Đề tài Thực trạng về vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam

 

 

Mục lục

Lời mở đầu 1

Phần 1: vai trò của NHTM trên Thị trờng chứng khoán (TTCK) 2

1.1. Tổng quan về NHTM 2

1.1.1. Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 2

1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính 3

1.1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển kinh tế 3

1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoán ( TTCK ) 4

1.2.1. Khái niệm 4

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của thị trờng chứng khoán 5

1.2.3. Hàng hoá trên TTCK.6

1.2.4. Các chủ thể trên TTCK.6

1.3. Vai trò của ngân hàng thơng mại trên thị trờng chứng khoán 7

1.3.1. NHTM tạo hàng hoá cho TTCK 7

1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu t và thị trờng chứng khoán 11

1.3.3. Vai trò đầu t trực tiếp trên TTCK của NHTM 15

1.3.4. Hoạt động của ngân hàng thơng mại tạo tính thanh khoản cho TTCK 16

1.3.5. NHTM góp phần điều hoà cung cầu, ổn định thị trờng chứng khoán 17

1.3.6. Sự tham gia cuả NHTM góp phần đảm bảo nguyên tắc hoạt động của TTCK 18

Phần 2: Đánh giá về vai trò của NHTM trong hoạt động của TTCK.

Việt Nam hiện nay 19

2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam hiện nay 19

2.2. Thực trạng về vai trò của NHTM trong TTCK Việt Nam 20

2.2.1. Cơn sốt cổ phiếu ngân hàng thơng mại 20

2.2.2. Kế hoạch CPH ngân hàng 25

2.2.3. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc 26

2.2.4. Vai trò đầu t trực tiếp của NHTM 27

2.2.5. Thực trạng về vai trò của công ty chứng khoán trực thuộc ngân hàng đối với TTCK nớc ta 27

2.2.6. Một số dịch vụ của NHTM nhằm hỗ trợ cho TTCK 29

2.2.7. NHTM góp phần điều hoà cung cầu và ổn định TTCK 29

2.3. Hạn chế và nguyên nhân khiến các NHTM cha phát huy đợc vai trò phát triển TTCK 30

2.4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của NHTM trong việc phát triển TTCK Việt Nam 30

