MỤC LỤC
I.MỞ ĐẦU 1
II. NỘI DUNG. 2
1.Nhỡn chung về Du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây 2
1.1Việt Nam phát triển du lịch phù hợp với xu thế phát triển du lịch thế giới và khu vực. 2
1.2Du lịch Việt Nam được đẩy mạnh trong bối cảnh mới và phát triển của đất nước. 3
1.3Lợi thế phát triển du lịch của Việt Nam . 3
2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch Việt Nam và mục tiêu của du lịch trong tương lai trong tương lai gần. 6
2.1. Thuận lợi và cơ hội phát triển du lịch Việt Nam 6
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu 7
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam. 8
2.3.1. Mục tiêu tổng quát 8
2.3.2. Mục tiêu cụ thể 8
3.Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam 9
4. Điều kiện để phát triển Du lịch Việt Nam 11
4.1 Điều kiện tài nguyên, khí hậu 11
4.2 Điều kiện về hệ thống cảng biển 11
4.3 Hệ thống khách sạn 12
5. Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng 12
5.1 Khái quát chung về Đồ Sơn 12.
5.1.1. Về kinh tế 15
5.1.2Về cơ sở phục vụ khách 16
5.1.3. Chính sách và lao động 16
5.2 Tài nguyên thiên nhiên 16
5.3 Tài nguyên nhân văn 20
5.4 Cơ cấu sử dụng đất trong vùng du lịch nghỉ mát 20
5.5 Sự đóng góp của ngành du lịch đối với kinh tế ở Đồ Sơn. 21
6. Các giải pháp để phát triển du lịch nghỉ biển ở Đồ Sơn. 22
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6131 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về phát triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại trong đó có du lịch phát triển. Nhà nước quan tâm lãnh đạo chỉ đạo sát sao sự nghiệp phát triển du lịch của đất nước. Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Đất nước con người Việt Nam đẹp và mến khách; Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện đặc biệt quan trọng cho du lịch phát triển.
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện dần, pháp lệnh du lịch đã được ban hành, nhiều văn bản liên quan đến du lịch được sửa đổi, bổ xung, tạo hành lang pháp lý cho du lịch phát triển.
Kết cấu hạ tầng cơ sở, hạ tầng kinh tế, xã hội đã được nhà nước quan tâm đầu tư mới hoặc nâng cấp tạo điều kiện khai thác các điểm du lịch, tăng khả năng giao lưu giữa các vùng, các quốc gia…
2.2. Những khó khăn thách thức chủ yếu.
Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh của du lịch Việt Nam còn rất hạn chế. Trong phát triển du lịch toàn cầu và của du lịch Việt Nam cũng phải tính đến những biến đổi khôn lường của khủng khoảng tài chính, năng lượng, thiên tai, chiến tranh khủng bố, xung đột vũ trang, dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
Du lịch Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, điểm xuất phát quá thấp so với du lịch của một số nước trong khu vực, hoạt động du lịch còn chủ yếu dựa vào tự nhiên, chưa được tôn tạo thông qua bàn tay của con người. Kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của lực lượng lao động còn yếu và có nhiều bất cập, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cho du lịch còn yếu kém, thiếu đồng bộ.
Tài nguyên du lịch và môi trường đang có sự suy giảm do khai thác, sử dụng thiếu hợp lý và những tác động của thiên tai ngày càng tăng và diễn ra ở nhiều địa phương trong nước.
Vốn đầu tư phát triển du lịch rất thiếu, trong khi đó đầu tư lại chưa đồng bộ, kém hiệu quả đang là một thách thức không nhỏ đối với sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
Nhận thức xã hội về du lịch vẫn còn bất cập. Hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển du lịch chưa đầy đủ và đồng bộ.
2.3. Mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam.
2.3.1. Mục tiêu tổng quát.
Phát triển nhanh và bền vững làm cho “Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn”, đẩy mạnh xúc tiến du lịch, tập trung đầu tư có chọn lọc một số khu vực, điểm du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất cho du lịch hiện đại và phát triển nhanh chóng nguồn nhân lực, tạo sản phẩm du lịch đa dạng chất lượng cao, giàu bản sắc dân tộc, có sức cạnh tranh. Từng bước đưa Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một quốc gia hàng đầu khu vực về phát triển du lịch.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể.
