Đối với việc trích khấu hao TSCĐ, các doanh nghiệp hiện nay ứng xử khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mình. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt, giấy, vận chuyển chất lỏng bằng đường ống đề nghị kéo dài thời gian khấ hao TSCĐ, nhưng ngược lại, các TSCĐ là vi tính, phần mền tin học lại được đề nghị khấu hao nhanh hơn. Dựa vào ba tiêu thức để xác định thời gian khấu hao TSCĐ là tuổi thọ của TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng TSCĐ, mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của TSCĐ thì các kiến nghị này cũng là hợp lý.
Trên thực tế đang xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp Nhà nước đã phải vay nợ để trang bị TSCĐ. Nếu áp dụng teheo khung quy định hiện hành thì nhiều khi doanh nghiệp không tìm ra nguồn để trả theo hạn bởi thời hạn nợ và thời hạn khấu hao không trùng nhau. Xét về bẩn chất khấu hao TSCĐ thì việc cho phép khấu hao nhanh để trả nợ là không hợp lý, song điều đó lại khuyến khách các doanh nghiệp đầu tư, đổi mơi TSCĐ, hiện đại hóa công nghệ sản xuất. Vì thế Nhà nươc có thể mở thêm một mức nào đó giúp họ tạo nguồn trả nợ.
33 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về sức cạnh tranh hàng may mặc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững chương trình sản xuất và xuất khẩu cần rất nhiều vốn . Vốn là yếu tố quyết định đến qui mô sản xuất và xuất khẩu . Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui mô sản xuất từ đó giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm và vì vậy sẽ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như của sản phẩm .
Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lí nhằm phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng doanh nghiệp . Cơ cấu vốn hợp lí giúp cho doanh nghiệp phát huy được những lợi thế của mình trong sản xuất từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp .
1.3. Trình độ công nghệ và tay nghề của người lao động :
*Công nghệ là hệ thống qui trình và kĩ thuật chế biến vật chất hoặc thông tin . Để đầu tư sản xuất kinh doanh, công nghệ có vai trò quyết định. Để sản xuất một sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và cạnh tranh được trên thị trường phải có máy móc ,thiết bị công nghệ tiên tiến . Ngày nay, do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời và được áp dụng ngay vào sản xuất tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến .Vì vậy mỗi doanh nghiệp không ngừng phải đổi mới thiết bị công nghệ để sao cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp .
* Ngày nay chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Khi chất lượng, trình độ tay nghề của nguồn nhân lực nâng cao sẽ giúp tăng năng suất lao động do đó sẽ giúp tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4. Trình độ quản lí của doanh nghiệp :
* Ban lãnh đạo của doanh nghiệp : đề ra mục tiêu đồng thời giám sát kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra .Trình độ quản lí, kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường, của doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ đó nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp .
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp , phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác.
* Đội ngũ cán bộ : Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường bởi vì đội ngũ cán bộ , lao động là những người trực tiếp thực hiện nghiệp vụ chuyên môn .
1.5. Chính sách Marketing của doanh nghiệp :
Các doanh nghiệp đang phải đối đầu với một cuộc canh tranh khốc liệt trên thị trường . Do đó, việc nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường cũng chính là lẽ sinh tồn của các doanh nghiệp . Để nâng cao sức canh tranh, bên cạnh các yếu tố chính như giá cả, chất lượng thì chính sách marketing rất được coi trọng đặt biệt trong giai đoạn hiện nay.
Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới thoả mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt mục tiêu lợi nhuận. Các chính sách marketing giúp nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết đến, biện pháp marketing giúp cho các doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình bằng quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giới thiệu cho ngưòi tiêu dùng biết chất lượng, giá cả và những lợi thế sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác.
2. Các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp :
2.1. Môi trường quốc tế :
Thương mại quốc tế có liên quan nhiều tới các quốc gia trên thế giới,dovậy, môi trường kinh tế ,chính trị của thế giới có tác động rất lớn đối với sức cạnh tranh của doanh nghiệp .
