Đề tài Thực trạng về vai trũ của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoỏn ở Việt Nam

Lời mở đầu 1

Phần 1: vai trũ của NHTM trờn Thị trờng chứng khoỏn (TTCK) 2

1.1. Tổng quan về NHTM 2

1.1.1. Khỏi niệm và cỏc hoạt động cơ bản của NHTM 2

1.1.2. Vị trớ của NHTM trong hệ thống tài chớnh 3

1.1.3. Vai trũ của NHTM đối với sự phỏt triển kinh tế 3

1.2. Tổng quan về thị trờng chứng khoỏn ( TTCK ) 4

1.2.1. Khỏi niệm 4

1.2.2. Cơ cấu tổ chức của thị trờng chứng khoỏn 5

 1.2.3. Hàng hoỏ trờn TTCK.6

 1.2.4. Cỏc chủ thể trờn TTCK.6

1.3. Vai trũ của ngân hàng thơng mại trờn thị trờng chứng khoỏn 7

1.3.1. NHTM tạo hàng hoỏ cho TTCK 7

1.3.2. NHTM là cầu nối giữa nhà đầu t và thị trờng chứng khoỏn 11

1.3.3. Vai trũ đầu t trực tiếp trờn TTCK của NHTM 15

1.3.4. Hoạt động của ngân hàng thơng mại tạo tớnh thanh khoản cho TTCK 16

1.3.5. NHTM gúp phần điều hoà cung cầu, ổn định thị trờng chứng khoỏn 17

1.3.6. Sự tham gia cuả NHTM gúp phần đảm bảo nguyờn tắc hoạt động của TTCK 18

Phần 2: Đánh giá về vai trũ của NHTM trong hoạt động của TTCK.