Kết luận 32

Tài liệu tham khảo 33

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về vai trò của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá bán cho khách hàng. 1.3.2.2. NHTM cung cấp các dịch vụ tạo thuận lợi cho các nhà đầu t trên TTCK a, Dịch vụ lu giữ quản lý hộ chứng khoán Tại pháp lệnh ngân hàng đã viết: “ NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ về cất giữ, mua bán, chuyển nhợng, quản lý các chứng khoán và các giấy tờ có giá khác”. Chứng từ có giá ở đây là các cổ phiếu, trái phiếu... nó có giá trị nh tiền nên cần đợc bảo quản và lu trữ cẩn thận. Những nhà đầu t cầm chứng khoán trong tay với khối lợng lớn sẽ không đảm bảo an toàn, họ có nhu cầu nhờ ai đó quản lý hộ. NHTM là một tổ chức rất có u thế về lĩnh vực này vì đã từng thực hiện các nghiệp vụ quản lý hộ vàng bạc, đá quý và những tài sản giá trị khác. Nghiệp vụ lu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng của NHTM là dịch vụ cho thuê két sắt đối với những cá nhân, những công ty, xí nghiệp có nguồn chứng khoán lớn muốn tìm kiếm một nhu cầu an toàn hoặc đối với các ngân hàng nhỏ không đủ phơng tiện giữ chứng khoán cho khách hàng, có thể gửi chứng khoán tại ngân hàng lớn. Về phía ngân hàng thơng mại khi thực hiện dịch vụ lu giữ, bảo quản hộ chứng khoán hộ khách hàng có ích lợi nh: NHTM có thể sử dụng chứng khoán lu giữ, bảo quản hộ thế chấp cho một khoản vay của ngân hàng hoặc mở rộng các dịch vụ khác cho khách hàng ( nhận lãi chứng khoán hộ, giao hoán và thanh toán chứng khoán...) theo sự uỷ quyền của khách hàng. Khi thực hiện dịch vụ này, ngân hàng thu đợc khoản phí dịch vụ từ khách hàng. Trong tơng lai dịch vụ này sẽ không ngừng đợc mở rộng, nó trở thành một nguồn lợi lớn cho khách hàng mà gần nh không bị rủi ro. Về phía khách hàng nhờ ngân hàng lu giữ chứng khoán giúp họ tiết kiệm đợc chi phí, đảm bảo an toàn đồng thời đợc ngân hàng cung cấp các dịch vụ khác có liên quan đến chứng khoán. b, Thực hiện thanh toán các chứng khoán. Nghiệp vụ thanh toán nối tiếp dịch vụ quản lý chứng khoán đã nêu trên. Ngân hàng có thể mở cho khách hàng của mình các tài khoản chứng khoán để theo dõi việc mua, bán, chuyển nhợng chứng khoán cho khách hàng, kể cả việc thu hồi lãi, thu cổ tức. Rõ ràng, những tài khoản chứng khoán sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trờng của khách hàng. Các nhà đầu t và kinh doanh chứng khoán, các trung gian môi giới không phải bận tâm với việc lu giữ và theo dõi việc mua bán một số lợng khổng lồ các cổ phiếu, trái phiếu hàng ngày. Ngân hàng sẽ đảm bảo cho khách hàng việc này. Nhờ ngân hàng tổ chức thực hiện thanh toán chứng khoán, hoạt động mua, bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán sẽ thực hiện nhanh chóng, dễ dàng hơn và không phải di chuyển qua lại một số lợng lớn cổ phiếu, trái phiếu rất cồng kềnh và tốn kém. Chính nhờ có ngân hàng, mà phần lớn các giao dịch chứng khoán thực hiện bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng nên nhu cầu tiền mặt không lớn lắm. c, Công tác thanh toán bù trừ Hoạt động giao dịch chứng khoán đợc diễn ra liên tục trên sở giao dịch chứng khoán, bên cạnh đó sự luân chuyển vốn làm sao phải theo kịp với sự chuyển của chứng khoán. Chúng ta biết rằng hoạt động trên TTCK hết sức sôi động, nếu tất cả các khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt thì có lẽ sở giao dịch chứng khoán đã biến thành một “ngân hàng” và hoạt động giao dịch tiền mặt ngày càng tăng lên theo sự gia tăng của giao dịch chứng khoán. Để giải quyết đợc nhợc điểm này, ngời ta áp dụng thanh toán bằng chuyển khoản, đã giảm đi một gánh nặng lớn, theo đó tất cả những ngời mua bán, các nhà môi giới, kinh doanh chứng khoán đều có tài khoản ở ngân hàng, khi các giao dịch mua bán kết thúc thì mỗi ngời sẽ nhận đợc các giấy báo nợ, báo có mà không phải quan tâm đến vấn đề tiền mặt nữa, đây là một bớc tiến mới giúp TTCK hoạt động trôi chảy hơn. Mặt khác, các nhà đầu t, các nhà môi giới, các