Hiện nay, xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra ngày càng cành mạnh mẽ ,từng khu vực thành lập nên khu vực mậu dịch tự do, các công ty khác nhau trên thế giới cũng có sự sáp nhập nhằm mở rộng hoạt động và thị trường tiêu thụ . Trong xu thế đó, Việt Nam đã và đang gia nhập các tổ chức APEC ,AFTA , WTO .Việc gia nhập này , đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế nước ta nói chung và ngành may xuất khẩu có điều kiện phát triển . Bên cạnh những thuận lợi của quá trình hội nhập kinh tế đưa lại, thì quá trình hội nhập này cũng đặt ra những thách thức ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt nam . Nhiều nước trên thế giới một mặt vẫn tích cực tham gia hội nhập, nhưng vẫn tìm mọi biện pháp nhằm bảo hộ cho các ngành sản xuất của mình .Thông qua các biện pháp bảo hộ mậu dịch như :
+ Biện pháp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu
+ Biện pháp áp dụng cấp giấy phép nhập khẩu .
+Áp dụng biện pháp quản lí ngoại hối .
+ Biện pháp thuế quan .
Các biện pháp trên đã khiến cho cạnh tranh của hàng may trở nên ngày càng gay gắt trên thị trường.
2.2. Môi trường trong nước :
Môi trường trong nước có tác động rất quan trọng đối với sức cạnh tranh của hàng hoá thông qua các chính sách vĩ mô của nhà nước.
Hiện nay, bên cạnh duy trì tình hình chính trị ổn định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư ,sản xuất kinh doanh .Chính phủ Việt nam đã và đang tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế đang được điều chỉnh cho hợp lí , thông thoáng hơn để phù hợp với tình hình thực tế sản xuất trong nước và quốc tế góp phần làm tăng hiệu quả và sức cạnh tranh cho hàng hoá . Bên cạnh đó ,chính phủ cũng đang nỗ lực cải cách thủ tục hành chính nhằm giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong kinh doanh và giảm các chi phí thủ tục hành chính không cần thiết góp phần làm tăng năng lực cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp .
Tuy nhiên hiện nay , sự quan tâm đầu tư của nhà nước vào việc phát triển vùng nguyên liệu cho nghành dệt để phục vụ cho nghành may chưa thoả đáng . Ngành dệt hiện nay chưa đáp ứng được nguyên liệu cho ngành may dẫn tới ngành may hiện nay chủ yếu phải nhập vật tư ,phụ liệu từ nước ngoài dẫn tới việc giá thành sản phẩm cao ,sản xuất và thời gian giao hàng luôn bị động .Những điều này đã khiến cho hàng may mặc Việt nam giảm sức cạnh tranh .
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
I. Đánh giá sức cạnh tranh của hàng may Việt nam
Phát huy tối đa lợi thế so sánh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những mặt hàng, sản phẩm mũi nhọn của Việt Nam, nhanh chóng mở rộng thị trường trong nước và quốc tế là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, việc tiến hành điều tra, phân loại đánh giá sức cạnh tranh của từng sản phẩm, mặt hàng để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh là một trong những việc làm cần thiết và cấp bách.