Việt Nam hiện nay 19

2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam hiện nay 19

2.2. Thực trạng về vai trũ của NHTM trong TTCK Việt Nam 20

2.2.1. Cơn sốt cổ phiếu ngân hàng thơng mại 20

2.2.2. Kế hoạch CPH ngõn hàng 25

2.2.3. Thực trạng cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nớc 26

2.2.4. Vai trũ đầu t trực tiếp của NHTM 27

2.2.5. Thực trạng về vai trũ của cụng ty chứng khoỏn trực thuộc ngân hàng đối với TTCK nớc ta 27

2.2.6. Một số dịch vụ của NHTM nhằm hỗ trợ cho TTCK 29

2.2.7. NHTM gúp phần điều hoà cung cầu và ổn định TTCK 29

2.3. Hạn chế và nguyờn nhõn khiến các NHTM cha phát huy đợc vai trũ phỏt triển TTCK 30

2.4. Một số kiến nghị và giải phỏp nhằm nõng cao vai trũ của NHTM trong việc phỏt triển TTCK Việt Nam 30

Kết luận 32

Tài liệu tham khảo

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về vai trũ của ngân hàng thương mại trong hoạt động của thị trường chứng khoỏn ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giỏ bỏn cho khỏch hàng. 1.3.2.2. NHTM cung cấp cỏc dịch vụ tạo thuận lợi cho cỏc nhà đầu t trờn TTCK a, Dịch vụ lu giữ quản lý hộ chứng khoỏn Tại phỏp lệnh ngõn hàng đó viết: “ NHTM cú thể thực hiện cỏc nghiệp vụ về cất giữ, mua bỏn, chuyển nhợng, quản lý cỏc chứng khoỏn và cỏc giấy tờ cú giỏ khỏc”. Chứng từ cú giỏ ở đõy là cỏc cổ phiếu, trỏi phiếu... nú cú giỏ trị nh tiền nờn cần đợc bảo quản và lu trữ cẩn thận. Những nhà đầu t cầm chứng khoỏn trong tay với khối lợng lớn sẽ khụng đảm bảo an toàn, họ cú nhu cầu nhờ ai đú quản lý hộ. NHTM là một tổ chức rất cú u thế về lĩnh vực này vỡ đó từng thực hiện cỏc nghiệp vụ quản lý hộ vàng bạc, đỏ quý và những tài sản giỏ trị khỏc. Nghiệp vụ lu giữ, bảo quản chứng khoỏn cho khỏch hàng của NHTM là dịch vụ cho thuờ kột sắt đối với những cỏ nhõn, những cụng ty, xớ nghiệp cú nguồn chứng khoỏn lớn muốn tỡm kiếm một nhu cầu an toàn hoặc đối với cỏc ngõn hàng nhỏ khụng đủ phơng tiện giữ chứng khoỏn cho khỏch hàng, cú thể gửi chứng khoỏn tại ngõn hàng lớn. Về phớa ngõn hàng thơng mại khi thực hiện dịch vụ lu giữ, bảo quản hộ chứng khoỏn hộ khỏch hàng cú ớch lợi nh: NHTM cú thể sử dụng chứng khoỏn lu giữ, bảo quản hộ thế chấp cho một khoản vay của ngõn hàng hoặc mở rộng cỏc dịch vụ khỏc cho khỏch hàng ( nhận lói chứng khoỏn hộ, giao hoỏn và thanh toỏn chứng khoỏn...) theo sự uỷ quyền của khỏch hàng. Khi thực hiện dịch vụ này, ngõn hàng thu đợc khoản phớ dịch vụ từ khỏch hàng. Trong tơng lai dịch vụ này sẽ khụng ngừng đợc mở rộng, nú trở thành một nguồn lợi lớn cho khỏch hàng mà gần nh khụng bị rủi ro. Về phớa khỏch hàng nhờ ngõn hàng lu giữ chứng khoỏn giỳp họ tiết kiệm đợc chi phớ, đảm bảo an toàn đồng thời đợc ngõn hàng cung cấp cỏc dịch vụ khỏc cú liờn quan đến chứng khoỏn. b, Thực hiện thanh toỏn cỏc chứng khoỏn. Nghiệp vụ thanh toỏn nối tiếp dịch vụ quản lý chứng khoỏn đó nờu trờn. Ngõn hàng cú thể mở cho khỏch hàng của mỡnh cỏc tài khoản chứng khoỏn để theo dừi việc mua, bỏn, chuyển nhợng chứng khoỏn cho khỏch hàng, kể cả việc thu hồi lói, thu cổ tức. Rừ ràng, những tài khoản chứng khoỏn sẽ giỳp ớch rất nhiều cho hoạt động mua bỏn chứng khoỏn trờn thị trờng của khỏch hàng. Cỏc nhà đầu t và kinh doanh chứng khoỏn, cỏc trung gian mụi giới khụng phải bận tõm với việc lu giữ và theo dừi việc mua bỏn một số lợng khổng lồ cỏc cổ phiếu, trỏi phiếu hàng ngày. Ngõn hàng sẽ đảm bảo cho khỏch hàng việc này. Nhờ ngõn hàng tổ chức thực hiện thanh toỏn chứng khoỏn, hoạt động mua, bỏn cổ phiếu, trỏi phiếu trờn thị trờng chứng khoỏn sẽ thực hiện nhanh chúng, dễ dàng hơn và khụng phải di chuyển qua lại một số lợng lớn cổ phiếu, trỏi phiếu rất cồng kềnh và tốn kộm. Chớnh nhờ cú ngõn hàng, mà phần lớn cỏc giao dịch chứng khoỏn thực hiện bằng chuyển khoản qua hệ thống