Tăng cường thu hút khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2005 đón khoảng 3.5 triệu lượt khách quốc tế vào Việt Nam và 15 – 16 triệu lượt du lịch nội địa, năm 2010 đón khoảng 5,5 – 6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng 3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng trưởng bình quân 11.4%/năm và 25 triệu lượt khách nội địa, tăng hơn 2 lần so với năm 2000.
Nâng cao nguồn thu nhập từ du lịch: Dự tính thu nhập du lịch năm 2005 đạt 2.1 tỷ USD, năm 2010 đạt 4 – 4.5 tỷ USD. Đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2005 đạt 5% và 2010 đạt 6,5% tổng GDP của cả nước. Kết hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương để đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Xây dựng mới, trang bị lại cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Xây dựng 4 khu du lịch liên hợp quốc gia : 1. Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh – Hải Phòng) với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2. Khu vực tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dương – Hải Vân – Non Nước ( Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng) gắn với địa bàn kinh tế động lực miền Trung.
3. Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong - Đại Lãnh ( Khánh Hoà).
4. Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dưỡng núi Dankia – Suối Vàng ( Lâm Đồng - Đà Lạt).
Xây dựng 17 khu du lịch chuyên đề quốc gia, chỉnh trang, nâng cấp các tuyến, điểm du lịch quốc gia và quốc tế, các khu du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương. Đến năm2005 cần có khoảng 80 000 phòng khách sạn, năm 2010 là 130 000 phòng. Nhu cầu đầu tư đến năm 2005 cần 1.6 tỷ USD, trong đó cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 0,94 tỷ USD; Đến năm 2010 cần 2.5 tỷ USD trong đó đầu tư cho kết cấu hạ tầng khu du lịch là 1.57 tỷ USD.
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội: Đến năm 2010 tạo thêm 1.4 triệu việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội. Trong đó đến năm 2005 tạo 220.000 việc làm trực tiếp trong ngành du lịch, năm 2010 tạo 350.000 việc làm trực tiếp
3.Những vấn đề về Du lịch biển Việt Nam
Việt Nam với hơn 3260km chiều dài bờ biển, Việt Nam là nước đứng thứ 27 trong tổng 156 quốc gia cú bờ biển lớn ở khu vực Đụng Nam Á. Cỏc điều kiện tự nhiờn vựng biển ven bờ là những yếu tố cú ảnh hưởng sõu sắc đến sự phỏt triển kinh tế -xó hội núi chung và hoạt động du lịch núi riờng .
Với bờ biển trải dài trờn 13 vĩ độ (từ vĩ tuyến 220 05 đến 80 10 vĩ độ bắc), hiện nay Việt Nam cú khoảng 125 bói biển cú giỏ trị với kớch thước khỏc nhau song đều cú đặc điểm chung là nền phẳng, cát mịn, độ dốc trung bỡnh 2-30,vựng nước ven bờ ở khu vực này nhỡn chung cú cỏc đặc trưng hải văn và khớ hậu thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động nghỉ dưỡng, tắm biển và vui chơi giải trớ quanh năm.Trong số cỏc bói biển nếu được đầu tư thớch đang sẽ trở thành cỏc khu Du lịch hấp dẫn cú tầm cỡ khu vực và quốc tế như: Hạ Long, Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lũ, Thuận An, Lăng cổ, Văn phong-Đại Lónh, Nha Trang, Long Hải…
SDTrong tổng số hơn 2700 đảo lớn nhỏ ven bờ, nhiều hũn đảo như Cỏi Bõu, Cát Bà, Tuần Chõu, Cù lao Chàm, cụn đảo, Phỳ Quốc…với cỏc hệ sinh thỏi phong phỳ, cảnh quan đẹp và cỏc bói tắm tốt ven chõn cỏc đảo lớn là nơi thu hỳt khỏch du lịch đến .
Những nguồn tài nguyờn sinh vật biển quý hiếm khụng những là đối tượng tham quan của khỏch mà cũn là nguồn cung cấp thực phẩm, đặc sản quý hiếm cho khỏch Du lịch, nguyờn liệu cho cỏc ngành thủ cụng mỹ nghệ.