Sức cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đối với hàng may thì sức cạnh tranh phụ thuộc vào yếu tố: giá cả, chất lượng, mẫu mã, khả năng cung cấp (thực hiện các đơn hàng lớn) và thương hiệu
1. Giá cả:
Giá cả là một trong những công cụ cạnh tranh rất lợi hại để chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất hàng may đang phải cạnh tranh hết sức gay gắt với hàng ngoại nhập về mặt giá cả. Mặc dù có lợi thế hàng may trong nước được nhà nước bảo hộ thông qua mức thuế rất cao đối với hàng may nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này giúp cho hàng may Việt Nam trong giai đoạn gần đây đã chiếm lĩnh được thị trường trong nước. Điều này thể hiện ở việc tỉ lệ tiêu thụ hàng nội địa không ngừng tăng lên của các doanh nghiệp sản xuất hàng may . Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất hàng may cũng phải đang đối phó với một lượng hàng không nhỏ nhập lậu từ các nước láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan. Do nhập lậu không phải chịu thuế, dẫn tới giá thành hạ, trong khi đó mẫu mã phù hợp với mức tiêu dùng của đại bộ phận dân cư nước ta và rất đa dạng phong phú vì vậy hàng lậu đang len lỏi trên thị trường và có nguy cơ giảm bớt thị phần của các doanh nghiệp sản xuất hàng may nước ta. Do hàng may trong nước sản xuất phải hoàn thành mọi nghĩa vụ thuế với Nhà nước, mặt khác đa số nguyên phụ liệu dùng cho việc sản xuất hàng may không sản xuất được phải nhập khẩu dẫn tới chi phí đầu vào cao .Bên cạnh đó tình trạng lãng phí vật tư vẫn còn phổ biến, trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu dẫn tới tăng chi phí đầu vào. Đây là một trong những thách thức của doanh nghiệp. Một đặc điểm khác của thị trường trong nước đó là một thị trường tương đối lớn với dân số gần 80 triệu người. Điều này giúp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng may khai thác những lợi thế của thị trường trong nước. Tại thị trường trong nước ,doanh nghiệp có thể hiểu rõ nhất nhu cầu và thị hiếu vì vậy sẽ lợi thế cho doanh nghiệp trong việc định giá sản phẩm bởi vì giá của sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng của cầu tiêu dùng.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế phát triển cao và cũng có các doanh nghiệp ở các nước có nền “kinh tế đang phát triển". Nói một cách tổng quát, mỗi doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cạnh tranh đều có những lợi thế riêng của mình điều này làm cho các cuộc cạnh tranh càng trở nên gay go phức tạp. Trươc tình hình trên , để có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh , các doanh nghiệp phải có một mức giá bán hợp lý.
Nhìn chung ,hàng dệt may của nước ta chưa có sự cạnh tranh cao về giá. Do chúng ta gặp nhiều vấn đề khó khăn như : nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng may . Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ, nhiều loại nguyên phụ liệu dùng cho hàng may mặc mới ra đời, trong khi đó công nghệ để sản xuất nguyên phụ liệu mới này ta chưa có . Bên cạnh đó nguyên phụ liệu của ngành may mặc được sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng , mẫu mã đã dẫn tới việc ngành may Việt Nam phần lớn vẫn phải nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài dẫn tới chi phí đầu vào cao. Do nguồn nguyên phụ liệu phải nhập khẩu nên nguồn nguyên phụ liệu không chủ động được và chịu nhiều biến động của thị trường.Thêm vào đó ,thị trường luôn luôn biến động không ngừng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới chi phí nguyên phụ liệu đầu vào của doanh nghiệp sản xuất hàng may . Bên cạnh đó ,năng suất chất lượng chưa cao dẫn tới giá thành sản phẩm tăng. Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu lãng phí cùng với sự tổ chức lao động sản xuất chưa hợp lí , bộ máy quản lí chưa gọn , chưa tinh dẫn tới lao động gián tiếp tăng góp phần làm tăng giá thành sản phẩm. Một trong những nguyên nhân khác góp phần làm tăng giá sản phẩm may là các hàng rào bảo hộ của các nước nhập khẩu. Nhiều nước trên thế giới hiện nay , đã không ngần ngại bảo vệ ngành sản xuất hàng dệt may của mình thông qua các biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế quan
Tất cả các biện pháp trên đã làm cho sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường rất thấp. Do phải tăng chi phí bởi các biện pháp bảo hộ này (như thuế nhập khẩu cao) dẫn tới giá cả hàng may cao khi bán tới tay người tiêu dùng.
