bộ công nghiệp nhẹ đổi tên thành Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, trụ sở giao dịch hiện nay là 93 - Đường Lĩnh Nam – Quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Với chức năng hoạt động đa dạng hoá , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã xây dựng các dự án và được uỷ ban nhà nước hợp tác đầu tư cấp giấy phép thành lập “ Xí nghiệp liên doanh với nươc ngoài” để sản xuất vải mành ni lon thay thế vải bông đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước, phù hợp với điều kiện cụ thể và xu hướng quản lý tất yếu của công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy Quản lý Công ty
Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội là đơn vị trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam . Trong cơ chế này , công ty đuợc quyền tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh .Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng . Theo kiểu cơ cấu tổ chức này toàn bộ mọi hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty. Dưới giám đốc có hai phó giám đốc cùng với sáu trưởng phòng và hai quản đốc phân xưởng.
Với mô hình cơ cấu trực tuyến này, các cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác góp phần to lớn vào việc nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm công ty.
Sơ đồ Giám đốc
Phó giám đốc KD kiêm phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng khoa học công nghệ
Phân xương sợi dệt
Phân xưởng nhúng keo
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng bảo vệ
Phân xưởng may
tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý của công ty và là người chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra giám đốc còn là người đảm bảo việc làm củng như thu nhập của CBCNV trong toàn bộ công ty theo luật lao động của nhà nước ban hành.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:
*Phó giám đốc kinh doanh kiêm phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác kỹ thuật và vấn đề kinh doanh của công ty.
+Giám đốc về kỹ thuật trong viêc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào cải tiến mẩu mã, an toàn kỹ thuật.
+Phụ trách công tác đầu ra đầu vào, các vấn đề tài chính của công ty, đồng thời phụ trách các vấn đề kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
*Phó giám đốc sản xuất : Giúp giám đốc trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thành các kế hoạch được giao.
Ngoài ra còn có kế toán trưởng giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán trong công ty và các phòng ban khác.
Tổ chức bộ máy quản lý nghiệp vụ gồm có:
a. Phòng hành chính tổng hợp : gồm 19 người
- Chức năng: tham mưu cho giám đốc về:
Quản lý hành chính quản trị
Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo săp xếp CBCNV.
Xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động, tổng hợp ban hành quy chế quản lý, sử dụng lao động, giải quyết các chế độ lao động theo quy chế của nhà nước.
Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ quản trị.
Thư ký giám đốc.
Thực hiện các nghiệp vụ văn thư.
b. Phòng sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu: gồm 19 người
- Chức năng:
Tổng hợp xây dựng các kế hoạch sản xuât kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản , kế hoạch xuất nhập khẩu.
Chỉ đạo sản xuất, điều hoà thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng.
Thưc hiện các nghiệp vụ cung ứng vât tư và quản lý kho.
Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra, giám sát,xác nhận mức độ hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng.
c. Phòng tài chính kê toán : gồm 8 người
- Chưc năng: tham mưu cho giám đốc về.
Quản lý, huy độngvà sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhât.
Giám sát kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc công ty.
Hoạch toán bằng tiền mặt mọi hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính,tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Theo dỏi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, theo dõi đốc thu hồi.
Quản lý nghiệp vụ hoạch toán kế toán trong công ty.
Chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định.
Xây dựng quản ly, giám sát bán giá thành phẩm.
d. Phòng khoa học công nghệ: gồm 10 người
-Chức năng:
Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty.
Quản lý các hoạt động kỹ thuật của công ty.
Tiêp nhân, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới.
Xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật ,chất lượng sản phẩm, định mưc kỹ thuật.
Tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
Tổ chức quản lý, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty.
Tổ chức kiêm tra , xác định trình độ tay nghề cho công nhân.
Kiểm tra quản lý mức kỹ thuật , quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty.
e. Phòng dịch vụ đời sống: gồm 36 người
- Chức năng:
Nuôi dạy các cháu nhà trẻ mẩu giáo.
Khám chửa bệnh.
Tổ chức các bửa ăn công nghiệp.
Các hoạt động dịch vụ khác.
- Nhiệm vụ.
Tổ chức nuôi dạy các cháu lứa tuổi nhà trẻ mẩu giáo.