ngõn hàng nờn nhu cầu tiền mặt khụng lớn lắm. c, Cụng tỏc thanh toỏn bự trừ Hoạt động giao dịch chứng khoỏn đợc diễn ra liờn tục trờn sở giao dịch chứng khoỏn, bờn cạnh đú sự luõn chuyển vốn làm sao phải theo kịp với sự chuyển của chứng khoỏn. Chỳng ta biết rằng hoạt động trờn TTCK hết sức sụi động, nếu tất cả cỏc khoản thanh toỏn đều thực hiện bằng tiền mặt thỡ cú lẽ sở giao dịch chứng khoỏn đó biến thành một “ngõn hàng” và hoạt động giao dịch tiền mặt ngày càng tăng lờn theo sự gia tăng của giao dịch chứng khoỏn. Để giải quyết đợc nhợc điểm này, ngời ta ỏp dụng thanh toỏn bằng chuyển khoản, đó giảm đi một gỏnh nặng lớn, theo đú tất cả những ngời mua bỏn, cỏc nhà mụi giới, kinh doanh chứng khoỏn đều cú tài khoản ở ngõn hàng, khi cỏc giao dịch mua bỏn kết thỳc thỡ mỗi ngời sẽ nhận đợc cỏc giấy bỏo nợ, bỏo cú mà khụng phải quan tõm đến vấn đề tiền mặt nữa, đõy là một bớc tiến mới giỳp TTCK hoạt động trụi chảy hơn. Mặt khỏc, cỏc nhà đầu t, cỏc nhà mụi giới, cỏc chuyờn gia chứng khoỏn phải thực hiện rất nhiều giao dịch trong ngày do đú để giản tiện ngời ta ỏp dụng việc thanh toỏn bự trừ để đơn giản hoỏ việc thanh toỏn. Thanh toỏn bự trừ chứng khoỏn là hoạt động luõn chuyển chứng khoỏn trờn cỏc tài khoản lu ký dới sự điều hành của trung tõm lu ký, thanh toỏn bự trừ chứng khoỏn. Cụng tỏc thanh toỏn bự trừ đều do cỏc ngõn hàng đảm nhận, nếu cụng tỏc này đợc tiến hành tốt sẽ là một yếu tố quan trọng thỳc đẩy sự thành cụng của TTCK. Thanh toỏn và bự trừ đợc thực hiện theo cỏc trỡnh tự sau: Ngời mua, ngời bỏn, nhà mụi giới đều cú tài khoản tại một ngõn hàng. Sau khi cỏc lệnh mua bỏn đợc nhà mụi giới thực hiện, lỳc này sẽ cú một hoỏ đơn đợc lập để xỏc định việc mua bỏn ( về số lợng, giỏ cả) để gửi đến ngõn hàng nhờ thanh toỏn hộ. Căn cứ vào hoỏ đơn này, ngõn hàng sẽ ghi nợ cho ngời mua và ghi cú cho ngời bỏn và những ngời đợc hởng hoa hồng, đõy là trờng hợp thanh toỏn đơn giản nhất. Tất nhiờn theo yờu cầu của khỏch hàng thỡ cú thể đợc thanh toỏn ngay sau một thời gian nhất định, thờng thỡ sau từ một đến hai ngày vỡ khụng thể thực hiện đợc tất cả giao dịch chứng khoỏn đợc ngay. Nếu khỏch hàng muốn thanh toỏn núng thỡ phải trực tiếp tới ngõn hàng cũn thờng thỡ do ngời mụi giới chuyển đến ngõn hàng để thanh toỏn, khỏch hàng cú thể nhận giấy bỏo nợ, bỏo cú tại ngõn hàng hay tại cỏc cụng ty chứng khoỏn. Ngời mua, ngời bỏn, ngời mụi giới khụng mở tài khoản tại một ngõn hàng, lỳc này phải tham gia thanh toỏn bự trừ qua ngõn hàng nhà nớc, cỏc hoỏ đơn mua bỏn đều đợc gửi về ngõn hàng ngời mua và ngõn hàng ngời bỏn mở tài khoản để thanh toỏn, sau đú ngõn hàng bờn mua và bỏn tham gia thanh toỏn bự trừ, trong trờng hợp này thỡ phải mất từ hai đến ba ngày khỏch hàng mới cú thể nhận cỏc giấy bỏo nợ, bỏo cú. Dịch vụ thanh toỏn và thanh toỏn bự trừ của cỏc NHTM hỗ trợ cho hoạt động của TTCK diễn ra đều đặn, suụn sẻ. Thanh toỏn chứng khoỏn thực sự là một khõu quan trọng trong hoạt động mua, bỏn chứng khoỏn đặc biệt là trờn TTCK thứ cấp. Ngõn hàng cú thể kết hợp với trung tõm giao khoỏn và thanh toỏn chứng khoỏn để hoàn thiện hệ thống lu giữ và thanh toỏn chứng khoỏn. d, Dịch vụ nhận lói chứng khoỏn hộ khỏch hàng Cỏc chứng khoỏn khỏch hàng gửi ngõn hàng bảo quản hộ cú thể là trỏi phiếu chớnh phủ hoặc trỏi phiếu, cổ phiếu cụng ty. Thụng thờng cỏc chứng khoỏn này trả lói vào cuối năm và cỏc chủ chứng khoỏn nhờ ngõn hàng nhận hộ lói khi đến kỳ hạn trả lói. Để thực hiện nghiệp vụ này ngõn hàng mở cho khỏch hàng một tài khoản tạm gọi là tài khoản lu giữ chứng khoỏn bờn cạnh tài khoản tiền gửi và nếu ngời nhận lói và ngời trả lói ( cỏc cụng ty cổ phần, kho bạc) đều cú tài khoản tiền gửi tại một ngõn hàng thỡ việc nhận và trả lói diễn ra rất đơn giản cụ thể: ngõn hàng chỉ việc trớch