Trong khi đó hàng dệt may cùng chủng loại của Trung Quốc, Thái Lan có sức cạnh tranh cao. Đặc biệt là nguồn nguyên liệu ổn định, giá nguyên vật liệu thấp dẫn tới giá hàng dệt may của Trung Quốc rất thấp, giúp cho hàng may mặc của Trung Quốc có sức cạnh tranh cao về giá.
2. Mẫu mã :
Sản phẩm của ngành may là sản phẩm tiêu dùng, phục vụ cho nhu cầu tất cả mọi người. Người tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khu vực địa lý, khí hậu, giới tính, tuổi tác... nên sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Do đó đòi hỏi sản phẩm may phải phong phú đa dạng .
Sản phẩm may mặc là sản phẩm tiêu dùng nhưng mang tính thời trang cao, thường xuyên phải thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu tâm lí, thích cái mới, độc đáo và gây ấn tượng cho người tiêu dùng. Do vậy vòng đời sản phẩm hàng may thường ngắn. Trong các sản phẩm may nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Người tiêu dùng thường căn cứ nhãn mác để phán xét chất lượng.
*Tại thị trường trong nước :Mẫu mã của hàng may Việt Nam tại thị trường Việt Nam cho thấy chưa thật đa dạng phong phú. Để đáp ứng với số dân gần 80 triệu người với nhiều dân tộc, phong tục tập quán đa dạng phong phú. Chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc vẫn chưa chú trọng vào thị trường trong nước vì vậy chưa đầu tư sâu nghiên cứu nhu cầu thị hiếu tiêu dùng về mẫu mã. Chi phí giành cho nghiên cứu mẫu mã còn ít thậm chí còn có nhiều doanh nghiệp không giành chi phí cho việc nghiên cứu mẫu mã. Bán ra thị trường những sản phẩm mình có sẵn chứ không bán những sản phẩm mà thị trường cần. Mẫu mã vẫn chỉ đơn điệu do chưa có đội ngũ tạo mẫu chuyên nghiệp được đào tạo bài bản. Trong khi đó hàng ngoại mẫu mã phong phú đã phần nào dành được sự ưa thích của người tiêu dùng đặc biệt là giới trẻ. Mẫu mã hàng ngoại phong phú đã đáp ứng nhiều thị hiếu khác nhau của người tiêu dùng. Trong tương lai nếu các doanh nghiệp Việt Nam không chú trọng tới việc sáng tạo mẫu mã , đào tạo đội ngũ sáng tạo mốt bài bản, thì hàng may rất khó đứng vững tại thị trường trong nước trong cuộc cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
* Tại thị trường nước ngoài :Với đặc điểm vòng đời sản phẩm của hàng may rất ngắn vì vậy mẫu mã của hàng may đóng vai trò rất quan trọng. Xu hướng thời trang thế giới liên tục thay đổi đòi hỏi phải có nhiều mẫu mã mới để đáp ứng xu hướng đó. Để có thể đưa ra những mẫu mã mới đòi hỏi phải có đội ngũ sáng tạo mốt được đào tạo để có thể tạo ra mẫu mã độc đáo, phù hợp với xu thế thời trang .Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chỉ nghĩ tới việc thay đổi mẫu mã sản phẩm khi chu kì sống của sản phẩm đó đã bước sang giai đoạn thoái trào, hàng không bán được nữa. Trong khi đó các doanh nghiệp nước ngoài luôn thay đổi mẫu mã khi sản phẩm vẫn còn đang ăn khách.