chuyên gia chứng khoán phải thực hiện rất nhiều giao dịch trong ngày do đó để giản tiện ngời ta áp dụng việc thanh toán bù trừ để đơn giản hoá việc thanh toán. Thanh toán bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên các tài khoản lu ký dới sự điều hành của trung tâm lu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán. Công tác thanh toán bù trừ đều do các ngân hàng đảm nhận, nếu công tác này đợc tiến hành tốt sẽ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thành công của TTCK. Thanh toán và bù trừ đợc thực hiện theo các trình tự sau: Ngời mua, ngời bán, nhà môi giới đều có tài khoản tại một ngân hàng. Sau khi các lệnh mua bán đợc nhà môi giới thực hiện, lúc này sẽ có một hoá đơn đợc lập để xác định việc mua bán ( về số lợng, giá cả) để gửi đến ngân hàng nhờ thanh toán hộ. Căn cứ vào hoá đơn này, ngân hàng sẽ ghi nợ cho ngời mua và ghi có cho ngời bán và những ngời đợc hởng hoa hồng, đây là trờng hợp thanh toán đơn giản nhất. Tất nhiên theo yêu cầu của khách hàng thì có thể đợc thanh toán ngay sau một thời gian nhất định, thờng thì sau từ một đến hai ngày vì không thể thực hiện đợc tất cả giao dịch chứng khoán đợc ngay. Nếu khách hàng muốn thanh toán nóng thì phải trực tiếp tới ngân hàng còn thờng thì do ngời môi giới chuyển đến ngân hàng để thanh toán, khách hàng có thể nhận giấy báo nợ, báo có tại ngân hàng hay tại các công ty chứng khoán. Ngời mua, ngời bán, ngời môi giới không mở tài khoản tại một ngân hàng, lúc này phải tham gia thanh toán bù trừ qua ngân hàng nhà nớc, các hoá đơn mua bán đều đợc gửi về ngân hàng ngời mua và ngân hàng ngời bán mở tài khoản để thanh toán, sau đó ngân hàng bên mua và bán tham gia thanh toán bù trừ, trong trờng hợp này thì phải mất từ hai đến ba ngày khách hàng mới có thể nhận các giấy báo nợ, báo có. Dịch vụ thanh toán và thanh toán bù trừ của các NHTM hỗ trợ cho hoạt động của TTCK diễn ra đều đặn, suôn sẻ. Thanh toán chứng khoán thực sự là một khâu quan trọng trong hoạt động mua, bán chứng khoán đặc biệt là trên TTCK thứ cấp. Ngân hàng có thể kết hợp với trung tâm giao khoán và thanh toán chứng khoán để hoàn thiện hệ thống lu giữ và thanh toán chứng khoán. d, Dịch vụ nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng Các chứng khoán khách hàng gửi ngân hàng bảo quản hộ có thể là trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu, cổ phiếu công ty. Thông thờng các chứng khoán này trả lãi vào cuối năm và các chủ chứng khoán nhờ ngân hàng nhận hộ lãi khi đến kỳ hạn trả lãi. Để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản tạm gọi là tài khoản lu giữ chứng khoán bên cạnh tài khoản tiền gửi và nếu ngời nhận lãi và ngời trả lãi ( các công ty cổ phần, kho bạc) đều có tài khoản tiền gửi tại một ngân hàng thì việc nhận và trả lãi diễn ra rất đơn giản cụ thể: ngân hàng chỉ việc trích số tiền từ bên nợ của tài khoản tiền gửi của đơn vị trả lãi để trả cho ngời nhận lãi và ghi có tài khoản tiền gửi của ngời nhận lãi. Nếu ngời trả lãi và ngời nhận lãi có tài khoản ở hai ngân hàng thơng mại khác nhau thì cũng không có gì phức tạp khi nớc ta đã có hệ thống thanh toán liên ngân hàng và hệ thống thanh toán bù trừ khá hoàn chỉnh. Ngoài ra ngân hàng còn thu hút đợc một khoản tiền gửi là lãi chứng khoán, làm tăng thêm vốn của NHTM để cho vay. Mặt khác nó góp phần làm kích thích sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt. Thông thờng, ngân hàng chỉ thực hiện các dịch vụ bảo quản và nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng có khối lợng chứng khoán lớn và không nhận đối với khách hàng có số lợng chứng khoán nhỏ vì tốn tiền chi phí, đôi khi số tiền nhận lãi chứng khoán không đủ để trả phí dịch vụ cho Ngân hàng. Ngân hàng quản lý chứng khoán hộ cũng tơng tự nh quản lý tiền gửi của khách hàng, nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán đều do ngân hàng thực hiện, nhng phải dựa trên cơ sở các lệnh của khách hàng đa ra hoặc uỷ nhiệm hợp pháp của khách hàng. 