Đề tài Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở nhà máy thuốc lá Thăng Long

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

A. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công

cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 3

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu, Công

 cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. 3

II. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu 6

B. Nội dung của tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu. 9

I.Hạch toán chi tiết nhập xuất Nguyên vật liệu

II.Hạch toán tổng hợp nhập xuất Nguyên vật liệu 14

C. Đặc điểm hạch toán Công cụ dụng cụ theo phương pháp

 kê khai thường xuyên 17

I.Khái niệm, đặc điểm Công cụ dụng cụ 17

II.Phương pháp hạch toán 17

D. Hạch toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ theo

phương pháp kiểm kê định kỳ 19

I.Khái niệm và tài sản sử dụng 19

II.Phương pháp hạch toán 19

E. Hệ tống sổ sách kế toán sử dụng tại nhà máy

thuốc lá Thăng Long 22

 

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG

A.Tình hình đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng Long.

I.Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng Long. 26

 

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bất cứ một mục đích gì, để phản ánh kịp thời và tính toán phân bổ chính xác cho đối tượng vật liệu xuất dùng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ đúng quy cách. Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh , nhà máy thuốc lá Thăng long sử dụng nhiều vật liệu , các loại vật liệu này được bảo quản ở nhiều kho khác nhau trong đó vật liệu chính được sử dụng nhiều nhất là sợi thuốc lá. Các chứng từ sử dụng: Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức (2.5) Phiếu xuất kho vật liệu (2.6) Việc xuất kho vật liệu để sản xuất được tiến hành như sau: Khi các phòng ban có nhu cầu vật tư, người phụ trách các phòng ban này sẽ ghi vào “ Phiếu lĩnh vật tư” các nội dung: tên vật tư, nhãn hiệu quy cách, số hiệu rồi đem lên cán bộ phụ trách nhà máy duyệt. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua giám đốc công ty ký duyệt. Nếu là vật liệu xuất kho theo định kỳ thì không cần phải qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Khi đó phiếu lĩnhạch toán vật tư này được chuyển đến phòng sản xuất vật tư để viết phiếu xuất. NV1: Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sợi thành phẩm theo phiếu xuất kho số 211 ngày 5/9/2002 và phiếu lĩnh vật tư sử dụng vật liệu phân xưởng sợi. nguyên vật liệu chính lá vàng: 2500kg nguyên vật liệu chính lá xanh: 3500kg NV2: 7/9/2002 phân xưởng Dunhill xuất kho sợi thành phẩm G1 8000kg để sản xuất thuốc lá điếu theo phiếu xuất kho 215. Phiếu lĩnh vật tư Ngày 5/9/2002 Tên đơn vị lĩnh: phân xưởng sợi Lý do lĩnh: dùng cho sản xuất Lĩnh tại kho: nguyên vật liệu STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Xin lĩnh Thực phát 1 lá thuốc lá vàng kg 2.500 2.500 7.100 17.750.000 2 lá thuốc lá xanh kg 3.500 3.500 7.000 24.500.000 Cộng thành tiền 42.250.000 (viết bằng chữ: bốn mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Phụ trách cung tiêu Thủ kho Phụ trách đơn vị Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Phiếu xuất kho Tên người