Bờn cạnh cỏc tiềm năng thiờn nhiờn, cỏc yếu tố nhõn văn và bản sắc văn hoỏ dõn tộc của vựng biển nước ta cũng cú ý nghĩa to lớn đối với Du lịch biển. vựng ven biển và hải đảo nước ta cú khoảng 38 triệu người sinh sống với 8 dõn tộc Kinh, hoa, khơme, Raglai, chăm, sỏn rỡu, dao, ngỏi ( trong đú người Kinh chiếm đa số). sự chờnh lệch về dõn số khụng ảnh hưởng đến sự duy trỡ bản sắc riờng của từng dõn tộc. Những bản sắc riờng ấy thể hiện ở phong cỏch kiến trỳc, y phục, thuần phong mỹ tục, lễ hội, nghề thủ cụng mang sắc thỏi văn húa độc đỏo, phong phỳ và đa dạng mà khỏch Du lịch ưa thớch. Tại cỏc khu vực làng cũn hội tụ cỏc di tớch lịch sử, những cụng trỡnh văn hoỏ nổi tiếng gắn với từng giai đoạn dựng nước và giữ nước của dõn tộc. Nhiều điểm Du lịch biển gắn với cỏc đụ thị lớn như Hải Phũng, Hạ Long, Cố đụ Huế, Đà Nẵng Nha Trang, Hà Tiờn, ….
Do phần lớn tài nguyờn Du lịch đều tập trung ở khu vực ven biển và hệ thống đảo ven bờ và do hoạt động kinh tế sụi động ở khu vực này trong những năm qua nờn đó thu hỳt về đõy phần lớn lượng khỏch Du lịch.
Số khỏch Du lịch quốc tế vựng ven biển đạt khoảng 80% lượng khỏch Du lịch quốc tế đến Việt Nam(tớnh đến năm 1997 lượng khỏch đến vựng ven biển là 2.120.000 lượt khỏch.) trờn phạm vi toàn dải ven biển miền trung cú tốc độ tăng trưởng khỏch Du lịch tương đối nhanh.
4. Điều kiện để phỏt triển Du lịch Việt Nam
4.1 Điều kiện tài nguyờn, khớ hậu.
Tài nguyờn: Theo thống kờ chưa đầy đủ, biển Việt Nam cú khoảng 11 nghỡn loài sinh vật trong đú cú hơn 500 loài thực vật phự du, 650 loài động vật phự du, 600 loài rong biển, 6300 loài động vật đỏy cỡ lớn ( 2500 loài thõn mềm, 1600 loài giỏp sỏc, 600 loài san hụ, 749 loài giun đốt, 380 loài da gai và nhiều nhúm khỏc … ) , hơn 2000 loài cỏ, khoảng 200 loài chim di trỳ…
Phõn loại sơ bộ cú tới 13 kiểu hệ sinh thỏi chớnh, kiểu biển và đới bờ biển nước ta, trong đú cú cỏc hệ sinh thỏi nhiệt đới điển hỡnh như rạn, san hụ, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, …2500 ha rừng ngập mặn, 100 nghỡn ha đầm phỏ và vịnh kớn, 290 nghỡn ha bói triều lầy. Đõy là cỏc loại sinh cảnh cú mụi trường sống lý tưởng cho cỏc loài sinh vật biển, là bói để cung cấp nguồn giống để duy trỡ phỏt triển nguồn lợi hải sản biển Việt Nam. Biển và vựng bờ biển Việt Nam cũn là tiềm năng to lớn về Du lịch như Vịnh Hạ Long, Cỏt Bà, TP Nha Trang, Vũng Tàu… là những nơi đang thu hỳt khỏch Du lịch từ bốn phương.
Khớ hậu: nhiệt đới quanh năm núng ấm, tràn ngập ỏnh nắng mặt trời. Cũn nhiều vựng thiờn nhiờn hoang sơ chưa bị ụ nhiễm. Cú những vựng cao nguyờn mỏt lạnh như Sa Pa, Đà Lạt, nhiều rừng quốc gia như Cỏt Tiờn, Cụn Đảo, Phỳ Quốc, U Minh, Cỳc Phương.
4.2 Điều kiện về hệ thống cảng biển
theo quy hoạch phỏt triển của bộ Giao Thụng Vận Tải, từ nay đến năm 2010 nước ta cú 92 cảng biển được phõn chia thành 8 nhúm chớnh.
Nhúm cảng phớa bắc gồm 15 cảng, trong đú cú hai cảng trọng điểm là Cỏi Lõn và Hải Phũng
Nhúm cảng miền Trung cú hai cảng nước sõu là Tiờn Sa – Liờn chiểu và Dung Quất.
Nhúm cảng Nam Trung Bộ cú hai cảng quốc gia là Quy Nhơn và Nha Trang.
Nhúm cảng Sài Gũn – Vũng Tàu cú cỏc cảng Sài Gũn, cảng quốc gia Thị Vải, và cảng trung chuyển quốc tờ Vũng Tàu.