số tiền từ bờn nợ của tài khoản tiền gửi của đơn vị trả lói để trả cho ngời nhận lói và ghi cú tài khoản tiền gửi của ngời nhận lói. Nếu ngời trả lói và ngời nhận lói cú tài khoản ở hai ngõn hàng thơng mại khỏc nhau thỡ cũng khụng cú gỡ phức tạp khi nớc ta đó cú hệ thống thanh toỏn liờn ngõn hàng và hệ thống thanh toỏn bự trừ khỏ hoàn chỉnh. Ngoài ra ngõn hàng cũn thu hỳt đợc một khoản tiền gửi là lói chứng khoỏn, làm tăng thờm vốn của NHTM để cho vay. Mặt khỏc nú gúp phần làm kớch thớch sử dụng thanh toỏn khụng dựng tiền mặt. Thụng thờng, ngõn hàng chỉ thực hiện cỏc dịch vụ bảo quản và nhận lói chứng khoỏn hộ khỏch hàng cú khối lợng chứng khoỏn lớn và khụng nhận đối với khỏch hàng cú số lợng chứng khoỏn nhỏ vỡ tốn tiền chi phớ, đụi khi số tiền nhận lói chứng khoỏn khụng đủ để trả phớ dịch vụ cho Ngõn hàng. Ngõn hàng quản lý chứng khoỏn hộ cũng tơng tự nh quản lý tiền gửi của khỏch hàng, nghĩa là mọi nghiệp vụ liờn quan đến chứng khoỏn đều do ngõn hàng thực hiện, nhng phải dựa trờn cơ sở cỏc lệnh của khỏch hàng đa ra hoặc uỷ nhiệm hợp phỏp của khỏch hàng. 1.3.2.3. Hoạt động của cụng ty chứng khoỏn trực thuộc NHTM tạo cầu nối giữa nhà đầu t và TTCK a, Nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn Cụng ty chứng khoỏn đại diện cho khỏch hàng tiến hành giao dịch thụng qua cơ chế giao dịch tại cỏc sở giao dịch chứng khoỏn hoặc tại thị trờng OTC mà chớnh khỏch hàng phải chịu trỏch nhiệm đối với kết quả giao dịch của mỡnh. Thụng qua hoạt động mụi giới, cụng ty chứng khoỏn sẽ chuyển đến cho khỏch hàng cỏc sản phẩm, dịch vụ t vấn đầu t và kết nối giữa nhà đầu t bỏn chứng khoỏn với nhà đầu t mua chứng khoỏn. Và trong những trờng hợp nhất định, hoạt động mụi giới sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo õu, căng thẳng và đa ra những lời động viờn kịp thời để nhà đầu t cú những quyết định tỉnh tỏo. b, Nghiệp vụ tự doanh Tự doanh là việc cụng ty chứng khoỏn tự tiến hành cỏc giao dịch mua bỏn chứng khoỏn cho chớnh mỡnh. Hoạt động tự doanh của cụng ty chứng khoỏn đợc thực hiện thụng qua cơ chế giao dịch trờn SGDCK hoặc thị trờng OTC. Mục đớch của hoạt động t doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chớnh cụng ty thụng qua hành vi mua, bỏn chứng khoỏn với khỏch hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ mụi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khỏch hàng đồng thời cũng phục vụ cho chớnh mỡnh, vỡ vậy trong quỏ trỡnh hoạt động cú thể dẫn đến xung đột lợi ớch giữa thực hiờn giao dịch cho khỏch hàng và cho bản thõn cụng ty. Do đú, luật phỏp của cỏc nớc đều yờu cầu tỏch biệt rừ ràng giữa nghiệp vụ mụi giới và nghiệp vụ tự doanh, cụng ty chứng khoỏn phải u tiờn thực hiện lệnh của khỏch hàng trớc khi thực hiện lệnh của mỡnh. Thậm chớ luật phỏp ở một số nớc cũn quy định cú hai loại hỡnh cụng ty chứng khoỏn là cụng ty mụi giới chứng khoỏn chỉ làm chức năng mụi giới và cụng ty chứng khoỏn cú chức năng tự doanh. c, Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu t Đõy là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thỏc của khỏch hàng để đầu t vào chứng khoỏn thụng qua danh mục đầu t nhằm sinh lợi cho khỏch hàng trờn cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khỏch hàng. Quản lý danh mục đầu t là một dạng nghiệp vụ t vấn mang tớnh chất tổng hợp cú kốm theo đầu t, khỏch hàng uỷ thỏc tiền cho cụng ty chứng khoỏn thay mặt mỡnh quyết định đầu t theo một chiến lợc hay những nguyờn tắc đó đợc khỏch hàng chấp nhận hoặc yờu cầu ( mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro cú thể chấp nhận...). d, Nghiệp vụ t vấn đầu t chứng khoỏn Cũng nh cỏc loại hỡnh t vấn khỏc, t vấn đầu t chứng khoỏn là việc cụng ty chứng khoỏn thụng qua hoạt động phõn tớch để đa ra cỏc lời khuyờn, phõn tớch cỏc