nhận: Hoàng Chuyền Số 211 Đơn vị: phân xưởng sợi Nợ TK 621 Lý do xuất: sản xuất sợi thành phẩm Có TK 152 STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực tế 1 lá thuốc lá vàng kg 2.500 2.500 7.100 17.750.000 2 lá thuốc lá xanh kg 3.500 3.500 7.000 24.500.000 Cộng thành tiền 42.250.000 (viết bằng chữ: bốn mươi hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) Dựa vào phiếu xuất kho kế toán định khoản. NV1: Nợ TK 621 42.250.000 Có TK 152 42.250.000 24.500.000 17.750.000 NV2: Nợ TK 621 80.000.000 Có TK 155(G1) 80.000.000 (10.000 x 8000) thẻ kho Tên nhãn hiệu, quy cách: nguyên liệu chính lá thuốc lá Đơn vị tính: kg Mã số: STT Chứng từ Diễn giải Ngày X-N Số lượng Số Ngày N X T 1 112 02/9 mua lá thuốc lá vàng 2.000 2.000 2 113 07/9 mua lá thuốc lá vàng 1000 3.000 3 114 08/9 lá thuốc lá vàng 1000 4.000 4 211 05/9 xuất kho lá thuốc lá vàng 2.500 1.500 5 213 06/9 xuất kho lá thuốc lá vàng 500 1.000 6 115 12/9 nhập kho lá vàng 2500 3.500 7 116 14/9 nhập kho lá vàng 3000 6.500 8 214 16/9 xuất kho để sản xuất sản phẩm 4.000 2.500 9 215 18/9 xuất kho để sản xuất sản phẩm 500 2.000 10 216 17/9 xuất kho để sản xuất sản phẩm 1.500 500 11 117 18/9 nhập kho lá thuốc lá 5.000 5.500 12 118 19/9 nhập kho lá vàng 3.000 8.500 13 217 21/9 xuất kho để sản xuất sản phẩm 4.000 4.500 14 120 27/9 nhập kho lá vàng 1.000 5.500 Cộng phát sinh 18.500 13.000 5.500 Tồn kho cuối tháng 9/2002 5.500 4. Công tác tổ chức hạch toán vật liệu , công cụ dụng cụ tại nhà máy thuốc lá Thăng long 41 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ 411. Tại kho: hàng ngày khi cố nghiệp vụ N - X nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc thu - phát nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và ghi số lượng thực tế nhập - xuất vào chứng từ nhập - xuất. Căn cứ vào những chứng từ đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng nhập xuất của từng loại vật liệu. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho của cột tồn của thẻ kho.Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ xuất -nhập- tồn đuợc sắp xếp lại giao cho kế toán. 412. Tại phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhập được các chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ.Sau đó nếu thấy đạt yêu cầu, kế toán nhận và ký xác nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Kế toán vật liệu sẽ phân loại chứng từ nhập xuất do thủ kho đưa lên theo từng loại vật liệu( nếu là chứng từ nhập) hoặc phân theo loại đối tượng sử dụng nều là chứng từ xuất.Sau đó, kế toán tiến hành, nhập số liệu vào máy vi tính để lên bảng kê chi tiết nhập xuất vật tư cho từng kho. Căn cứ trên phiếu nhập vật liệu vào máy tính: Số lượng nhập Ngày tháng Tên khách hàng ( đơn vị bán) Tỷ giá ngoại tệ (nếu có) Mã vật tư Số lượng vật liệu nhập Đơn giá nhập: tiền việt nam đồng, ngoại tệ Khi nhập xong dữ liệu, trên máy tính sẽ tự tính cột thành tiền theo công thức đã cài đặt sẵn Thành tiền = số lượng x đơn giá Tùy các thống kê nhập chi tiết vật tư ở các kho trên, kế toán tổng hợp số liệu,theo tài khoản để lập bảng “Bảng tổng hợp nhập vật tư” và “Bảng tổng hợp xuất vật tư” cũng được lên bằng cách dựa vào các bảng kê chi tiết xuất nhập vật tư Để theo dõi chi tiết quá trình nhập vật liệu theo từng phiếu nhập đồng thời theo dõi thanh toán từng người bán, nhà máy sử dụng sổ chi tiết 2 thanh toán với người bán.