Do đặc điểm của ngành may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay vẫn chủ yếu sản xuất các đơn hàng theo mẫu của đối tác nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ căn cứ dựa vào các mẫu mốt này để sản xuất . dẫn tới giá trị chất xám trong mỗi sản phẩm thấp. Việt Nam chưa có đội ngũ sáng tạo mẫu mốt chuyên nghiệp được đào tạo bài bản,chưa nắm được các xu hướng thời trang thế giới cũng như nhu cầu thị hiếu của thị trường
3. Chất lượng
Mặc dù hàng may của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài chủ yếu ở giá cả. Tuy nhiên ,chất lượng sản phẩm vẫn là một lợi thế của hàng may Việt Nam, tại thị trường trong nước và thị trường thế giới. Chất lượng hàng may của Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường .Góp phần vào việc nâng cao chất lượng trước hết là đội ngũ người lao động Việt Nam. Đội ngũ lao động trong ngành nói chung có trình độ tay nghề tương đối cao, cần cù chịu khó ham học hỏi sáng tạo. Điều này rất cần thiết trong ngành may mặc đỏi hỏi nhiều lao động thủ công vì vậy đã góp phần nâng cao chất lượng của hàng may Việt nam .
Bên cạnh đó thiết bị và công nghệ may cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng hàng may mặc.
4. Khả năng cung cấp ( thực hiện và giao hàng đúng hạn các hợp đồng có qui mô lớn ):
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực từ phía nhà nước và các doanh nghiệp trong ngành song năng suất sản xuất chung của mặt hàng này còn thấp ,chưa đủ khả năng thực hiện các đơn hàng lớn do :
So với các nước trong khu vực , công nghệ của ta vẫn còn lạc hậu . Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp lạc hậu và mất cân đối là các yếu tố quan trọng làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tuy ở các doanh nghiệp may xuất khẩu, máy móc hiện đại đã được trang bị để thay thế máy móc thế hệ cũ nhưng sản phẩm của các doanh nghiệp dệt không đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp may xuất khẩu.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật tuy có được đào tạo nhưng do thiếu phương tiện thực hành nên lao động không khỏi bỡ ngỡ trước công nghệ mới. Do đó dẫn đến năng suất chưa cao .
Đến khoảng 80% nguyên vật liệu cho sản xuất phải nhập từ nước ngoài nên khiến cho các doanh nghiệp thụ động trong việc tập trung nguồn nguyên liệu sản xuất ,đặc biệt là các đơn hàng lớn có thời gian giao hàng ngắn.
Thiếu vốn ,tài chính cũng là một trở ngại cho các doanh nghiệp may mặc Việt nam không có khả năng đáp ứng các đơn hàng lớn có thời gian giao hàng ngắn .
5.Thương hiệu :
Có thể nói các doanh nghiệp may hiện nay của Việt nam đã bắt đầu chú ý tới các thương hiệu cuả mình. Một số doanh nghiệp đã bắt đầu tạo được lòng tin và sự ưa chuộng với người tiêu dùng trong và ngoài nước hàng may mặc có các thương hiệu của các công ty may Việt Tiến ,May 10!... Tuy nhiên các thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt nam chưa thực sự mạnh, chưa tạo được nhiều ấn tượng trên thị trường thế giới điều này làm giảm sức cạnh tranh của hàng may Việt nam .
Do đặc điểm ngành may nước ta hiện nay là phương thức kinh doanh theo hình thức gia công vẫn là chủ yếu. Do đó các nhãn mác gắn trên các sản phẩm phải mang nhãn mác của các hãng nổi tiến trên thế giới . Vì vậy các sản phẩm may mặc Việt nam khi được tiêu thụ trên thị trường thế giới thường không được chú ý , điều này có ảnh hưởng rất lớn đối với việc thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp khi không còn các đơn hàng gia công.