tỡnh huống và cú thể thực hiện một số cụng việc dịch vụ khỏc liờn quan đến phỏt hành, đầu t và cơ cấu tài chớnh cho khỏch hàng. Nhà t vấn phải hết sức thận trọng trong việc đa ra cỏc lời khuyờn với khỏch hàng, vỡ với lời khuyờn đú khỏch hàng cú thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thu lỗ, thậm chớ phỏ sản, cũn ngời t vấn thu về cho mỡnh khoản thu phớ về dịch vụ t vấn ( bất kể t vấn đú cú thành cụng hay khụng ). e, Cỏc nghiệp vụ phự trợ - Lu ký chứng khoỏn: là việc lu giữ, bảo quản chứng khoỏn của khỏch hàng thụng qua cỏc tài khoản lu ký chứng khoỏn. Khi thực hiện dịch vụ này, cụng ty chứng khoỏn sẽ nhận đợc cỏc khoản thu phớ lu ký chứng khoỏn, phớ gửi, phớ rỳt và phớ chuyển nhợng chứng khoỏn. - Quản lý thu nhập của khỏch hàng ( quản lý cổ tức ): xuất phỏt từ việc lu ký chứng khoỏn cho khỏch hàng, cụng ty chứng khoỏn sẽ theo dừi tỡnh hỡnh thu lói, cổ tức cuả chứng khoỏn và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khỏch hàng thụng qua tài khoản của khỏch hàng. - Nghiệp vụ tớn dụng: Đối với cỏc TTCK phỏt triển, bờn cạnh nghiệp vụ mụi giới chứng khoỏn cho khỏch hàng để hởng hoa hồng, cụng ty chứng khoỏn cũn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoỏn để khỏch hàng thực hiện giao dịch bỏn khống hoặc cho khỏch hàng vay tiền để khỏch hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hỡnh thức cấp tớn dụng của cụng ty chứng khoỏn và sử dụng cỏc chứng khoỏn đú làm vật thế chấp cho khoản vay đú. Khỏch hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số cũn lại sẽ do cụng ty chứng khoỏn ứng tiền trớc thanh toỏn. Đến kỳ hạn thoả thuận, khỏch hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cựng với lói cho cụng ty chứng khoỏn. Trờng hợp khỏch hàng khụng trả đợc nợ, thỡ cụng ty sẽ phỏt mói số chứng khoỏn đó mua để thu hồi nợ. - Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số TTCK, phỏp luật về TTCK cũn cho phộp cụng ty chứng khoỏn đợc thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu t. Theo đú, cụng ty chứng khoỏn cử đại diện của mỡnh để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản cuả quỹ đầu t để đầu t vào chứng khoỏn. Cụng ty chứng khoỏn đợc thu phớ dịch vụ quản lý quỹ đầu t. 1.3.3. Vai trũ đầu t trực tiếp trờn TTCK của NHTM Danh mục đầu t chứng khoỏn của NHTM gồm: Những chứng khoỏn đợc nắm giữ nhằm tạo ra thu nhập chớnh. Mức đầu t chứng khoỏn thờng xếp hàng thứ hai sau cỏc khoản cho vay và cú khi thay cho cỏc khoản cho vay. Cỏc chứng khoỏn nắm giữ nhằm tạo thanh khoản. Phần lớn chứng khoỏn mà cỏc định chế tài chớnh mua vào đều cú một thị trờng thứ cấp năng động. Nhờ vậy mà chỳng dễ dàng bổ sung tớnh thanh khoản cho NHTM khi cần thiết hoặc cú thể chuyển đổi thành cỏc dạng ngõn quỹ trong tơng lai gần, trớc khi đến hạn thanh toỏn với mức rủi ro thấp và cú sẵn tớnh khả thi. Đầu t chứng khoỏn là loại hỡnh phổ biến nhất trong tài sản cú của cỏc NHTM ở cỏc nớc đó phỏt triển. Bản thõn chứng khoỏn rất đa dạng về thể loại. Nhng chỳng ta chỉ xem xột khỏi lợc về cỏc chứng khoỏn dới giỏc độ nú là một loại đầu t của cỏc NHTM. Chứng khoỏn là một loại phiếu nợ đợc ghi trờn giấy dới hỡnh thức một chứng từ. Chứng khoỏn cú hai loại: trỏi phiếu của chớnh phủ hoặc cỏc doanh nghiệp và cổ phiếu của cỏc cụng ty cổ phần. Đầu t vào chứng khoỏn của chớnh phủ thờng chiếm bộ phận lớn trong cỏc loại đầu t chứng khoỏn của NHTM. Vỡ chứng khoỏn của chớnh phủ đợc xem là loại tài sản an toàn nhất. Dự rằng hầu hết cỏc chớnh phủ trờn thế giới đều cú mức thõm hụt ngõn sỏch ngày càng tăng và phải liờn tục vay mợn của nhõn dõn bằng cỏch phỏt hành trỏi phiếu. Nhng chớnh phủ luụn cú khả năng trả nợ đó vay qua phỏt hành trỏi phiếu vỡ khi cần thiết nú hoàn toàn cú thể ra lệnh cho ngõn hàng trung ơng in tiền mặt để trả nợ mà chỉ tốn ớt thời gian. Thật ra khụng phải lỳc nào cũng cú thể và cũng nờn in tiền mặt, nờn chớnh phủ quyết định vay nợ của nhõn dõn bằng cỏch phỏt hành trỏi phiếu để bự đắp thõm hụt ngõn sỏch và chi dựng. Mua bỏn chứng khoỏn với mục tiờu kiếm lợi, buộc NHTM phải cõn nhắc kỹ nờn mua loại chứng khoỏn nào, mua vào lỳc nào và bỏn vào lỳc nào để cú khả năng thu lợi nhuận cao nhất. Để giải quyết một loạt cõu hỏi trờn, ngõn hàng phải tiến hành điều tra, nghiờn cứu, thẩm định tớnh khả thi của chứng khoỏn sẽ mua bỏn với cỏc chỉ tiờu phõn tớch kỹ thuật trong mua bỏn chứng khoỏn, ngành nghề kinh doanh của cụng ty, khả năng điều hành của ban giỏm đốc, khả năng sinh lợi hiện tại và tơng lai, chiến lợc phỏt triển...Kết hợp với khả năng phỏn đoỏn, nhận xột trờn cơ sở phõn tớch cỏc thụng tin thu thập trờn thị trờng để lựa chọn loại chứng khoỏn mua, bỏn. Họ thờng chọn chứng khoỏn của cỏc cụng ty kinh doanh tốt để mua vỡ chứng khoỏn của cỏc cụng ty này cú ớt rủi ro và tớnh thanh khoản cao. Ngoài ra, cỏc ngõn hàng cũn phải phõn tớch lựa chọn thời điểm nào để mua bỏn chứng khoỏn sao cho cú lợi nhất. Thụng thờng, ngõn hàng mua lỳc hạ giỏ, bỏn lỳc giỏ đó lờn cao nhất hoặc bỏn lỳc giỏ hạ để giảm lỗ khi dự đoỏn thị giỏ chứng khoỏn đú sụt khụng nớu kộo đợc, khụng nờn bỏn khi giỏ chứng khoỏn tiếp tục tăng. 1.3.4. Hoạt động của ngõn hàng thơng mại tạo tớnh thanh khoản cho TTCK 1.3.4.1. Giao dịch cỏc sản phẩm phỏi sinh Cỏc NHTM cú thể thực hiện cỏc sản phẩm phỏi sinh nh: hoỏn đổi, kỳ hạn, quyền chọn, hợp đồng tơng lai đối với trỏi phiếu, cổ phiếu trờn thị trờng. Nh vậy, sự kết hợp liờn thị trờng giữa thị trờng tiền tệ với thị trờng chứng khoỏn sẽ cung cấp cho cỏc nhà đầu t nhiều cụng cụ để kinh doanh ( đầu cơ ) và bảo hiểm rủi ro, đồng thời sẽ tăng tớnh thanh khoản của thị trờng. 1.3.4.2. NHTM mở rộng cho vay cầm cố chứng khoỏn Cầm cố là hỡnh thức theo đú ngời nhận tài trợ của ngõn hàng phải chuyển quyền kiểm soỏt tài sản đảm bảo sang cho ngõn hàng trong thời gian cam kết ( thờng là thời gian nhận tài trợ ). Cầm cố chứng khoỏn là hỡnh thức theo đú ngời sở hữu chứng khoỏn phải chuyển quyền kiểm soỏt chứng khoỏn cho ngõn hàng trong thời gian nhận tài trợ. Cỏch cầm cố chứng khoỏn: Khỏch hàng làm đơn vay và xin cầm cố chứng khoỏn; cỏc chứng khoỏn này cú thể sang tờn ngõn hàng hoặc đợc ngõn hàng lu giữ với cam kết chuyển lại cho khỏch hàng. Ngõn hàng chuyển đơn chuyển nhợng tới cụng ty đăng ký chứng khoỏn để cụng ty chuyển tờn sang cho ngõn hàng. Cỏc chứng khoỏn này thuộc sở hữu ngõn hàng. Khi khỏch hàng trả đủ nợ, ngõn hàng sẽ làm thủ tục chuyển nhợng lại. Cỏc chứng khoỏn vụ danh thỡ khụng thể làm thủ tục chuyển nhợng. Do nhiều yếu tố tỏc động đến khiến cho hoạt động này của NHTM ngày càng đợc mở rộng và phỏt triển. Cỏc yếu tố đú là: Thị trờng chứng khoỏn núng lờn, nhu cầu mua cổ phiếu của ngời dõn tăng vọt, nờn rất nhiều ngời đă dựng cổ phiếu vay vốn ngõn hàng để kinh doanh chứng khoỏn. Lói suất tiền gửi ngắn hạn tăng cao ( thậm chớ cú ngõn hàng cũn cao hơn lói suất trung hạn ), do đú cỏc ngõn hàng huy động đợc vốn ngắn hạn nhiều, vốn trung và dài hạn ớt, thờm vào đú lói suất cho vay tăng vợt quỏ mức lợi nhuận trờn vốn bỡnh quõn của doanh nghiệp. Chớnh vỡ vậy, cỏc NHTM xuất hiện tỡnh trạng d vốn cho vay. Từ cỏc yếu tố trờn, nhiều NHTM đó cầm cố cổ phiếu cho vay đỏp ứng đợc nhu cầu đầu t chứng khoỏn của ngời dõn và nhu cầu của chớnh TTCK. 1.3.5. NHTM gúp phần điều hoà cung cầu, ổn định thị trờng chứng khoỏn Vai trũ này của NHTM đợc thể hiện một cỏch rừ rệt và tớch cực thụng qua cỏc hoạt động: Điều hoà quan hệ cung cầu chứng khoỏn: NHTM là chủ thể quan trọng cung cấp hàng hoỏ cho thị trờng chứng khoỏn, là ngời tạo thị trờng cú thể làm tăng nhu cầu hoặc giảm nhu cầu chứng khoỏn khi