Đối với khách hàng thường xuyên,kế toán mở cho mỗi người từ 1 đến 2 tờ sổ, hàng ngày,khi có nghiệp vụ mua vật liệu, kế toán căn cứ vào chứng từ, phiếu nhập ghi chép vào sổ.Cuối tháng sổ ghi chi tiết sẽ được tính toán cho từng người bán. Kết cấu sổ chi tiết 2 cơ sở số lịêu và cách ghi Cột số dư đầu tháng:số dư cuối tháng trước chuyển sang Căn cứ vào chứng từ nhập, kế toán ghi số liệu ngày tháng nhập, chứng từ nội dung kế toán phát sinh, giá thực tế qui đổi ra việt nam đồng(nếu mua bằng ngoại tệ). Căn cứ vào chứng từ thanh toán để ghi vào cột nợ hay có đủ tài khoản 331 và đối ứng với tài khoản có liên quan. Tính ra số dư cuối tháng bằng: số dư đầu tháng(dư có) cộng(+) cột có (PS..) trừ (-) cột nợ (PS...) Cuối mỗi tháng,sau khi việc hoàn thành việc ghi sổ chi tiết số 2,kế toán lấy số liệu tổng hợp của từng nhà cung cấp để ghi vào nhật ký chứng từ số 5 được ghi chi tiết cho người bán.Sau khi lên hết các nhà cung cấp, kế toán xác định tổng số phát sinh bên nợ của TK 331 có TL 331,tính ra số dư cuối tháng. Số liệu ghi trên nhật ký chứng từ số 5 vẫn có thể đối chiếu với bảng tổng hợp để lên bảng kê số 3 Bảng kê vật tư nhập Ngày tháng Số phiếu nhập Đơn vị nhập Tên vật tư Đơn vị tính Lượng nhập 3/9 01 XN Bắc ninh lá thuốc lá nâu kg 120 4/9 02 XN HT lá thuốc lá vàng kg 80 Cộng Bảng kê vật tư xuất Số TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phân xưởng cơ điện Thép C45 f 55 Thép C45 f 55 kg kg 411 532 5.000 5.000 2.055.000 2.660.000 2 Phân xưởng Dunhill Cộng Bảng tổng hợp nhập - xuất vật tư Ngày Tên người nhập - xuất Tên vật tư Số lượng Đơn vị tính 3/9 Chị Linh - Nhập lá thuốc lá nâu 120 kg 4/9 Chị Hà - Nhập lá thuốc lá vàng 80 kg 11/9 Anh Tùng - Xuất Thép C45 f 55 411 kg 10/9 Anh Bắc - Xuất Thép C45 f 55 532 kg 4.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu tại nhà máy thuốc lá Thăng long Hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng bên cạnh đó hạch toán tổng hợp vật liệu cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được, nó có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh . A Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu Nguyên vật liệu nhập kho của nhà máy chủ yếu từ nguồn thu từ bên ngoài, bên cạnh đó còn có nguồn vật liệu chính tự gia công chế biến. Đối tượng cung cấp nguyên vật liệu là những khách hàng thường xuyên. Do vậy, nhà máy không có trường hợp hàng về mà hợp đồng chưa về trong tháng hay hàng tháng đi đường. Kế toán vào sổ đơn giản, chỉ có trường hợp hàng và hợp đồng cùng về trong tháng. a.Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thanh toán bằng hình thức trả chậm. Để theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán kế toán sử dụng TK 331 - Phải trả người bán. *Trong tháng 9 có các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thanh toán bằng hình thức trả chậm. -Ngày192/9/2002 nhập kho 2.000kg lá thuốc lá xanh chưa thanh toán với người bán H1 giá trị nguyên vật liệu nhập kho ghi trên hoá đơn. Giá mua 2.000kg x 5.100 đ = 10.200.000đ Thuế GTGT 10.200.000 x 10% = 1.020.000đ Tổng số tiền thanh toán = 11.220.000đ Nhà máy đã kiểm nghiệm và nhập kho theo phiếu nhập kho số 117. -Cùng ngày nhà