1.3.2.3. Hoạt động của công ty chứng khoán trực thuộc NHTM tạo cầu nối giữa nhà đầu t và TTCK a, Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán hoặc tại thị trờng OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ t vấn đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bán chứng khoán với nhà đầu t mua chứng khoán. Và trong những trờng hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đa ra những lời động viên kịp thời để nhà đầu t có những quyết định tỉnh táo. b, Nghiệp vụ tự doanh Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trờng OTC. Mục đích của hoạt động t doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiên giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nớc đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán phải u tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí luật pháp ở một số nớc còn quy định có hai loại hình công ty chứng khoán là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh. c, Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu t vào chứng khoán thông qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu t là một dạng nghiệp vụ t vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu t, khách hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu t theo một chiến lợc hay những nguyên tắc đã đợc khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu ( mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận...). d, Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoán Cũng nh các loại hình t vấn khác, t vấn đầu t chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu t và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Nhà t vấn phải hết sức thận trọng trong việc đa ra các lời khuyên với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thu lỗ, thậm chí phá sản, còn ngời t vấn thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ t vấn ( bất kể t vấn đó có thành công hay không ). e, Các nghiệp vụ phù trợ - Lu ký chứng khoán: là việc lu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ này, công ty chứng khoán sẽ nhận đợc các khoản thu phí lu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhợng chứng khoán. - Quản lý thu nhập của khách hàng ( quản lý cổ tức ): xuất phát từ việc lu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức cuả chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. - Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng tiền trớc thanh toán. Đến kỳ hạn thoả thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho công ty chứng khoán. Trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ. - Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép công ty chứng khoán đợc thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu t. Theo đó, công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản cuả quỹ đầu t để đầu t vào chứng khoán. Công ty chứng khoán đợc thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu t. 1.3.3. Vai trò đầu t trực tiếp trên TTCK của NHTM Danh mục đầu t chứng khoán của NHTM gồm: Những chứng khoán đợc nắm giữ nhằm tạo ra thu nhập chính. Mức đầu t chứng khoán thờng xếp hàng thứ hai sau các khoản cho vay và có khi thay cho các khoản cho vay. Các chứng khoán nắm giữ nhằm tạo thanh khoản. Phần lớn chứng khoán mà các định chế tài chính mua vào đều có một thị trờng thứ cấp năng động. Nhờ vậy mà chúng dễ dàng bổ sung tính thanh khoản cho NHTM khi cần thiết hoặc có thể chuyển đổi thành các dạng ngân quỹ trong tơng lai gần, trớc khi đến hạn thanh toán với mức rủi ro thấp và có sẵn tính khả thi. Đầu t chứng khoán là loại hình phổ biến nhất trong tài sản có của các NHTM ở các nớc đã phát triển. Bản thân chứng khoán rất đa dạng về thể loại. Nhng chúng ta chỉ xem xét khái lợc về các chứng khoán dới giác độ nó là một loại đầu t của các NHTM. Chứng khoán là một loại phiếu nợ đợc ghi trên giấy dới hình thức một chứng từ. Chứng khoán có hai loại: trái phiếu của chính phủ hoặc các doanh nghiệp và cổ phiếu của