cần thiết. Với cơ chế giao dịch đú, NHTM tham gia điều hoà cung cầu chứng khoỏn một cỏch nhanh nhạy. Hoạt động của NHTM tạo ra sự ổn định của thị giỏ chứng khoỏn: Khi NHTM tham gia mua bỏn một khối lợng chứng khoỏn lớn sẽ làm thay đổi giỏ trị chứng khoỏn theo những chiều hớng nhất định. Hơn nữa, NHTM chủ động thay đổi mức tớn dụng sẽ tỏc động trực tiếp đến thị giỏ chứng khoỏn bằng những hoạt động này cỏc NHTM gúp phần ổn định thị giỏ chứng khoỏn và TTCK. Trợ giỳp cho cỏc cụng ty niờm yết, ổn định tõm lý của nhà đầu t chứng khoỏn: Sự ổn định và phỏt triển của TTCK phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động kinh doanh của cỏc doanh nghiệp, đặc biệt là cỏc cụng ty niờm yết và tõm lý của cụng chỳng - những nguồn nắm giữ chứng khoỏn.Cỏc NHTM cũn thực hiện việc ổn định TTCK thụng qua việc trợ giỳp cho cỏc cụng ty niờm yết khi họ gặp khú khăn về tài chớnh rủi ro, đảm bảo khả năng thanh toỏn, quyền tự chủ của họ trờn thị trờng. Hoạt động của NHTM gúp phần nõng cao chất lợng GDCK cả về thời gian, độ chớnh xỏc và an toàn cần thiết. NHTM luụn hoàn thiện cỏc nghiệp vụ GDCK. Điều này khụng chỉ giỳp phần tăng nhanh tốc độ luõn chuyển vốn, mà cũn hạn chế rủi ro, bảo vệ lợi ớch cho cỏc nhà đầu t, thị trờng hoạt động an toàn. 1.3.6. Sự tham gia cuả NHTM gúp phần đảm bảo nguyờn tắc hoạt động của TTCK Mỗi NHTM cú thể tổ chức cỏc bộ phận hoặc cụng ty chứng khoỏn độc lập. Từ đú họ sẽ đi sõu vào nghiệp vụ giao dịch đảm nhận. Khỏch hàng cú quan hệ tiền gửi và vay vốn của NHTM cú thể mua bỏn chứng khoỏn qua cụng ty chứng khoỏn của ngõn hàng. Đõy là lợi thế cho cỏc khỏch hàng vỡ ngõn hàng cú thể thực hiện toàn bộ GDCK. Song điều quan trọng hơn là cỏc NHTM luụn đảm bảo nguyờn tắc trung gian trong hoạt động kinh doanh chứng khoỏn. NHTM cú thể đảm bảo cung cấp cỏc thụng tin chớnh xỏc, hạn chế những hiện tợng lừa đảo trong kinh doanh chứng khoỏn. NHTM gúp phần rất quan trọng vào việc thực hiện nguyờn tắc cụng khai và cụng bằng thụng qua chức năng kiểm soỏt. Cỏc hành vi buụn bỏn tay trong, đầu cơ bất chớnh sẽ đợc phỏt hiện và hạn chế khi cú sự tham gia của NHTM vào hoạt động của TTCK. Phần 2 Đỏnh giỏ về vai trũ của NHTM trong hoạt động của TTCK Việt Nam hiện nay 2.1. Thực trạng về TTCK Việt Nam hiện nay Thị trờng chứng khoỏn Việt Nam năm nay đă cú những bớc tiến khả quan. Theo đỏnh giỏ của hóng kinh tế Bloomberg, chỉ số thị trờng chứng khoỏn Việt Nam ( VN- Index ) - tớnh theo đồng đụla- đó tăng 66% trong năm 2006, mức cao nhất trong số 413 chỉ số của cỏc TTCK Chõu ỏ. Cỏc chỉ số của TTCK Trung Quốc đứng ở vị trớ tiếp theo. Theo đú hóng này nhận định TTCK Việt Nam là một trong những thị trờng chứng khoỏn triển vọng nhất Chõu ỏ. Theo ớc tớnh của cụng ty quản lý quỹ Dragon Capital, trong năm 2006 cú khoảng 500 triệu USD vốn đầu t giỏn tiếp của nớc ngoài đổ vào TTCK Việt Nam. Đặc biệt từ trung tuần thỏng 7-2006, với việc Ngõn hàng Thơng Mại Cổ phần Sài Gũn thơng tớn (Sacombank) niờm yết cổ phiếu trờn Trung tõm giao dịch chứng khoỏn (TTGDCK) Tp. HCM với số vốn điều lệ gần 1900 tỷ đồng đó trở thành doanh nghiệp cú số vốn lớn nhất niờm yết cổ phiếu và cũng làm cho quy mụ hoạt động của trung tõm từ 1.5 tỷ USD tăng lờn 2.0 tỷ USD. Dự bỏo tới đõy một loạt cổ phiếu của cỏc doanh nghiệp lớn và hấp dẫn nh: ACB, Vinaphone, Bảo Việt, Cao su Dầu Tiếng, một số cụng ty cổ phần thuộc lĩnh vực hàng khụng, đợc niờm yết sẽ làm cho số vốn trờn trung tõm giao dịch Chứng khoỏn T.p HCM lờn tới 10 tỷ USD. Tại thời điểm thỏng 11/ 2006 tổng giỏ trị vốn hoỏ TTCK chiếm 9% GDP với cổ phiếu và 8% với trỏi phiếu. Tuy nhiờn, TTCK nớc ta cũn nhiều hạn chế nh: quy mụ của thị trờng chứng khoỏn hiện nay cũn quỏ nhỏ, bỡnh quõn đạt doanh số giao dịch 7-10 triệu USD/ ngày, trong khi đú của Thỏi Lan là 