MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOÀN THUẾ GTGT 2
1. Bản chất của hoàn thuế 1
2. Điều kiện hoàn thuế GTGT 3
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT 4
4. Hạch toán hoàn thuế GTGT 6
II. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ HOÀN THUẾ GTGT 7
1. Những mặt tích cực 7
2. Tình trạng gian lận liên quan đến hoàn thuế 8
3. Ảnh hưởng của việc hoàn thuế chậm 10
4. Nguyên nhân của thực trạng 10
5. Những giải pháp và kiến nghị 11
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng về vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Luật thuế GTGT được Quốc hội thông khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/1999. Sau gần 4 năm thực hiện thuế GTGT đã phát huy được những ưu thế rất lớn như khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước, bảo đảm huy động kịp thời nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh những ưu thế rõ ràng trên, thuế GTGT còn chứa đựng nhiều những vướng mắc cần phải được xem xét và tháo gỡ như vấn đề về khấu trừ thuế đầu vào, vấn đề về phương pháp tính thuế, vấn đề về các mức thuế suất, vấn đề về hoàn thuế GTGT.
Tuy nhiên trong phạm vi bài viết này, tôi xin đề cập đến vấn đề hoàn thuế do tính thời sự của vấn đề này trong những năm vừa qua mà nhất là trong năm nay, số lượng các vụ vi phạm về hoàn thuế tăng vọt, chiếm dụng hàng 300 đến 400 tỷ đồng của Nhà nước. Nhưng đó cũng chỉ là những con số mà chúng ta đã thống kê được, còn thực tế còn chờ đợi câu trả lời từ phía các cơ quan quản lý thuế.
Tổng quan chung về hoàn thuế GTGT .
Bản chất của hoàn thuế
Thuế GTGT là sắc thuế tiên tiến, về nguyên tắc có ưu điểm nổi bật là phản ánh rõ ràng và minh bạch, liên tục số thuế trong từng khâu của toàn bộ chu trình sản xuất, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Bởi vậy, việc quản lý, theo dõi hạch toán kế toán và thực thi nghĩa vụ thuế theo luật thuế GTGT cũng có tính liên hoàn, chặt chẽ giữa các khâu nêu trên và các doanh nghiệp có liên quan.
Trong chi phí đầu vào của doanh nghiệp này có số liệu cụ thể chính xác về số thuế GTGT đã nộp của doanh nghiệp khác (đơn vị cung ứng vật tư, nguyên liệu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT). Trong thuế GTGT đầu ra có thể tính toán dễ dàng số thuế phải nộp ở các khâu trước(thuế GTGT đầu vào).
Số chênh lệch giữa số thuế GTGT đầu ra và đầu vào là số thuế mà doanh nghiệp phải kê khai nộp Ngân sách Nhà nước. Nếu thuế đầu ra lớn hơn thuế đầu vào hoặc được Ngân sách Nhà nước hoàn trả số thuế đầu vào nếu số thuế đầu vào lón hơn số thuế đầu ra( phần chênh lệch số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra)
Tính ưu việt của thuế GTGT so với thuế doanh thu chính là ở điểm này, vì nó loại bỏ tình trạng thu thuế chồng chéo, thuế đánh chồng lên thuế qua các khâu lưu thông, tiêu dùng hàng hoá. Bản chất của việc hoàn thuế nên được hiểu là sự sòng phẳng, minh bạch, để giúp cho doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh của hàng hoá để khuyến khích hạch toán kế toán nghiêm túc, trung thực ... Điều đó có nghĩa là nếu xẩy ra sự nhầm lẫn, gian lận làm nhà nước phải hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp mà theo luật định thì doanh nghiệp không được hưởng số tiền hoàn thuế đó thì đó không phải là hành vi trốn lậu thuế mà coi là tội phạm móc tiền Ngân sách Nhà nước, chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa mà chúng ta sẽ đề cập chi tiết ở phần thực trạng.
Mặt khác việc hoàn thuế thuế GTGT còn có ý nghĩa trong một số trường hợp là tài trợ cho nhà sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với hàng xuất khẩu thì được áp dụng mức thuế suất 0%. Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT và hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT thì không phải nộp thuế GTGT khi tiêu thụ sản phẩm vừa được hoàn trả thuế GTGT đầu vào. Đó chính là một kiểu tài trợ cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá.
Trên đây là bản chất của việc hoàn thuế GTGT song không phải mọi đơn vị, tổ chức kinh doanh đều được xét hoàn thuế GTGT khi thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra mà cần căn cứ vào những điều kiện cụ thể.
điều kiện hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế GTGT trong các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3 tháng liên tiếp trở lên.
Cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh số thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm, hoặc từng quý nếu số thuế đầu vào lớn.
Cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn.
Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế từng kỳ.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
Các dự án sử dụng vốn ODA
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy căn cứ vào những điều kiện hoàn thuế cơ quan quản lý thuế đối chiếu, kiểm tra và làm thủ tục hoàn thuế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh .
Thủ tục hoàn thuế GTGT .