máy đã nhập kho 100 dụng cụ C1 và 50 dụng cụ C2 của công ty X1 chưa thanh toán với người bán. Giá trị của dụng cụ nhập kho ghi trên hoá đơn: Giá mua: dụng cụ C1 100 cái x 50.000đ = 5.000.000đ dụng cụ C2 50 cái x 150.000đ = 7.500.000đ Thuế GTGT 12.500.000 x 10% =1.250.000đ Cộng 13.750.000đ -Chi phí vận chuyển bốc dỡ lá xanh là: 1.050.000 đ đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 22. -Chi phí vận chuyển công cụ dụng cụ do công ty X1 thanh toán. *Kế toán tiến hành định khoản như sau: NV1 Nợ TK 1521 10.200.000 Nợ TK 1331 1.020.000 Có TK 331(H1) 11.220.000 NV2 Nợ TK 1531 5.000.000 Nợ TK 1532 7.500.000 Nợ TK 1331 1.250.000 Có TK 331(X1) 13.750.000 NV3 Nợ TK 1521 1.000.000 Nợ TK 1331 50.000 Có TK 111 1.050.000 Cuối tháng kế toán viết phiếu chi thì định khoản: NV4 Nợ TK 331(X1) 13.750.000 Có TK 111 13.750.000 b.Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thanh toán ngay bằng tiền mặt khi có nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt kế toán viết phiếu chi: 10/9/2002 căn cứ vào phiếu nhập kho số 115 và hoá đơn bán lẻ số 0512 cùng ngày, chi cho Quang VT mua 10 lít xăng ở cửa hàng xăng dầu số 2 theo phiếu 520 kế toán định khoản. Nợ TK 1527 53.000 Có TK 111 53.000 Phiếu chi Ngày 10/9/2002 Số 520 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ và tên người nhận: Quang VT Lý do chi: mua xăng phục vụ cho sản xuất Số tiền: 53.000 đ (Viết bằng chữ: năm ba nghìn đồng chẵn) Người nhận tiền Người lập phiếu Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) c.Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thanh toán bằng TGNH: Thông thường những khách hàng quen thuộc, kế toán sử dụng hình thức thanh toán chậm, tuy nhiên nhà máy vẫn có những hoạt động thanh toán với khách hàng chỉ giao dịch một lần, kế toán phải thanh toán bằng cách cắt Séc hoặc viết uỷ nhiệm chi. Ngày 17/9/2002 Nhập kho 2.000kg sợi thuốc lá loại 1 theo phiếu nhập kho số 121, giá trị nguyên vật liệu : Giá mua: 2.000x11.000 = 22.000.000 Thuế GTGT 22.000.000 x 10% = 2.200.000 Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 1.000.000 Cộng: 25.200.000 Nhà máy đã viết uỷ nhiệm chi cho khách hàng đồng thời kế toán định khoản: Nợ TK 1524 23.000.000 Nợ TK 1331 2.200.000 Có TK 112 25.200.000 d. Đối với nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ thanh toán bằng tạm ứng Khi có nhu cầu mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , tiếp liệu viên của phòng vật tư sẽ tham thị trường và thu nhận giấy báo giá của các đơn vị bán hàng. Trong giấy báo giá phải có chỉ tiêu tên mặt hàng, đơn giá cụ thể và có đóng dấu xác nhận của đơn vị bán hàng. Căn cứ vào giấy báo giá, tiếp liệu viên sẽ lập giấy đề nghị tạm ứng. Khi giấy đề nghị tạm ứng được chấp nhận có chữ ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị, kế toán viết phiếu chi, cắt Séc hoặc uỷ nhiệm chi. 18/9/2002 Căn cứ vào giấy báo giá của nhà máy cung ứng vật tư T1, Hà tiếp liệu viên làm giấy đề nghị tạm ứng để mua nguyên liệu lá thuốc lá xanh phục vụ cho sản xuất . Kế toán sau khi kiểm tra viết phiếu chi: 19/9/2002 Quang VT làm giấy đề nghị tạm ứng để mua giấy quấn phục vụ cho sản xuất số tiền là 7.000.000 đ. Căn cứ vào giấy báo giá và chấp nhận của thủ trưởng đơn vị, kế toán viết giấy uỷ nhiệm chi cho