Tổ chức bửa ăn giửa ca, bồi dưởng độc hại cho người lao động, phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu.
Khám chửa bệnh cho người lao động và các chau nhà trẻ trong công ty.
Theo dõi bệnh nghề nghiệp.
Chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường.
Thực hiện chỉ đạo công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Sửa chữa nhỏ và các dịch vụ khác.
g. Phòng bảo vệ: gồm 20 người
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tài sản của công ty như vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị, nhà xưởng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong cơ chế hiện nay, lực lượng bảo vệ giư vai trò gương mẩu trong mạng lưới của công ty, bảo vệ tài sản của công ty, không để mất mát hư hỏng. Nếu thấy có trường hợp nghi vấn phải báo ngay cho giám đốc để có biện pháp sử lý kịp thời. Háng năm cán bộ phòng bảo vệđược đi tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ bảo vệ tài sản cũng như bảo vệ an ninh chính trị của đơn vị.
h. Phân xưởng dệt:
Là phân xưởng chính của công ty chịu trách nhiệm sản xuất các loại vải mà công ty ký kết hợp đồng với khách hàng trong kỳ. Phân xưởng vừa nhận nguyên liệu gia công cho khách hàng vừa sản xuât khép kín.
Sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm dệt
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Kho nguyên liệu
Tổ đậu
Tổ xe
Tổ ống, suốt
Tổ lờ
Tổ dồn
Tổ go
Tổ dệt
KCS kỹ thuật
Tiêu thụ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quá trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục , loại hình sản xuất với lượng lớn, chu ký sản xuất ngắn và xen kẻ liên tục.
Nguyên vật liệu chính là sợi đơn nhập về tứ kho nguyên liệu theo từng chủng loại sợi mà phòng khoa học công nghệ yêu cầu cho từng mã hàng. Sau đó đưa vào ghép sợi( qua máy điện) tuỳ theo yêu cầu.
i. Phân xưởng nhúng keo:
Là phân xưởng chịu trách nhiệm nhúng keo tự động cho vẩi mành. Vải mành sau khi nhung keo sẽ được bán cho các công ty chuyên sản xuất lốp xe đạp và ôtô.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất phân xưởng nhúng keo
Vải mộc
Máy tở vải
Máy may đầu tấm
Máy lôi vải trước
Máy nhúng keo
Khu sấy trước
Khu sấy
sau
Tổ kéo dãn số 1
Khu kéo dãn
Tổ kéo dãn sô 2
Khu định hình
Khu làm lạnh
Tổ kéo dãn số 3
Giá tồn vải sau
Máy lôi vải sau
Máy cuộn vải
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Máy lôi vải giữa
Giá tốn vải trước
k. Phân xưởng may:
Là phân xưởng mới thành lập, khi chuyển sang cơ chế thị trường phân xưởng chịu trách nhiệm gia công sản phẩm may mặc cho các tổ chức cá nhân có yêu cầu, nguyên vật liệu do các khách hàng đưa đến, phân xưởng chịu trách nhiệm gia công.
Sơ đồ công nghệ phân xưởng may
Tổ cắt
Tổ may
Nhóm là
Nhóm KCS
Nhập kho
Đóng kiện
l/Phân xưởng xản xuất vải không dệt.
Phân xưởng sản xuất vải không dệt được lắp đặt vào tháng 4 năm 2002. Đây là một công nghệ mới, sản xuất ra vải trực tiếp từ sơ không qua công đoạn dệt. Vải không dệt này dùng để sản xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau như: lót giày, thảm trải nhà
Sơ đồ công nghệ phân xưởng vải không dệt
Máy sé trộn
sơ bộ
Sơ
Máy sé trộn lại
Máy sé mịn
Máy trải tạo màng sơ
Máy kéo dãn
Máy xuyên kim 1
Máy xếp lớp
Máy quận cắt đóng gói
Máy xuyên kim 2
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty có 4 Phân xưởng thành viên: Phân xưởng vải Bạt, Phân xưởng vải Mành, Phân xưởng May, Phân xưởng Vải không dệt mới lắp đặt gần đây. Mỗi phân xưởng có quy trính sản xuất khác nhau, nên việc sản xuất sản phẩm khác nhau, ở phân xưởng thành viên bộ máy tổ chức bao gồm: 1 phó giám đốc công ty kiêm phó giám đốc phân xưởng phụ trách chung, 1 phó giám đốc phân xưởng phụ trách công tác lao động tiền lứơng và hạch toán, 1 phó giám đốc phân xưởng phụ trách công tác kỹ thuật. Nhân viên phân xưởng bao gồm các kế toán thống kê làm nhiệm vụ ghi chép số liệu ban đầu và báo cáo lên các bộ phận có liên quan như: Phòng TCKT, SXKD, KTĐT. Định kỳ hàng tuần (thứ hai) các giám đốc phân xưởng họp giao ban cùng lãnh đạo Công ty và các bộ phận phòng ban của Công ty báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua mọi hoạt dộng của phân xưởng thành viên, Giám đốc Công ty cùng các phòng chức năng chỉ đạo sản xuất xuống từng phân xưởng.