các công ty cổ phần. Đầu t vào chứng khoán của chính phủ thờng chiếm bộ phận lớn trong các loại đầu t chứng khoán của NHTM. Vì chứng khoán của chính phủ đợc xem là loại tài sản an toàn nhất. Dù rằng hầu hết các chính phủ trên thế giới đều có mức thâm hụt ngân sách ngày càng tăng và phải liên tục vay mợn của nhân dân bằng cách phát hành trái phiếu. Nhng chính phủ luôn có khả năng trả nợ đã vay qua phát hành trái phiếu vì khi cần thiết nó hoàn toàn có thể ra lệnh cho ngân hàng trung ơng in tiền mặt để trả nợ mà chỉ tốn ít thời gian. Thật ra không phải lúc nào cũng có thể và cũng nên in tiền mặt, nên chính phủ quyết định vay nợ của nhân dân bằng cách phát hành trái phiếu để bù đắp thâm hụt ngân sách và chi dùng. Mua bán chứng khoán với mục tiêu kiếm lợi, buộc NHTM phải cân nhắc kỹ nên mua loại chứng khoán nào, mua vào lúc nào và bán vào lúc nào để có khả năng thu lợi nhuận cao nhất. Để giải quyết một loạt câu hỏi trên, ngân hàng phải tiến hành điều tra, nghiên cứu, thẩm định tính khả thi của chứng khoán sẽ mua bán với các chỉ tiêu phân tích kỹ thuật trong mua bán chứng khoán, ngành nghề kinh doanh của công ty, khả năng điều hành của ban giám đốc, khả năng sinh lợi hiện tại và tơng lai, chiến lợc phát triển...Kết hợp với khả năng phán đoán, nhận xét trên cơ sở phân tích các thông tin thu thập trên thị trờng để lựa chọn loại chứng khoán mua, bán. Họ thờng chọn chứng khoán của các công ty kinh doanh tốt để mua vì chứng khoán của các công ty này có ít rủi ro và tính thanh khoản cao. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải phân tích lựa chọn thời điểm nào để mua bán chứng khoán sao cho có lợi nhất. Thông thờng, ngân hàng mua lúc hạ giá, bán lúc giá đã lên cao nhất hoặc bán lúc giá hạ để giảm lỗ khi dự đoán thị giá chứng khoán đó sụt không níu kéo đợc, không nên bán khi giá chứng khoán tiếp tục tăng. 1.3.4. Hoạt động của ngân hàng thơng mại tạo tính thanh khoản cho TTCK 1.3.4.1. Giao dịch các sản phẩm phái sinh Các NHTM có thể thực hiện các sản phẩm phái sinh nh: hoán đổi, kỳ hạn, quyền chọn, hợp đồng tơng lai đối với trái phiếu, cổ phiếu trên thị trờng. Nh vậy, sự kết hợp liên thị trờng giữa thị trờng tiền tệ với thị trờng chứng khoán sẽ cung cấp cho các nhà đầu t nhiều công cụ để kinh doanh ( đầu cơ ) và bảo hiểm rủi ro, đồng thời sẽ tăng tính thanh khoản của thị trờng. 1.3.4.2. NHTM mở rộng cho vay cầm cố chứng khoán Cầm cố là hình thức theo đó ngời nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết ( thờng là thời gian nhận tài trợ ). Cầm cố chứng khoán là hình thức theo đó ngời sở hữu chứng khoán phải chuyển quyền kiểm soát chứng khoán cho ngân hàng trong thời gian nhận tài trợ. Cách cầm cố chứng khoán: Khách hàng làm đơn vay và xin cầm cố chứng khoán; các chứng khoán này có thể sang tên ngân hàng hoặc đợc ngân hàng lu giữ với cam kết chuyển lại cho khách hàng. Ngân hàng chuyển đơn chuyển nhợng tới công ty đăng ký chứng khoán để công ty chuyển tên sang cho ngân hàng. Các chứng khoán này thuộc sở hữu ngân hàng. Khi khách hàng trả đủ nợ, ngân hàng sẽ làm thủ tục chuyển nhợng lại. Các chứng khoán vô danh thì không thể làm thủ tục chuyển nhợng. Do nhiều yếu tố tác động đến khiến cho hoạt động này của NHTM ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Các yếu tố đó là: Thị trờng chứng khoán nóng lên, nhu cầu mua cổ phiếu của ngời dân tăng vọt, nên rất nhiều ngời đă dùng cổ phiếu vay vốn ngân hàng để kinh doanh chứng khoán. Lãi suất tiền gửi ngắn hạn tăng cao ( thậm chí có ngân hàng còn cao hơn lãi suất trung hạn ), do đó các ngân hàng huy động đợc vốn ngắn hạn nhiều, vốn trung và dài hạn ít, thêm vào đó lãi suất cho vay tăng vợt quá mức lợi nhuận trên vốn bình quân của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các NHTM xuất hiện tình trạng d vốn cho vay. Từ các yếu tố trên, nhiều NHTM đã cầm cố cổ phiếu cho vay đáp ứng đợc nhu cầu đầu t chứng khoán của ngời dân và nhu cầu của chính TTCK. 1.3.5. NHTM góp phần điều hoà cung