Trong hàng bán trực tiếp, các sản phẩm hàng may của ta vẫn phải mang các nhãn hiệu nước ngoài do chúng ta chưa có các thương hiệu được người tiêu dùng biết đến hơn nữa do các đơn hàng này các khách hàng đặt hàng phải tự đem mẫu mã tới để các doanh nghiệp sản xuất theo, do các doanh nghiệp Việt nam thiếu thông tin về thị trường cũng như nhu cầu , thị hiếu của người tiêu dùng .Điều này khiến cho các doanh nghiệp vẫn phải phải theo các đơn đặt hàng với mẫu mã của nước ngoài vì vậy các doanh nghiệp luôn luôn phải phụ thuộc vào nước ngoài. Do thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ, nhu cầu, thị hiếu trong khi đó quá trình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp vẫn còn yếu kém điều này đã khiến cho các doanh nghiệp của Việt nam khó khăn trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài bằng chính thương hiệu của mình.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM TĂNG SỨC MẠNH CẠNH TRANH
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
Ngày nay ,xu hướng khu vực hoá ,toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra như vũ bão . Trong xu thế đó , Việt nam đã và đang tích cực gia nhập các tổ chức APEC ( Hội nghị hợp tác Châu á -Thái Bình Dương) , AFTA ( khu vực buôn bán tự do ASEAN) ,WTO ( Tổ chức thương mại thế giới ). Việc gia nhập này đã và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành may Việt nam phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của mình. Bên cạnh những thuận lợi do việc hội nhập vào thị trường thế giới đem lại, việc gia nhập này cũng tạo ra các thách thức cho ngành may của Việt nam là làm thế nào phải đứng vững trên thị trường thế giới trong bối cảnh cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới đang diễn ra hết sức khốc liệt . Để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho ngành may đòi hỏi phải có những chiến lược phát triển và các giải pháp .
I . Chiến lược phát triển ngành may đến năm 2010
1. Triển vọng của ngành may :
Trong kì kế hoach 10 năm 2001-2010,có thể dự báo một số thuận lợi cơ bản để giúp cho ngành may Việt nam thêm sức cạnh tranh trên thị trường thế giới như sau :
Thứ nhất : sự ổn định về chính trị xã hội , cũng như sự khuyến khích phát triển được thể hiện trong những qui định của pháp luật là nền tảng vững chắc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp .
Thứ hai: trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà hồi phục trở lại , ngành may sẽ có nhiều triển vọng mở rộng qui mô và thu hút được đầu tư trong nước cũng như nước ngoài . Trong thời gian qua , Việt nam đã thiết lập quan hệ thương mại với khoảng 160 quốc gia và vùng lãnh thổ, mở rộng thị trường xuất khẩu .Với đường lối chính sách đối ngoại đúng đắn ,Việt nam đã đạt được những cải thiện đáng kể trong quan hệ thương mại nói chung và quan hệ thưong mại dệt may nói riêng . Chính điều này đã tạo điều kiện cho ngành may Việt nam hoà nhập và phát triển cùng ngành may thế giới .
Thứ ba: sau những năm cọ sát với thị trường thế giới ,các doanh nghiệp Việt nam đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm, sản phẩm may của ta đang dần được ưa chuộng ngay tại các thị trường khó tính như EU ,Mỹ , Nhật bản ... còn thị trường truyền thống như SNG , Đông Âu ,đã dần khôi phục lại. Từng bước tiếp cận thị trường Mĩ tạo chỗ đứng chân để có thể khai thác qui mô lớn khi có đủ tiêu chuẩn .
Thứ tư : Việt Nam là thành viên chính thức của WTO điều này đã và sẽ giúp cho ngành may của Việt nam thêm nhiều cơ hội tăng khả năng cạnh tranh , đẩy mạnh xuất khẩu may thâm nhập sâu hơn vào thị trường này.
2. Chiến lược phát triển của ngành may đến năm 2010
2.1. Chiến lược chung :
Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá những doanh nghiệp may mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành may, nhất là ở các vùng đông dân cư , nhiều lao động.
Đẩy mạnh công tác phát triển các vùng trồng bông ,dâu tằm ,các loại cây có xơ ,tơ nhận tạo ,các loại nguyên liệu ,phụ liệu ,hoá chất , thuốc nhuộm cung cấp cho ngành dệt may nhằm tiến tới tự túc phần lớn nguyên liệu,vật liệu và phụ liệu thay thế nhập khẩu .