Quang VT số tiền là 7.000.000 đ Đồng thời kế toán định khoản: Nợ TK 141 7.000.000 Có TK 112 7.000.000 uỷ nhiệm chi Ngày 19/9/2002 Kính gửi Ngân hàng công thương Việt nam Căn cứ vào quyết định của ban lãnh đạo công ty đề nghị Ngân hàng công thương trích từ TK tiền gưỉ số 0123477 để tạm ứng cho Quang VT mua giấy quấn phục vụ cho sản xuất số tiền là 7.000.000 đ (Bảy triệu đồng chẵn) Hà nội ngày 19/9/2002 Giám đốc công ty (đã ký) Sau đó Ngân hàng sẽ gửi giấy báo nợ của Ngân hàng công thương: Giấy báo nợ Số 18 Kính gửi nhà máy thuốc lá Thăng long Căn cứ vào thông báo số 1080 và sự uỷ nhiệm của Quý công ty ngày 19/9/2002. Ngân hàng công thương đã chi một khoản tiền trích từ TK TG số 123499 của công ty để tạm ứng cho nhân viên công ty số tiền là: 7.000.000 đ(bảy triệu đồng) Vậy xin kính báo để quý công ty được biết và xin gửi kèm theo bảng thay đổi tình hình trên TKTG số 123499 của quý công ty như sau: Dư nợ PS nợ PS có Còn lại 890.000.000 0 7.000.000 883.000.000 Xin chân thành cảm ơn. Hà nội ngày 20/9/2002 Giám đốc NH (đã ký) Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 18/9/2002 Số 151 Kính gửi phòng kế toán Tên tôi là: Nguyễn Quang Hà Địa chỉ: phòng vật tư Đề nghị cho tạm ứng số tiền 5.500.000 đ (năm triệu năm trăm nghìn đồng chẵn) Lý do tạm ứng: mua nguyên vật liệu lá thuốc lá Thời hạn thanh toán: cuối tháng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Phiếu chi Ngày 18/9/2002 Số 214 Họ, tên người nhận: Nguyễn Quang Hà Lý do chi: tạm ứng để mua nguyên liệu lá thuốc lá xanh Số tiền là: 5.500.000đ (năm triệu năm trăm nghìn đồng) Đã nhận đủ số tiền 5.500.000đ (năm triệu năm trăm nghìn đồng) Người nhận tiền Người lập phiếu Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào phiếu chi kế toán định khoản: Nợ TK 141 5.500.000 Có TK 111 5.500.000 Khi tiếp liệu viên Nguyễn Quang Hà mua nguyên vật liệu về nhập kho theo phiếu nhập kho số 123, kế toán ghi: Nợ TK 1521 4.000.000 Có TK 141 4.000.000 Do tạm ứng số 78 phản ánh số tạm ứng thừa. Phiếu thu Ngày 20/9/2002 Họ tên người nộp: Nguyễn Quang Hà Lý do thu: tạm ứng thừa Số tiền: 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng) Đã nhận đủ số tiền 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng) Người nộp tiền Người lập phiếu Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi: Nợ TK 111 1.500.000 Có TK 141 1.500.000 Khi nhập kho giấy quấn, căn cứ vào phiếu nhập kho số 124, kế toán ghi Nợ TK 1524 8.500.000 Có TK 141 8.500.000 Do tạm ứng thiếu, kế toán viết phiếu chi số 215 chi số tiền là 1.500.000 đ cho Quang VT đồng thời phản ánh: Nợ TK 141 1.500.000 Có TK 111 1.500.000 e. Khi nhà máy tạm ứng trước tiền mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ cho người bán kế toán ghi vào các chứng từ trả tiền. 21/9/2002 kế toán viết phiếu chi số 273 chi số tiền là 15.000.000 cho công ty giấy P3 để mua giấy quấn. Căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 331(P3) 15.000.000 Có TK 111 15.000.000 24/9/2002 công ty P3 cung cấp 3000m giấy quấn theo đơn giá 3.500đ/m kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số 172 ghi: Nợ TK 1527 10.500.000 (3000 x 3.500) Nợ TK 1331 1.050.000 Có TK 331(P3) 11.550.000 Số tiền còn thừa nhà máy để bên Nợ Tk 331 - P3 để tính vào kỳ sau. f. Khi phân xưởng