Nhúm cảng đồng bằng sụng cửu long cú 12 cảng trong đú lớn nhất là cảng Cần Thơ.
Nhúm đảo phớa Nam cú cỏc cảng Dương Đụng (Phỳ Quốc) và Bến Đầm ( cụn đảo).
Hiện nay cỏc tàu Du lịch biển cú thể khai thỏc cỏc cảng Quảng Ninh, Hải Phũng, Cửa Lũ, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Sài Gũn và Cần Thơ.
4.3 Hệ thống khỏch sạn
Đó cú sự phỏt triển vượt bậc về cả quy mụ và chất lượng. Cỏc khỏch sạn đó được phõn loại, xếp hạng theo tiờu chuẩn quốc tế và được phõn bố ở cỏc khu trung tõm du lịch trong cả nước.
cựng với tiềm năng du lịch và hệ thống giao thụng vận tải núi trờn, Việt Nam hoàn toàn cú khả năng tạo ra và thực hiện tốt cỏc chương trỡnh du lịch hấp dẫn, đỏp ứng yờu cầu tham quan của khỏch du lịch.
5. Thực trạng về phỏt triển du lịch biển ở Đồ Sơn Hải Phòng
5.1 Khái quát chung về Đồ Sơn.
Thị xã Đồ Sơn là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Hải Phòng. Nằm cách nội thành Hải Phòng hơn 20 km về phía đông nam, Đồ Sơn ở vào 200 42’ vĩ độ bắc, 106045’ kinh độ đông; Phía đông, nam giáp với vịnh Bắc Bộ, phía tây, phía bắc giáp với huyện Kiến Thuỵ. Diện tích 30,94 km2, dân số 30.600 người (năm 1999). Thị xã có 5 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Vạn Sơn, Vạn Hương, Ngọc Hải, Ngọc Xuyên và xã Bàng La.
Đồ Sơn có dải đồi núi thấp chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam nhô khỏi mặt biển, kéo dài hình 9 con rồng cùng vươn về phía đảo Hòn Dáu, như thể cùng tranh nhau một viên ngọc. Cả dãy đồi núi tạo lên một bức tường thành che trở cho cả phía đông huyện Nghi Dương ( nay là Kiến Thuỵ). Điểm mút phía đông là hòn Độc, Điểm mút phía tây là hòn Dáu. Xa xa phía ngoài cửa sông Thái Bình, cửa sông Văn úc nổi lên hai cồn cát cao khá rộng gọi là đồi song ngư. Dân địa phương còn gọi đó là cồn Khoai hay cồn Dừa.
Địa hình đồ sơn thuộc dạng đồi, cấu tạo chủ yếu là đá cát kết và đá phiến sét thuộc trầm tích trung sinh, kết quả của cuộc vận động kiến tạo Đại Trung Sinh và bị sụt lún sau vận động Tân Kiến Tạo. Quá trình phong hoá kéo dài, đá núi biến chất, làm cho lớp vỏ núi có dạng đất feralitic, thích hợp với nhiều loại cây trồng nhất là loại cây thân nhỏ. Vùng đất chân núi, cánh đồng lúa Ngọc Xuyên, ruộng muối Bàng Na vốn do phù xa bồi tích tạo thành. Phần còn lại là bãi cát ven biển.
Khí hậu đồ sơn mang đặc điểm chung miền ven biển vịnh Bắc Bộ, nhưng với vị trí một bán đảo nên mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn. Đầu tháng 8 âm lịch thường có đợt gió mùa đông bắc, tương truyền báo hiệu các chân linh con cháu Đồ Sơn từ Trà Cổ về dự lễ hội chọi trâu, kết thúc lễ hội thường có mưa rào, dân gian gọi là “ cữ mưa rửa sân đình” – giã hội( cữ gió tùân mưa “ông Đồ Sơn” – tức thuỷ thần điểm tước được cả tổng Đồ Sơn thờ làm phúc thần)
Là một vùng đất hẹp nhưng lại đa dạng nên sinh vật phong phú trên vùng đất đồi thích hợp với nhiều loại cây như Bứa, Chè, Chay, ổi, Mít, thông, phi lao… Sách đồng khánh địa dư chí lược có nhắc đến loại dưa ngon – bách nhãn lê của Đồ Sơn. Dân gian quý loại bứa hồng hạt nhỏ cùi dày ngọt sắc và chè tươi đồi lá nhỏ, dày nấu bằng nước suối Rồng. “Nước khe chè núi” ở đây ngày sưa là một thức uống rất được ưa chuộng. Cây mọc hoang có nhiều loại trong đó có nhiều loại cây làm thuốc, có loại quý như dừa cạn hoa đỏ, hoa trắng mọc hoang khắp các đồi. Cây di thực thì từ các đầu thế kỷ 20 người Pháp đã trồng thử măng tây, khoai tây, đậu Hà Lan, cà phê, thông nhựa .. đều sinh trưởng tốt. Riêng nhựa thông chỉ mươi năm đã thành rừng kín cả mấy ngọc đồi. Vào những năm 60, ngành y tế đã trồng thử thành công một số cây làm thuốc như địa hoàng, bạch chỉ, dương quy, xuyên thung… năng suất, chất lượng cao.