cầu, ổn định thị trờng chứng khoán Vai trò này của NHTM đợc thể hiện một cách rõ rệt và tích cực thông qua các hoạt động: Điều hoà quan hệ cung cầu chứng khoán: NHTM là chủ thể quan trọng cung cấp hàng hoá cho thị trờng chứng khoán, là ngời tạo thị trờng có thể làm tăng nhu cầu hoặc giảm nhu cầu chứng khoán khi cần thiết. Với cơ chế giao dịch đó, NHTM tham gia điều hoà cung cầu chứng khoán một cách nhanh nhạy. Hoạt động của NHTM tạo ra sự ổn định của thị giá chứng khoán: Khi NHTM tham gia mua bán một khối lợng chứng khoán lớn sẽ làm thay đổi giá trị chứng khoán theo những chiều hớng nhất định. Hơn nữa, NHTM chủ động thay đổi mức tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến thị giá chứng khoán bằng những hoạt động này các NHTM góp phần ổn định thị giá chứng khoán và TTCK. Trợ giúp cho các công ty niêm yết, ổn định tâm lý của nhà đầu t chứng khoán: Sự ổn định và phát triển của TTCK phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết và tâm lý của công chúng - những nguồn nắm giữ chứng khoán.Các NHTM còn thực hiện việc ổn định TTCK thông qua việc trợ giúp cho các công ty niêm yết khi họ gặp khó khăn về tài chính rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toán, quyền tự chủ của họ trên thị trờng. Hoạt động của NHTM góp phần nâng cao chất lợng GDCK cả về thời gian, độ chính xác và an toàn cần thiết. NHTM luôn hoàn thiện các nghiệp vụ GDCK. Điều này không chỉ giúp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, mà còn hạn chế rủi ro, bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu t, thị trờng hoạt động an toàn. 1.3.6. Sự tham gia cuả NHTM góp phần đảm bảo nguyên tắc hoạt động của TTCK Mỗi NHTM có thể tổ chức các bộ phận hoặc công ty chứng khoán độc lập. Từ đó họ sẽ đi sâu vào nghiệp vụ giao dịch đảm nhận. Khách hàng có quan hệ tiền gửi và vay vốn của NHTM có thể mua bán chứng khoán qua công ty chứng khoán của ngân hàng. Đây là lợi thế cho các khách hàng vì ngân hàng có thể thực hiện toàn bộ GDCK. Song điều quan trọng hơn là các NHTM luôn đảm bảo nguyên tắc trung gian trong hoạt động kinh doanh chứng khoán. NHTM có thể đảm bảo cung cấp các thông tin chính xác, hạn chế những hiện tợng lừa đảo trong kinh doanh chứng khoán. NHTM góp phần rất quan trọng vào việc thực hiện nguyên tắc công khai và công bằng thông qua chức năng kiểm soát. Các hành vi buôn bán tay trong, đầu cơ bất chính sẽ đợc phát hiện và hạn chế khi có sự tham gia của NHTM vào hoạt động của TTCK. Phần 2 Đánh giá về vai trò của NHTM trong hoạt động của TTCK Việt Nam hiện nay 2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam hiện nay Thị trờng chứng khoán Việt Nam năm nay đă có những bớc tiến khả quan. Theo đánh giá của hãng kinh tế Bloomberg, chỉ số thị trờng chứng khoán Việt Nam ( VN- Index ) - tính theo đồng đôla- đã tăng 66% trong năm 2006, mức cao nhất trong số 413 chỉ số của các TTCK Châu á. Các chỉ số của TTCK Trung Quốc đứng ở vị trí tiếp theo. Theo đó hãng này nhận định TTCK Việt Nam là một trong những thị trờng chứng khoán triển vọng nhất Châu á. Theo ớc tính của công ty quản lý quỹ Dragon Capital, trong năm 2006 có khoảng 500 triệu USD vốn đầu t gián tiếp của nớc ngoài đổ vào TTCK Việt Nam. Đặc biệt từ trung tuần tháng 7-2006, với việc Ngân hàng Thơng Mại Cổ phần Sài Gòn thơng tín (Sacombank) niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Tp. HCM với số vốn điều lệ gần 1900 tỷ đồng đã trở thành doanh nghiệp có số vốn lớn nhất niêm yết cổ phiếu và cũng làm cho quy mô hoạt động của trung tâm từ 1.5 tỷ USD tăng lên 2.0 tỷ USD. Dự báo tới đây một loạt cổ phiếu của các doanh nghiệp lớn và hấp dẫn nh: ACB, Vinaphone, Bảo Việt, Cao su Dầu Tiếng, một số công ty cổ phần thuộc lĩnh vực hàng không, đợc niêm yết sẽ làm cho số vốn trên trung tâm giao dịch Chứng khoán T.p HCM lên tới 10 tỷ USD. Tại thời điểm tháng 11/ 2006 tổng giá trị vốn hoá TTCK chiếm 9% GDP với cổ phiếu và 8% với trái phiếu. Tuy nhiên, TTCK nớc ta còn nhiều hạn chế nh: quy mô của thị trờng chứng khoán hiện nay còn quá nhỏ, bình quân đạt doanh số giao dịch 7-10 triệu USD/ ngày, trong khi đó của Thái Lan là 314 triệu USD, của Mỹ - NYSE, đạt 60 -70 tỷ USD/ ngày, Đài Loan đạt 3tỷ USD/ ngày, Hồng Kông là 3,2 tỷ USD...Theo Công ty chứng khoán Vietcombank, tại trung tâm giao dịch chứng khoán T.p HCM hiện có khoảng 49 cổ phiếu đợc niêm yết với tổng giá trị thị trờng là 3,1 tỷ USD. Trong khi đó, nớc láng giềng Thái Lan có 458 cổ phiếu đợc niêm yết với tổng giá trị 132,3 tỷ đô la. Tại Trung Quốc có tới 1381 công ty đợc niêm yết trên hai trung tâm giao dịch chứng khoán với tổng giá trị cổ phiếu là 650 tỷ đô la. Bên cạnh đó tính thanh khoản của các cổ phiếu tại thị trờng này cha cao nên TTCK Việt Nam cha thực sự thu hút đợc sự quan tâm của các nhà đầu t nớc ngoài. Hơn nữa cơ chế để các nhà đầu t nớc ngoài tiếp xúc đối với TTCK Việt Nam còn nhiều hạn chế: Họ chỉ đợc mua tối đa 49% lợng cổ phiếu của các công ty đợc niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán T.p HCM và nắm tối đa 30% cổ phiếu của Sacombank. Các nhà đầu t chứng khoán nớc ngoài cũng chỉ đợc mua cổ phiếu ở Việt Nam thông qua một công ty chứng khoán đợc đăng ký tại nớc này và phải có tài khoản ngân hàng bằng đồng Việt Nam. Hiện nay các nhà đầu t nớc ngoài có thể mua cổ phiếu trên TTCK Việt Nam thông qua các quỹ đầu t nớc ngoài nh Vietnam Growth Fund ( vốn 193 triệu đô la ) và Vietnam Dragon Fund (vốn 96 triệu đô la ). Cả hai quỹ này đều do Công ty Quản lý quỹ Dragon thành lập và điều hành. 2.2. Thực trạng về vai trò của NHTM trong TTCK Việt Nam 2.2.1. Cơn sốt cổ phiếu ngân hàng thơng mại Trong khi cơ hội đầu t ở các kênh khác đang mất dần lợi thế nh giá vàng biến động thất thờng, thị trờng bất động sản trầm lắng, khó giao dịch...nhiều nhà đầu t đã chuyển hớng kinh doanh mới đó là mua bán cổ phiếu. Bằng chứng là những tháng đầu năm 2006, trên TTCK giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của tháng sau so với tháng trớc tăng khoảng 30%. Chỉ số VN- Index tăng liên tục từ mức 327,67 điểm vào phiên ngày 15/2/2006 lên 612,11 điểm phiên ngày 3/5/2006 ( tăng khoảng 86,8% ), nhiều nhà đầu t tham gia vào TTCK hơn, biểu hiện qua số lợng tài khoản tính đến tháng 5 /2006 tăng 35% so với cuối năm 2005 ( tăng từ 31000 tài khoản lên 42000 tài khoản ). Tuy nhiên xu hớng mua bán cổ phiếu cha thực sự mang tính chuyên nghiệp, cha có sự phân tích thấu đáo, đánh giá thực lực của thị trờng. Các nhà đầu t, nhất là nhà đầu t cá nhân (chiếm khoảng 99% thị trờng) chủ yếu mua bán theo cảm tính, tạo nên sự mất cân đối cung cầu hàng hoá, khiến giá cổ phiếu tăng giảm bất thờng. Với diễn biến đó, giá cổ phiếu ngân hàng cũng đợc các nhà đầu t đánh giá cao.Nhiều nhà đầu t bắt đầu quan tâm đến cổ phiếu ngân hàng từ khi hàng loạt các NHTMCP triển khai tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu và đợc một số ngân hàng nớc ngoài mua cổ phần. Mặc dù đến nay, ngoài NHTMCP Sài Gòn Thơng Tín Sacombank và NHTMCP á Châu ACB đợc niêm yết trên TTCK thành phố HCM và Hà Nội, các NTMCP khác vẫn cha đợc niêm yết, nhng cổ phiếu ngân hàng vẫn đang thu hút sự quan tâm lớn của các nhà đầu t cả trong và ngoài nớc. Hiện nay, hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam có 5 ngân hàng thơng mại nhà nớc, 37 ngân hàng thơng mại cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh và khoảng 31 chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả của các NHTM đã thu hút đợc sự quan tâm của các nhà đầu t khiến giá trị thị trờng của các cổ phiếu này luôn ở mức cao. Chỉ trong vòng cha đầy 1 năm nhng giá cổ phiếu của các NHTMCP đă tăng bình quân gấp 6 đến 7 lần so với mệnh giá ban đầu, nh cổ phiếu của NHTMCP xuất nhập khẩu Eximbank , thời điểm đầu năm 2005, mới còn giao dịch ở mức 1.130.000 đồng/ cổ phiếu thì đến đầu tháng 6/2006, đã tăng lên hơn 7.000.000 đồng/ cổ phiếu. Cổ phiếu của NHTMCP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc72078.DOC
Tài liệu liên quan