hoàn thành sản phẩm, nhập kho vật liệu sợi thì kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho ghi: Nợ TK 1528 Có TK 154 Cuối tháng kế toán lên bảng kê nhập vật tư. Bảng kê vật tư nhập Số TT Tên vật tư Phiếu nhập Đơn vị tính Nhập Số Ngày Số lượng Thành tiền 1 Lá thuốc lá xanh 111 1/9 kg 2.000 10.200.000 2 Lá thuốc lá vàng 112 1/9 kg 1.000 8.100.000 3 Lá thuốc lá nâu 113 2/9 kg 3.000 24.500.000 4 Đầu lọc 114 3/9 kg 1.000 5.200.000 5 Giấy cuốn 115 4/9 m 2.000 8.750.000 6 Nhiên liệu D 116 7/9 lít 1.000 5.200.000 7 Dụng cụ C1 117 10/9 cái 100 4.800.000 8 Lá thuốc lá xanh 118 11/9 kg 1.000 4.800.000 9 Lá thuốc lá vàng 119 13/9 kg 1.000 7.600.000 10 Dụng cụ C2 118 17/9 cái 30 4.350.000 11 Xăng 90 119 18/9 lít 500 26.500.000 12 Nhiên liệu D 120 19/9 lít 1.000 5.000.000 13 Sợi thuốc lá 121 23/9 kg 500 10.000.000 14 Sợi thuốc lá 122 24/9 kg 1.000 11.000.000 15 Lá thuốc lá nâu 123 25/9 kg 2.500 21.270.000 16 Men phối chế 124 25/9 kg 100 6.000.000 17 Dụng cụ C2 125 25/9 cái 20 3.000.000 18 Ni long bao gói 126 25/9 kg 700 1.500.000 19 Hộp cat tong 127 26/9 kg 5000 2.500.000 20 Hương liệu 128 27/9 lít 150 15.000.000 21 Giấy cuốn 129 28/9 kg 3000 11.700.000 22 Đầu lọc 130 29/9 kg 1000 5.000.000 23 Tem, nhãn 131 30/9 kg 100 15.000.000 Cộng 216.970.000 Hiện nay tại nhà máy đang áp dụng hình thức kế toán hạch toán nhật ký chứng từ . Việc hạch toán các nghiệp vụ thu mua, nhập vật liệu và thanh toán với người bán được thực hiện trên nhật ký chứng từ số 5,1,2. Chi tiết nhật ký chứng từ số 5 gồm 2 phần: + Phần ghi Có TK 331: dùng để theo dõi các khoản nợ của xí nghiệp đối với đơn vị bán. Số dư đầu tháng: được lấy từ cột dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 6 tháng trước. Số dư có: thể hiện số tiền Số dư nợ: thể hiện số tiền công tu đã trả trước người bán. Số phát sinh trong tháng: khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng hoá, nguyên vật liệu kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi vào cột tương ứng trên nhật ký chứng từ số 5 chi tiết. Cuối tháng tiến hành cộng số phát sinh theo từng cột, từng dòng và ghi vào cột cộng có của TK 331 + Phần ghi Nợ TK 331: dùng để theo dõi việc thanh toán các khoản nợ của nhà máy với người bán. Khi phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, các khoản nợ với người bán nào đó, kế toán căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng để ghi nhật ký chứng từ số 5 chi tiết cho từng đơn vị bán đó. Tuỳ theo loại hình thanh toán mà ghi vào các cột tương ứng. Cuối tháng tiến hành cộng theo từng dòng, từng cột và ghi vào cột cộng nợ TK 331. Số dư cuối tháng: cuối tháng kế toán xác định số dư cho từng người bán hàng bằng cách lấy số dư đầu tháng bên có trừ đi số dư đầu tháng bên nợ, sau đó cộng với số tiền ở cột Có TK 331 trừ đi số tiền ở cột cộng Nợ TK 331(tất cả phải trên cùng một dòng). Nếu số tiền dư thì ghi bên có phần số dư cuối tháng, nếu số tiền âm thì ghi bên nợ phần dư cuối tháng. Số liệu tổng cộng ghi Có TK 331 - ghi Nợ TK 152 trên nhật ký chứng từ số 5 sẽ được chuyển vào bảng kê số 3 “Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ “. NKCT số 1: Có TK 111 NKCT số 2: Có TK 112 Nhật ký chứng từ số 5 - TK 331 Phải trả người bán Số TT Diễn giải Ghi có TK 331 - ghi Nợ TK Ghi nợ TK 331 - Có các TK 152 153 Cộng có TK 331 111 112 Cộng Nợ TK 331 HT TT HT TT 1 Công ty TNHH HL 50.000.000 50 50.000.000 2 Đại lý 771 - TX 24.000.000 24.000.000 24.000.000 3 Công ty Phú Xuân 127.200.000 127.200.000 127.200.000 4 Công ty Vạn thọ 750.000.000 750.000.000 750.000.000 5 Công ty Giang nam 30.000.000 30.000.000 6 Công ty TL X1 130.000.000 130.000.000 7 Nhà máy S1 38.736.000 38.736.000 38.736.000 8 8 - Hoàng Quốc Việt 380.000.000 380.000.000 9 70 - Bùi Thị Xuân 300.000.000 300.000.000 10 85 - Phú thọ - QN 540.000.000 540.000.000 Cộng 970.000.000 970.000.000 62.736.000 62.736.000 1.016.716.000 30.000.000 1.350.000.000 1.380.000.000 Dư đầu tháng: 850.000.000 Dư cuối tháng: 537.640.000 Ngày 30/9/2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Nhật ký chứng từ số 1 Nhà máy thuốc lá Thăng long Ghi có TK 1112 Tiền mặt ngân phiếu Ngày Nợ TK 1121 Nợ TK 1121 Nợ TK 1121 Nợ TK 1121 Nợ TK 1121 Nợ TK 1121 Cộng PS có 05/9 200.000.000 200.000.000 07/9 83.000.000 83.000.000 08/9 28.000.000 28.000.000 10/9 4.500.000 47.500.000 46.000.000 98.000.000 11/9 97.000.000 97.000.000 13/9 100.000.000 100.000.000 14/9 45.000.000 45.000.000 15/9 400.000.000 400.000.000 18/9 150.000.000 100.000.000 250.000.000 20/9 75.000.000 75.000.000 24/9 163.000.000 10.000.000 173.000.000 29/9 46.000.000 14.000.000 60.000.000 Cộng 1.104.000.000 4.500.000 147.500.000 107.000.000 89.000.000 155.000.000 1.607.000.000 Ngày tháng 9 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Nhật ký chứng từ số 2 Ghi có TK 112 , Ghi nợ các TK Số TT Ngày 331 111 121 152 153 Cộng các TK 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 1 2/9 130.000.000 150.000.000 280.000.000 2 3/9 380.000.000 17.000.000 397.000.000 3 7/9 300.000.000 15.000.000 315.000.000 4 8/9 540.000.000 540.000.000 5 17/9 300.000.000 300.000.000 6 23/9 18.000.000 18.000.000 7 27/9 250.000.000 10.000.000 260.000.000 8 28/9 500.000 7.000.000 7.500.000 9 30/9 7.500.000 11.570.000 6.300.000 25.370.000 1.350.000.000 550.000.000 23.000.000 171.570.000 48.300.000 794.220.000 Ngày tháng 9 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) B. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ Công tác tổng hợp xuất nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là một trong những khâu chủ yếu của kế toán vật liệu . Thông qua đó biết được chính xác, kịp thời đầy đủ từng loại xuất dùng. Việc xuất dùng chủ yếu là phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh . Tuỳ theo mục đích sử dụng, hạch toán tổng hợp xuất vật liệu , kế toán sẽ phản ánh thực tế của vật liệu xuất dùng vào bên Có TK 152 và 153 và bên Nợ của các TK liên quan. Kế toán tổng hợp dùng các TK để hạch toán xuất nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ TK 152,153,621,627,642,154... -Xuất vật liệu cho sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 621,627,642 Có Tk 152,153 -Xuất vật liệu tính vào chi phí sản xuất ngoài kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK 152,153 * Cuối tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lên bảng kê xuất vật tư. * Công tác kế toán xuất nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ được đánh giá theo thực tế. Hiện nay nhà máy áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ nên