Vùng bãi lầy ngập mặn thì trang, xú vẹt, mắn, giá kẹ, ô rô, cói… mọc bạt ngàn. Những năm cuối thế kỷ thứ 19 khi đường Hải Phòng Đồ Sơn, đường Đồng Nợo Đồng Mô chưa đắp, đập cốc liễn chưa lấy thì rừng ngập mặn phủ kín từ bãi Cầm Cập đến bãi sông Đại Bàng, phía sau gồm cả địa bàn các xã Hợp Đức, Hoà Nghĩa và phần lớn xã Tân Phong, chỉ trừ các sông và lạch thoát triều chằng chịt dọc ngang. Rừng ngập mặn Đồ Sơn là vùng cung cấp chất đốt, vật liệu lợp nhà, nhuộn vài… cho cả một vùng. Cây mắm, cây giá kẹo là dùng làm phân bón cho ruộng đất chua mặn thích hợp. Bãi rừng ngập nặm ở đây có nhiều còng, cáy, tôm cua, cá lác… thu hút nhiều loại chim trời như mòng két, le, cò vì nhiều thức ăn lại có nơi cư trú tốt.
Sách địa chí cổ thường ghi huyện Nghi Dương có hươu nai. Xét cảnh quang địa lý huyện Nghi Dương xưa thì chỉ có vùng đồi núi Đồ Sơn mới có loại thú quý hiệm nay. Nói đến động vật của Đồ Sơn thì phải nói đến động vật biển. Vào vụ cá nam, cá bắc, chợ Đồ Hải, Bến Săm, chợ Bàng đủ các loại cá nước mặn, nước lợ từ con cá ruội nhỏ ty đến những con cá hồng cá kép cá sủi… to phải mấy đòn khiêng. Trước kháng chiến chống Pháp 9 năm, đình Đồ Sơn có hai bộ sương cá Đao lớn cao tân nóc đình, dùng làm nghi vệ thành hoàng. Năm 1977, xã Quyết Tiến bắt được một con cá Nhám Voi nặng 2700 kg. Tiêu bản con cá này là tiêu bản duy nhất về loại cá nhám hoa ở nước ta hiện bảo quản tại viện bảo tàng của viện nghiên cứu hải sản. Cá biển Đồ Sơn có nhiều, nhưng được ưa chuộng hơn cả là cá chim, thu, nhụ, đe, song, ngừ… Loài chân khớp ( Tiết túc) có moi tôm vàng, tôm sắt, tôm he, tôm nương, tôm hùm bề bề… Loài vỏ cứng ( giáp xác) có cua ghẹ, xam, cáy, … loài thân mềm( nhuyễn thể) có vẹn ngao, ngán, vọp, dắt… Riêng loài dắt món ăn thông dụng rẻ tiền nhất được dân ở đây gọi là bạn cứu cơ vì những năm đói dắt dạt về đầy bãi.
Cuối thế kỉ thứ 19 đầu thế kỷ thứ 20 khu bãi tăm được đầu tư khai thác phục vụ du lịch nghỉ biển. Từ đó, mạng lưới phục dụ du lịch nghỉ biển ngày càng phát triển ngày càng hoàn chỉnh với những biệt điện, khách sạn, nhà hàng đầy đủ tiện nghi phục vụ du khách.
Cảnh quan thiên nhiên của Đồ Sơn thật là đẹp, tài nguyên thiên nhiên của Đồ Sơn phong phú có giá trị kinh tế xã hội và phục vụ nghiên cứu khoa học cho các ngành địa chất, khí tượng, thuỷ văn, hải dương học… những giá trị đó đã và đang được khai thác phục vụ cuộc sống trong quá khứ hiện tại và tương lai. Điều đáng nói là phải có một chính sách khai thác hợp lý tránh làm cạn kiệt, vừa khai thác vừa tái tạo làm giàu nguồn tiềm năng thiên nhiên quý giá. vùng đất đầu sóng ngọn gió thường xuyên phải đối mặt với bọn cướp bể và giặc ngoại sâm dân Đồ Sơn thường phải tự bảo vệ tính mạng, tài sản của mình nên họ có tính cộng đồng rất là cao tạo nên bản sắc riêng cho vùng đất này .
5.1.1. Về kinh tế
Kinh tế Đồ Sơn mang đậm tính chất biển. Dù trải qua nhiều biến thiên lịch sử, cơ cấu, vị trí của ngành nghề có thay đổi nhưng nghề chính vẫn là nghề cá, nghề muối và kinh doanh du lịch dịch vụ. Kinh tế du lịch là ưu thế lớn của Đồ Sơn nhưng cũng chỉ từ ngày đổi mới đến nay mới trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thực sự làm thay đôỉ bộ mặt thị xã, tạo đà, tạo thế cho Đồ Sơn vươn lên mạnh mẽ. Đồ Sơn là một vùng có kinh tế phát triển khá mà chủ yếu dựa vào ngư nghiệp và ngày nay xu hướng cho việc phát triển ngành du lịch dịch vụ được đặt lên hàng đầu và dần trở thành ngành mũi nhọn. Nền tảng kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch vững bước đi lên theo đúng sự chỉ đạo và mục tiêu đề ra của HĐND thị xã Đồ Sơn.
5.1.2Về cơ sở phục vụ khách
Đồ Sơn có một hệ thống khách sạn khá hoàn chỉnh tiện nghi có thể đón một lúc rất nhiều khách vào mùa cao điểm. Đường giao thông được mở rộng và hệ thống bưu chính viễn thông được phủ khắp đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch ở đây.
5.1.3 Chính sách và lao động
Thành phố cũng như thị xã đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển du lịch như chính sách về đầu tư cho các khu du lịch thu hút vốn trong nước và ngoài nước cho sự phát triển du lịch ở Đồ Sơn cũng như tạo ra hàng lang pháp lý khá thông thoáng cho các công ty kinh doanh du lịch trên địa bàn và một điều không thể không nhắc đến đó là sự bảo đảm an toàn cho du khách khi đi du lịch ở địa phương. Để tạo cho du lịch có những bước phát triển mới, thành phố và thị xã đã có những bước đầu tư dài hạn không chỉ về cơ sở vật chất mà cả về lĩnh vực quản lý. Thành phố đã có nhiều trung tâm đào tạo nguồn lao động cho du lịch. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ quản lý sao cho phù hợp với tình hình thực tế.
5.2 Tài nguyên thiên nhiên(địa hình, khí hậu và sinh vật)
Thứ nhất là đặc điểm về địa hình. Đồ Sơn trải qua nhiều cuộc kiến tạo với những sự vận động phức tạp về địa chất đã tạo cho Đồ Sơn một hình thái đồi núi eo biển như ngày nay. Thị xã Đồ Sơn nằm trong khoảng toạ độ địa 20039’ đến 20045’ phía bắc và từ 106044’ đến 106050’ kinh đông, theo chiều ngang từ bờ biển vào sâu trong lục địa, thị xã Đồ Sơn có chiều rộng dưới 10 km . Bờ biển thị xã Đồ Sơn dài 18 km có bán đảo Đồ Sơn kéo dài ra biển 7 km như một kẻ mò hàn tự nhiên chia cắt chế độ thuỷ văn, nhất là hải văn thị xã thành hai phần đông bắc và tây bắc khác nhau.Đồi Đồ Sơn tuy không cao( dưới 130 m ) nhưng kéo dài theo phương tây bắc đông nam vuông với các hướng gió mùa đông bắc và tây nam.