2.1.5. Các sản phẩm chính của Công ty
Về sản phẩm chính của Công ty đó là các loại vải mành, vải bạt và các loại vải mộc (không qua tẩy nhuộm), sợi xe các loại và sản phẩm may, những sản phẩm này được sử dụng rộng rãi cho nhiều ngành công nghiệp trong nước và ngoài nước.
Vải mành
Được dùng làm nguyên liệu trong sản xuất lốp ô tô, xe máy, xe đạp, dây đai thang, khách hàng chủ yếu là các công ty cao su như: Công ty cao su Miềm Nam, Cao su Hải Phòng, Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẵng, Cao su Biên Hoà.
Vải bạt các loại
Với kích cỡ, khổ vải, dày mỏng khác nhau được các khách hàng, các nhà sản xuất dùng làm dầy vải các loại, ống dẫn nước, băng tải loại nhỏ, găng tay BHLĐ, vải bọc bia, vải may quần áo BHLĐ. Khách hàng chủ yếu là các công ty như : Công ty giầy Thăng Long, Giầy Thuỵ Khuê, Giầy Thượng Đình, Giầy Hiệp Hưng, Giầy Cần Thơ và các cơ sở sản xuất bia tiêu thụ mạnh.
c. Sợi xe các loại
Dùng làm chỉ khâu công nghiệp, khách hàng là các công ty xi măng dùng để khâu bao xi măng. Ngoài ra còn xe sợi cho các công tynhư : Công ty dệt lụa Nam Định, Dệt Hà Nội để dệt các loại vải dầy.
Hàng may
Chủ yếu may gia công cho nước ngoài như thị trường EU, ngoài ra còn may xuất khẩu, bán trong nước.
Vải không dệt
Đây là một sản phẩm mới, được sản xuất từ một công nghệ rất hiện đại nhập từ nước ngoài. Sẵn có kinh nghiệm trong ngành dệt-may cùng với tính năng động trong nền kinh tế thị trường, Công ty đã tiến hành lắp đặt vào tháng 4 năm 2002 và sản phẩm đầu tiên được tung vào thị trường vào tháng 8 năm 2002. Vải không dệt được dùng để sản xuất: vải địa kỹ thuật, lót giày, thảm trải nhà. Khách hàng của Công ty cho sản phẩm là: Các Công ty giày, các Công ty sản xuất đồ dùng gia đình, may thêu, Cục quân trang, Tổng Công ty Xây dựng. Quý iv năm 2002, 412.342 mét vuông vải đã được tiêu thụ và đem lại doanh thu là 2.908 triệu đồng.
Ngoài ra Công ty còn được phép kinh doanh một số loại vật tư cho ngành dệt như nhập bông từ nước ngoài và bán cho các nhà máy sợi như: Dêt 8/3, Dệt Vĩnh Phú
2.1.6. Đánh giá chung về hoạt dộng sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
Qua nhiều năm hoạt dộng sản xuất kinh doanh Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội luôn phấn đấu giải quyết những vấn đề khó khăn trong nền kinh tế thị trường, từng bước thích nghi và khẳng định mình trên thương trường. Trong mấy năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đạt kết quả cao, doanh thu và lợi nhuận đều tăng hàng năm.