bảng tính gía thành thực tế vật liệu là bảng kê số 3. Hàng tháng kế toán vật liệu sử dụng bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2 để phân bổ vật liệu cho các đối tượng sử dụng. -Trong công tác kế toán , bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2 sau khi lập được chuyển đến các kế toán bộ phận khác có liên quan để ghi sổ kế toán hoặc các bảng kê, nhật ký chứng từ . Ví dụ như: chuyển đến kế toán tính giá thành để tập hợp chi phí và ghi vào bảng kê số 4,5,6 và nhật ký chứng từ -Nhà máy lập bảng kê và bảng phân bổ số 2 như sau: Căn cứ lập bảng kê số 3 (tính giá thành thực tế nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ) Bảng kê số 3 tháng trước. Các NKCT liên quan Các chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ. -Phương pháp ghi sổ: Chỉ tiêu 1: “Số dư đầu tháng” căn cứ vào dữ liệu vật liệu tồn kho cuối tháng trên bảng kê 3 tháng trước để ghi. Chỉ tiêu 2: “Số PS trong tháng” căn cứ vào NKCT số 1,2,5,6 Từ NKCT số 1: Có TK 111 - Nợ TK 152 Từ NKCT số 2: Có TK 112 - Nợ TK 152 Từ NKCT số 5: Có TK 331 - Nợ TK 152 Chỉ tiêu 3: “ Số dư đầu tháng và PS trong tháng” Chỉ tiêu 4: “ Hệ số chênh lệch” vì tính theo giá TT không có Chỉ tiêu 5: “Xuất dùng trong tháng” căn cứ vào phiếu xuất kho. Chỉ tiêu 6: “Tồn kho cuối tháng” = chỉ tiêu 3 - chỉ tiêu 5 * Căn cứ để lập bảng phân bổ số 2 là: Các chứng từ xuất dùng vật liệu theo gía thực tế đã phân theo nhóm và loại vật liệu cho từng đối tượng sử dụng. TK 621: vật liệu xuất dùng cho việc bán hàng TK 627: xuất vật liệu cho QL phân xưởng TK 642: xuất nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ cho QLDN TK 632: xuất vật liệu để bán * Sau khi đã khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ , kế toán ghi vào sổ cái TK 152,153 Bảng kê xuất Tháng 9 năm 2002 Số TT Tên vật tư Phiếu xuất Đơn vị tính Xuất Số Ngày Số lượng Thành tiền 1 Lá thuốc lá xanh 213 2/9 kg 500 2.550.000 2 Lá thuốc lá vàng 214 2/9 kg 1000 7.100.000 3 Giấy cuốn 215 3/9 kg 1000 4.000.000 4 Đầu lọc 216 4/9 kg 1000 5.200.000 5 Sợi thuốc lá 217 5/9 kg 500 7.000.000 6 Lá thuốc lá nâu 218 7/9 kg 1000 8.200.000 7 Nhiên liệu D 219 8/9 lít 1000 5.100.000 8 Dụng cụ C1 220 9/9 cái 100 5.000.000 9 Sợi thuốc lá 221 10/9 kg 1000 14.000.000 10 Men phối chế 222 11/9 kg 15 900.000 11 Ni long bao gói 223 12/9 kg 30 630.000 12 Hộp cat tong 224 15/9 kg 1000 500.000 13 Hương liệu 225 16/9 lít 50 5.000.000 14 Tem, nhãn 226 17/9 kg 20 300.000 15 Lá thuốc lá xanh 227 19/9 kg 500 2.550.000 16 Lá thuốc lá vàng 228 20/9 kg 500 3.550.000 17 Lá thuốc lá nâu 229 23/9 kg 500 4.100.000 Cộng 75.680.000 Tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng 9 năm 2002 Số TT Diễn giải TK 152 - Nguyên vật liệu 1521 1521.1 1522.2 HT TT HT TT HT TT 1 Số dư đầu tháng 11.526.375.820 11.572.481.323 10.378.258.323 10.523.760.249 528.792.585 540.195.840 2 Số phát sinh trong tháng 9.763.415.360 10.104.617.174 1.289.663.510 129.896 713.157.410 713.879.410 Từ NKCT số 1 (có TK 111) 1.200.000 Từ NKCT số 2 (có TK 112) 32.568.700 Từ NKCT số 4 (có TK 311) 307.433.114 Từ NKCT số 5 (có TK 331) 8.443.427.360 8.443.427.360 1.206.386.724 1.206.386724 630.219.870 630.219.870 Từ NKCT số 10 (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0289.doc
Tài liệu liên quan