Ba khu bãi tắm đều có đồi núi rừng cây hoà quyện. Vẻ đẹp sơn thuỷ hữu tình, trên có non xanh dưới có biển biếc bao la nằm kề bãi cát dài uộn lượn là những biệt thự khách sạn có kiến trúc đẹp sang trọng và các nhà nghỉ muôn hình muôn vẻ. Khu một có bãi tăm lớn, dọc bờ biển là hàng ghế đã đặt dưới hàng dừa, phi lao và các khách sạn lớn, hàng ngày có thể đón du khách nghỉ lại qua đêm để được thưởng thức vẻ đẹp tuyệt với của bình minh trên mặt biển và khi hoàng hôn buông suống. Qua bến Thốc, theo đường núi có con đường đôi đưa du khách tới khu hai, nơi đây có bãi cát mịn và phẳng; trên bờ có nhiều cây xanh râm mát cả ngày thuận tiện cho du khách nghỉ ngơi, hóng mát và tắm biển, ở khu hai có nhiều nhà hàng nổi tiếng, nhiều khu dịch vụ tập chung, lại có bến tàu đón khách tham quan đảo Dáu và Cát Bà, Hạ Long. Trên đồi Vung, khu hai là nơi yên tĩnh huyền diệu ngắm biển. Du khách đến Đồ Sơn nghỉ mát tắm biển tập chung ở bãi tắm này. Qua nhà hàng Pagodon nổi tiếng được xây dựng từ thời Pháp, khách sạn Vạn Phong… là tới khu ba, nơi đây có nhiều biệt thự sang trọng, du khách đến cuối bán đảo Đồ Sơn là khách sạn Vạn Hoa, công trình kiến trúc cổ nổi bật nhất của Đồ Sơn(nay là casino thuộc công ty liên doanh du lịch quốc tế Đồ Sơn).
Đồ Sơn có trục giao thông nối liền nội thành hải phòng, vói những phương tiện giao thông thuận tiện, các dịch vụ thông tin liên lạc, mạng lưới điện hục vụ tốt cho du khách tơi tham quan nghỉ mát.Hiện nay Đồ Sơn có 52 khách sạn nhà nghỉ,223 nhà hàng tư nhân với tổng số trên 3.000 phòng phục vụ du khách trong và ngoài nước.
Đến với Đồ Sơn quý khách không chỉ tăm biển, nghỉ ngơi tham quan thắng cảnh thiên nhiên, thăm lại những khu di tích lịch sử văn hoá nét đẹp truyền thống, niềm tự hào của người dân Đồ Sơn mà còn được thưởng thức các đặc sản của biển như tôm cua, mực ghẹ,…
Thứ hai là khí hậu và thuỷ văn. Thị xã Đồ Sơn nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đớn, gần chí tuyến bắc và là một thị xã đồi - đồng bằng ven biển. Khí hậu của thị xã chịu chi phối trực tiếp của biển và phân hoá thành khí hậu ven biển của vùng đất liền. Do nằm sát biển nên nhiệt độ không khí các tháng trong năm của Đồ Sơn điều hoà hơn và biên độ nhiệt độ giữa các mùa nhỏ hơn so với các huyện nằm sâu trong lục địa. Tổng lượng mưa hàng năm của Đồ Sơn đạt 1660 mm và chia làm hai mùa từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, và mùa kho là từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đồ Sơn có số giờ nắng trung bình khá cao, chế độ gió phù hợp với sự phát triển của du lịch nghỉ biển, cùng với độ ẩm tương đối là hài hoà là những điều kiện tốt cho phát triển loại hình du lịch nghỉ biển. Lượng mưa, độ ẩm và số giờ nắng được thể hiện ở hai bảng dưới đây.
Tháng
Lượng mưa trung bình tháng
độ ẩm tương đối trung bình ( hòn dáu)
Tần suất hạn hàn (%)
Tần suất ngập úng(%)
Hòn Dáu
Đồ Sơn
1
26
15
79
24
-
2
19
13
85
11
-
3
39
33
84
-
-
4
76
86
84
-
-
5
152
190
86
-
-
6
241
236
84
-
3
7
214
252
83
-
3
8
325
328
85
-
11
9
264
292
81
-
5
10
184
166
77
3
-
11
33
26
76
32
-
12
16
23
76
38
-
Tổng
1589
1660
Lượng mưa(mm), độ ẩm tương đối (%) và tần suất hạn hán, úng ngập
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Tổng
Số giờ nắng
84
47
42
85
184
175
182
162
179
194
157
125
1616
Số giờ nắng trung bình tháng (giờ)
Vùng biển ven bờ thị xã Đồ Sơn có đặc điểm đặc trưng của chế độ nhất triều tương đối thuần nhất với biên độ giao động lớn. Thông thường trong một tháng có hai kỳ nước lớn với độ cao dao động mực nước từ 2 m đến 4 m mỗi kỳ kéo dài từ 11 đến 13 ngày, giữa các kỳ nước lớn là các kỳ nước kém với độ dao động mực nước 0,5 m mỗi kỳ kéo dài 2 đến 3 ngày. Các kết quả đo cho thấy mực triều cực đại là 4 m mực triều trung bình là 1,86m mực triều thấp nước cường là 0,4 m thấp nhất là 0,0m.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 hướng sóng chính ngoài khơi là hướng nam với tần xuất cao ổn định từ 37 đến 60% và ven bờ là các hướng sóng đông nam là 27%, nam là 22% mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau hướng sóng bắc, đông bắc ở ngoài khơi có tần xuất là 51 đến 71%, trung bình là 64%, những điều kiện này đã tạo cho Đồ Sơn có thể tổ chức các loại hình vui chơi giải trí trên biển như lướt sóng đua thuyền… thu hút rất nhiều khách tham gia.