Các chỉ tiêu đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1:(đ/v triệu đồng)
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
2000
68.446
25
2001
79.502
106
2002
83.955
334
(Trích bảng cân đối kế toán của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một mở rộng, cụ thể tổng doanh thu năm 2001 tăng 11.056 triệu đồng tương ứng tăng 19,15% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 4.453 triệu đồng so với năm 2001 tương ứng 5,6% so vơí năm 2001. Lợi nhuận năm 2002 là 334 triệu đồng tăng 228 triệu đồng so với năm 2001, lợi nhuận tăng nhiều như vậy là vì ngoài lợi nhuận thuần từ hoạt dộng kinh doanh còn lợi nhuận khác.
2.2. thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dệt vải công nghiệp hà nội
2.2.1 Đặc điểm cơ cấu nguồn vốn Công ty
2.2.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty theo công dụng kinh tế của nguồn vốn
Theo công dụng kinh tế của nguồn vốn thì vốn sản xuất kinh doanh chia làm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như máy móc, nhà xưởng, thiết bị, trụ sở giao dịch Còn vốn lưu động chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động tham gia chủ yếu vào một kỳ sản xuất kinh doanh như nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
a-Vốn cố định của Công ty:
Trong năm 2000 tổng vốn cố định của Công ty là 29.490 triệu đồng chiếm 41,7% tổng vốn kinh doanh. Sang năm 2001, vốn cố định tăng lên 31.052 triệu đồng, đây là do Công ty đầu tư vào tài sản cố định( xây dựng cơ bản). Đặc biệt, năm 2002 vốn cố định của Công ty tăng lên tới 102.249 triệu đồng, tăng 71.179 triệu đồng tương ứng 229,3% so với năm 2001, lượng vốn này tăng đột ngột năm 2002 là do Công ty lắp đặt thêm một phân xưởng mới, đó là phân xưởng sản xuất vải không dệt. Như vậy, nếu như năm 2000 và 2001 tỷ trọng vốn lưu động trên tổng nguồn vốn lớn hơn vốn cố định thì năm 2002 tỷ trọng vốn cố định đã chiếm tới 61% tổng nguồn vốn.
b-Vốn lưu động của Công ty:
Trong năm 2000 tổng vốn lưu động của Công ty là 43.074 triệu đồng, sang năm 2001 tăng lên 52.216 triệu đồng do tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho đều tăng lên. Năm 2000, tiền mặt là 1.297 triệu đồng, năm 2001 là 4.297 triệu đồng tăng 3 tỷ đồng. Hàng tồn kho năm 2001 tăng 3.634 triệu đồng so với năm 2000. Năm 2002 nguồn vốn lưu động tiếp tục tăng lên đến 65.674 triệu đồng chủ yếu là do các khoản phải thu và hàng tồn kho tăng lên, tiền mặt thay đổi không đáng kể. Các khoản phải thu năm 2001 là 29.563 triệu đồng, năm 2002 là 35.147 triệu đồng tăng 5.584 triệu đồng. Hàng tồn kho năm 2001 là 17.285 triệu đồng, năm 2002 lên đến 25.527 triệu đồng tăng 8.242 triệu đồng, trong đó chủ yếu là do nguyên liệu, vật liệu tồn kho tăng lên còn hàng hoá tồn kho tăng ít và thành phẩm tồn kho còn giảm. Điều này cho thấy mặc dù hàng tồn kho khá nhiều nhưng chủ yếu là ở nguyên liệu vật liệu do vậy cũng không ảnh hưởng lắm đến vòng quay của vốn.
Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
(đ/v triệu đồng)
Năm
Tổng nguồn
vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
2000
72.570
29.490
41.7%
43.074
58.3%
2001
83.284
31.052
37%
52.216
63%
2002
167.923
102.249
61%
65.674
39%
(Trích bảng cân đối kế toán của Công ty)
2.2.1.2. Phõn tớch kết cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Cụng ty căn cứ vào quyến sở hữu đối với vốn.
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với vốn ta cú nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn nợ là nguồn vốn được tài trợ bởi những người khụng phải là chủ sở hữu của doanh nghiệp, việc mua bỏn trao đổi được thoả thuận như một hợp đồng vay mượn. vốn nợ được huy động từ trờn thị trường tài chớnh từ cỏc ngõn hàng thương mại, vay của cỏc tổ chức cỏ nhõn, phỏt hành trỏi phiếu doanh nghiệp.