Khuyến khích mọi hình thức đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài ,để phát triển cơ khí dệt may , tiến tới cung cấp phụ tùng , lắp ráp và chế tạo thiết bị dệt may trong nước
2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể :
* Sản lượng đến năm 2010 hàng may mặc 1.500 triệu sản phẩm
* Kim ngạch xuất khẩu :Đến năm 2010 : 8000 đến 9000 triệu đô la Mĩ
*Sử dụng lao động : Đến năm 2010 : thu hút 4,0 đến 4,5 triệu lao động
*Tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nội địa trên sản phẩm dệt may xuất khẩu :Đến năm 2010 : Trên 75%
*Vốn đầu tư phát triển :Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt nam giai đoạn 2006-2010 khoảng 30.000 tỉ đồng ,trong đó Tổng công ty Dệt may Việt nam khoảng 9500 tỉ đồng .
II. Một số giải pháp làm tăng sức cạnh tranh hàng may mặc Việt nam
1. Các giải pháp nhằm tăng sức cạnh tranh của hàng may Việt Nam.
1.1. Giải pháp về nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
* Cải thiện chất lượng sản phẩm : Ưu thế của các sản phẩm may mặc Việt nam so với nhiều nước đang phát triển khác là chất lượng cao.Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt , nhất là sau năm 2005 , khi hạn ngạch và các hàng rào phi thuế quan khác được bãi bỏ , thị phần của mỗi nước xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào sức canh tranh của sản phẩm . Đối với hàng may các biện pháp cạnh tranh phi giá, trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng hoá.
Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm bao gồm :
* Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu ,tạo bạn hàng cung cấp nguyên phụ liệu ổn định ,đúng thời hạn.
* Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, qui trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kĩ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng qui cách kĩ thuật,nhãn mác, đóng gói bao bì .
* Tuân thủ đúng qui trình kiểm tra chất lượng trước khi xuất hàng .
* Khai thác lợi thế về xuất khẩu hàng may mặc có sử dụng nguyên liệu truyền thống :
Các nguyên liệu truyền thống như : tơ thô, lụa tơ tằm ,gấm ,lụa vân ,các sản phẩm thêu tay... đã thu hút được sự chú ý của thị trường thế giới . Các sản phẩm may mặc làm từ các nguyên liệu trên thuộc nhóm hàng có nhu cầu ngày càng cao trong khi nguồn cung cấp rất hạn chế với lí do nhiều nước không có khả năng sản xuất mặt hàng naỳ . Việt nam có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm truyền thống,mang đậm bản sắc dân tộc được thừa hưởng từ nền văn hoá " Trồng dâu nuôi tằm" ,lại có lợi thế về lực lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực này . Để có thể khai thác về sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm truyền thống thông qua trợ giúp về vốn kĩ thuật ,kết hợp với kĩ thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống ,tìm kiếm thị trường xuất khẩu và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm .
* Đảm bảo yêu cầu về giao hàng : giao hàng đúng hạn là yêu cầu rất quan trọng với sản phẩm may do yếu tố thời vụ và thời trang là một yếu tố quyết định về tính cạnh tranh của nhóm hàng này.
1.2. Giải pháp về tài chính và vốn:
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh .của các doanh nghiệp . Để có vốn đầu tư cho quá trình sản xuất , kinh doanh ( đặc biệt là cho các đơn hàng hàng bán trực tiếp, đơn hàng lớn và đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ ,mở rộng sản xuất ), các doanh nghiệp may cần phải nghiên cứu và áp dụng các giải pháp huy động vốn sau đây:
+ Cần huy động mọi nguồn lực tự có trong công ty như khấu hao tài sản cơ bản, vốn có được bằng cách bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng hàng tồn kho, huy động từ cán bộ công nhân viên,
+ Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, cần nghiên cứu khả năng phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu nhằm huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
+ Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và kêu gọi đầu tư nướ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6079.doc