Thứ ba là sinh vật. Đồ Sơn có một hệ thống động thực vật phong phú và đa dạng bao gồm cả ở trên cạn và dưới biển có giá trị cảnh quan , sinh thái: du lịch nghỉ dưỡng, habitat,…các loài hải sản biển như tôm của ghẹ các chim thu… không những phong phú mà còn có chất lượng rất tốt có thể phát triển thành những khu riêng biệt cho việc thưởng thức và ăn uống của du khách. Đây là vùng có giá trị đa dạng sinh học rất cao. Với đầy đủ các đặc trung của một vùng bán đảo.
Nói chung, về điều kiện tài nguyên thiên nhiên ở Đồ Sơn có rất nhiều lợi thế cho việc phát triển du lịch nghỉ biển so với các vùng khác mà thiên nhiên đã ưu tặng cho người dân nơi đây.
5.3 Tài nguyên nhân văn
Đồ Sơn có nhiều đình, chùa, miếu trong đó có nhiều đình, chùa, miếu có giá trị lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh. Các đền, đình, chùa miếu như đền Nghè, đền Ngọc, đền thờ ông tổ đánh cá của người dân Vạn Thốc. Bên cạnh đó là những lễ hội truyền thống như lễ hội chọi trâu, lễ hội bơi thuyền rồng và lễ hội mùa xuân.
Về sinh hoạt tính cách, phong tục tập quán của người dân nơi đây có nhiều nét khác nhau. Về nhà cửa, thì dân cư ngư nghiệp và các nhà dân gần nhau tạo thành những quân cư đông đúc, cư dân nông nghiệp thì ở dải rác hơn và nhà cửa rộng dãi hơn. Cuộc sống của đám dân cư nông nghiệp thì bình nặng, chặt chẽ vững vàng hơn so với dân ngư nghiệp. Với những món ăn bình dị như bao nơi khác, họ luôn giữ được nét truyền thống của mình.
Việc kết hợp giữa du lịch sinh thái và văn hoá ở đây rất có điều kiện phát triển chống sự nhàm chán về một mặt nào đó của chuyến đi đối với du khách. Việc kết hợp này tạo thành những tour hết sức hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
5.4 Cơ cấu sử dụng đất trong vùng du lịch nghỉ mát.
Thị xã Đồ Số có tổng diện tích tự nhiên là 3.123,25 ha.Trong đó
+Vùng đất thị xã có 1918,24 ha chiếm 61,4%.
+Vùng du lịch nghỉ mát có 1205,01 ha chiếm 38,6%.
Bảng cơ cấu sử dụng đất trong vùng du lịch nghỉ mát.
STT
Loại đất
Tiêu chuẩn
m2/người
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
1
Đất du lịch nghỉ mát
60
90,92
7,5
2
Đất công trình công cộng
19,18
1,6
3
Đất cây xanh TDTT,hô nước
528,81
43,6
4
Đất giao thông
174,37
14,5
5
Đất quân sự
-quân sự
60
3,75
0,3
-Du lịch
10,43
0,9
-cây xanh
272,56
22.6
6
Đất bãi biển
(tốt,trung bình, xấu)
107,99
0,9
Cộng C:
120
1.205,01
100,0
5.5 Sự đóng góp của ngành du lịch đối với kinh tế ở Đồ Sơn.
Trong những năm gần đây nhu cầu du lịch của nhân dân trong nước và khách quuốc tế ngày càng cao. Khách du lịch tới Đồ Sơn ngày một đông hơn, bình quân mỗi năm Đồ Sơn đón và phục vụ gần 1 triệu lượt khách, giải quyết việc làm c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67428.doc