Nguồn vốn cổ phần được tài trợ bởi cỏc chủ sở hữu doanh nghiệp thụng qua việc trao đổi mua bỏn cổ phiếu, huy động vốn gúp cổ phần
a-Nợ phải trả của Cụng ty:
Năm 2000, nguồn vốn nợ của Cụng ty là 57.693 triệu đồng chiếm tỷ trọng khá cao 79,5%, trong đó nợ ngắn hạn là chiếm tỷ trọng lớn hơn với số tuyệt đối là 36.351 triệu đồng. Sang năm 2001, nguốn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng tỷ lệ tăng nhỏ, do vậy nguồn vốn nợ vấn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 81,5% tương ứng với số tuyệt đối là 67.921 triệu đồng. Nguồn vốn nợ tăng lên chủ yếu là do Công ty vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản lưu động. Như ta đã nghiên cứu ở phần trước, tỷ trọng vốn lưu động tại Công ty là cao bởi vì ngoài sản xuất sản phẩm Công ty còn tham gia vào kinh doanh thương mại, vì vậy việc tăng vốn cho tài sản lưu động cũng là hợp lý, tuy nhiên năm 2002 thành phẩn tồn kho và hàng hoá tồn kho khá cao so với năm 2000, điều này sẽ không có lợi cho Công ty bởi vì nó ảnh hưởng đến vòng quay của vốn kinh doanh. Sang năm 2002, nguồn vốn nợ tiếp tục tăng cao lên đến 151.925 triệu đồng chiếm tỷ trọng cũng rất cao 90,5%, nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng cao như vậy bởi vì, vốn chủ sỏ hữu có tăng nhưng không đáng kể. Nguồn vốn nợ tăng cao là do Công ty được vay ưu đãi dài hạn từ Quỹ đầu tư phát triển để lắp đặt thêm một phân xưởng mới, đó là phân xưởng vải không dệt. Như vậy, năm 2002 Công ty tiêp tục vay ngắn hạn để đầu tư cho tài sản lưu động nhưng đây không phải là nguyên nhân chính làm nguồn vốn nợ tăng cao mà là vay dài hạn, điều này cho thấy Công ty đang mở rộng quy mô và hoạt động có hiệu quả vì lợi nhuận mấy năm liền đều tăng liên tục. Song, nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng cao tuy tiết kiệm được thuế lại gây khó khăn cho Công ty khi muốn đi vay từ các trung gian tài chính vì hệ số đo khả năng thanh toán sẽ thấp. Để sử dụng vốn một cách hiệu quả và có lợi, Công ty cần có một cơ cấu vốn hợp lý vừa tiết kiệm được thuế TNDN vừa thuận lợi cho việc tham gia vào thị trường tài chính.
b-Vốn chủ sở hữu của Công ty:
Vốn chủ sỏ hữu của Công ty qua mấy năm gần đây có tăng nhưng tăng rất ít, tỷ lệ tăng rất nhỏ so với tỷ lệ tăng của vốn vay, do đó tỷ trọng của vốn chủ sỏ hữu là nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2000 vốn chủ sỏ hữu là 14.877 triệu đồng tương ứng 20,5% tổng nguồn vốn. Năm 2001 là 15.363 triệu đồng chiếm 18,5% tổng nguồn vốn. Năm 2001 vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do lợi nhuận gĩư lại của Công ty. Năm 2002 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng rất chậm trong khi đó vốn vay của Công ty lại tăng mạnh trong năm này vì vậy tỷ trọng vốn chủ sỏ hữu chỉ chiếm có 9,5% với số tuyệt đối là 15.998 triệu đồng. Tình trạng này của Công ty chưa phải là nguy hiểm lúc này nhưng sẽ bất lợi về lâu dài, nó ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Công ty và Công ty chịu sự phụ thuộc nhiều hơn vào thị trường tài chính, đặc biệt là từ lúc này về sau , mọi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nước đều phải tự chủ về tài chính hơn trước, phải đương đầu với mọi thách thức trong nền kinh tế thị trường.
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty căn cứ vào quyền sở hữu vốn.
(đ/v : triệu đồng)
Năm
Nguồn vốn nợ
Nguồn vốn chủ sỏ hữu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
số tiền
Tỷ trọng (%)
2000
57.693
79,5
14.877
20,5
2001
67.921
81,5
15.363
18,5
2002
151.925
90,5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0169.doc