314 triệu USD, của Mỹ - NYSE, đạt 60 -70 tỷ USD/ ngày, Đài Loan đạt 3tỷ USD/ ngày, Hồng Kụng là 3,2 tỷ USD...Theo Cụng ty chứng khoỏn Vietcombank, tại trung tõm giao dịch chứng khoỏn T.p HCM hiện cú khoảng 49 cổ phiếu đợc niờm yết với tổng giỏ trị thị trờng là 3,1 tỷ USD. Trong khi đú, nớc lỏng giềng Thỏi Lan cú 458 cổ phiếu đợc niờm yết với tổng giỏ trị 132,3 tỷ đụ la. Tại Trung Quốc cú tới 1381 cụng ty đợc niờm yết trờn hai trung tõm giao dịch chứng khoỏn với tổng giỏ trị cổ phiếu là 650 tỷ đụ la. Bờn cạnh đú tớnh thanh khoản của cỏc cổ phiếu tại thị trờng này cha cao nờn TTCK Việt Nam cha thực sự thu hỳt đợc sự quan tõm của cỏc nhà đầu t nớc ngoài. Hơn nữa cơ chế để cỏc nhà đầu t nớc ngoài tiếp xỳc đối với TTCK Việt Nam cũn nhiều hạn chế: Họ chỉ đợc mua tối đa 49% lợng cổ phiếu của cỏc cụng ty đợc niờm yết tại trung tõm giao dịch chứng khoỏn T.p HCM và nắm tối đa 30% cổ phiếu của Sacombank. Cỏc nhà đầu t chứng khoỏn nớc ngoài cũng chỉ đợc mua cổ phiếu ở Việt Nam thụng qua một cụng ty chứng khoỏn đợc đăng ký tại nớc này và phải cú tài khoản ngõn hàng bằng đồng Việt Nam. Hiện nay cỏc nhà đầu t nớc ngoài cú thể mua cổ phiếu trờn TTCK Việt Nam thụng qua cỏc quỹ đầu t nớc ngoài nh Vietnam Growth Fund ( vốn 193 triệu đụ la ) và Vietnam Dragon Fund (vốn 96 triệu đụ la ). Cả hai quỹ này đều do Cụng ty Quản lý quỹ Dragon thành lập và điều hành. 2.2. Thực trạng về vai trũ của NHTM trong TTCK Việt Nam 2.2.1. Cơn sốt cổ phiếu ngõn hàng thơng mại Trong khi cơ hội đầu t ở cỏc kờnh khỏc đang mất dần lợi thế nh giỏ vàng biến động thất thờng, thị trờng bất động sản trầm lắng, khú giao dịch...nhiều nhà đầu t đó chuyển hớng kinh doanh mới đú là mua bỏn cổ phiếu. Bằng chứng là những thỏng đầu năm 2006, trờn TTCK giỏ trị giao dịch bỡnh quõn mỗi phiờn của thỏng sau so với thỏng trớc tăng khoảng 30%. Chỉ số VN- Index tăng liờn tục từ mức 327,67 điểm vào phiờn ngày 15/2/2006 lờn 612,11 điểm phiờn ngày 3/5/2006 ( tăng khoảng 86,8% ), nhiều nhà đầu t tham gia vào TTCK hơn, biểu hiện qua số lợng tài khoản tớnh đến thỏng 5 /2006 tăng 35% so với cuối năm 2005 ( tăng từ 31000 tài khoản lờn 42000 tài khoản ). Tuy nhiờn xu hớng mua bỏn cổ phiếu cha thực sự mang tớnh chuyờn nghiệp, cha cú sự phõn tớch thấu đỏo, đỏnh giỏ thực lực của thị trờng. Cỏc nhà đầu t, nhất là nhà đầu t cỏ nhõn (chiếm khoảng 99% thị trờng) chủ yếu mua bỏn theo cảm tớnh, tạo nờn sự mất cõn đối cung cầu hàng hoỏ, khiến giỏ cổ phiếu tăng giảm bất thờng. Với diễn biến đú, giỏ cổ phiếu ngõn hàng cũng đợc cỏc nhà đầu t đỏnh giỏ cao.Nhiều nhà đầu t bắt đầu quan tõm đến cổ phiếu ngõn hàng từ khi hàng loạt cỏc NHTMCP triển khai tăng vốn điều lệ thụng qua phỏt hành cổ phiếu và đợc một số ngõn hàng nớc ngoài mua cổ phần. Mặc dự đến nay, ngoài NHTMCP Sài Gũn Thơng Tớn Sacombank và NHTMCP ỏ Chõu ACB đợc niờm yết trờn TTCK thành phố HCM và Hà Nội, cỏc NTMCP khỏc vẫn cha đợc niờm yết, nhng cổ phiếu ngõn hàng vẫn đang thu hỳt sự quan tõm lớn của cỏc nhà đầu t cả trong và ngoài nớc. Hiện nay, hệ thống ngõn hàng thơng mại Việt Nam cú 5 ngõn hàng thơng mại nhà nớc, 37 ngõn hàng thơng mại cổ phần, 5 ngõn hàng liờn doanh và khoảng 31 chi nhỏnh ngõn hàng nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả của cỏc NHTM đó thu hỳt đợc sự quan tõm của cỏc nhà đầu t khiến giỏ trị thị trờng của cỏc cổ phiếu này luụn ở mức cao. Chỉ trong vũng cha đầy 1 năm nhng giỏ cổ phiếu của cỏc NHTMCP đă tăng bỡnh quõn gấp 6 đến 7 lần so với mệnh giỏ ban đầu, nh cổ phiếu của NHTMCP xuất nhập khẩu Eximbank , thời điểm đầu năm 2005, mới cũn giao dịch ở mức 1.130.000 đồng/ cổ phiếu thỡ đến đầu thỏng 6/2006, đó tăng lờn hơn 7.000.000 đồng/ cổ phiếu. Cổ phiếu của NHTMCP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0601.doc
Tài liệu liên quan