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị, kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế ở cơ sở. Cơ quan quản lý thu thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục hoàn thuế cho cơ sở.
Mẫu số : 10/ GTGT
Cơ sở:_____________________
Số :_______________________
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập _ Tự do _ Hạnh phúc
Đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
*******
Kính gửi: Cục thuế____________________________________
Mã số :
Tên cơ sở kinh doanh :__________________________
Địa chỉ: ______________________________________
Số tài khoản:____________ tại ngân hàng(kho bạc)_____________________
Đề nghị Cục thuế xét giải quyết thuế GTGT cho cơ sở______________với số tiền là:______________đ
Theo các trường hợp sau đây:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của các tháng _____ năm ______(giải trình cụ thể do hàng hoá xuất khẩu lớn hơn hay do kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thấp ... )
Thuế GTGT đầu vào của máy móc, thiết bị đầu tư lớn, cụ thể:
Giá trị máy móc, thiết bị đã đầu tư:____________
Thuế GTGT đã trả:_________________________
Thuế GTGT nộp bình quân tháng của hàng hoá, dịch vụ bán ra :_____
Trường hợp và lý do khác: _______________________________
Chúng tôi xin gửi kèm công văn đề nghị này các hồ sơ sau đây:
(Kê các hồ sơ gửi kèm)
Nơi gửi
Ngày ... tháng ... năm ...
Giám đốc hoặc người đại diện
(kí tên, đóng dấu)
Hạch toán hoàn thuế GTGT
Theo chế độ kế toán Việt Nam , cơ sở thuộc diện hoàn thuế khi được hoàn thuế GTGT , kế toán ghi :
Nợ TK 111: Nhà nước trả bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Nhà nước trả bằng tiền gửi ngân hàng
Có TK 133: Số thuế được hoàn.
Theo chế độ kế toán Pháp thì không có hoàn thuế hay nói cách khác hoàn thuế dưới dạng khấu trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau.
Thực trạng về vấn đề hoàn thuế GTGT
Những mặt tích cực
Để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh như tình hình bán ra bị ngưng trệ, doanh nghiệp gặp khó khăn do hàng bán ra bị xuống giá ... và đặc biệt để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá tạo điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới chúng ta đã quy định việc hoàn thuế. Sau hơn 3 năm thực hiện luật thuế GTGT, công tác hoàn thuế GTGT đã có những bước tiến đáng kể nhờ những quy định hết sức thông thoáng trong thông tư 93/1999/TT-BTC do Bộ Tài chính phát hành ngày 28/7/1999 để hướng dẫn việc hoàn thuế GTGT.
Việc thực hiện hoàn thuế GTGT đã thúc đẩy các doanh nghiệp tổ chức hạch toán kế toán chính xác thuế GTGT đầu vào, đầu ra, doanh thu của từng loại hàng hoá chịu thuế theo từng mức thuế suất, và khi mua hàng hoá cơ sở kinh doanh quan tâm hơn đến hoá đơn chứng từ và các chỉ tiêu trên hoá đơn chứng từ để được hưởng quyền khấu trừ và hoàn thuế.
Việc ngành thuế thực hiện nguyên tắc hoàn thuế trước, kiểm tra sau là một tiến bộ lớn trong cải cách hành chính, là sự ưu ái với các nhà sản xuất kinh doanh và sự tin tưởng cao ở tính trung thực, chuẩn xác của bộ máy kế toán doanh nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, việc hoàn thuế cũng bộc lộ những hạn chế, không phát huy được ưu thế như nó vốn có, thậm chí còn làm cho môi trường cạnh tranh không lành mạnh.
Tình trạng gian lận để moi tiền nhà nước qua việc hoàn thuế.
Những sai phạm và thủ đoạn gian lận thuế có ở tất cả các loại hình doanh nghiệp, nhưng ở các doanh nghiệp lớn làm ăn có bài bản và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì mức độ sai phạm thấp hơn các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ thường hoạt động theo kiểu phi vụ, đánh quả. Điều tệ hại hơn là còn xuất hiện những công ty giả.(có đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động thực)
Những tình trạng trên có thể kể ra đây, bao gồm:
Mua bán hoá đơn GTGT giả mẫu Bộ Tài chính phát hành để ghi chép giả nhằm ghi giảm số thuế phải nộp bằng cách ghi giảm giá bán của hàng hoá so với thực tế và như vậy vừa có thể được hoàn thuế nếu số thuế đầu vào lớn.
Ghi chép các liên không trung thực trong cùng một hoá đơn; liên giao cho khách hàng thì ghi đúng thực tế mua bán còn liên để tính thuế GTGT thì ghi thấp hơn
Cố tình áp dụng sai thuế xuất với hàng hoá và dịch vụ, nhầm hàng hoá không chịu thuế với hàng hoá có chịu thuế. Luật thuế quy định 4 mức thuế suất 5%, 10%, 20%, và 0% với hàng xuất khẩu. ở điểm này các đơn vị cố tình nhầm lẫn các loại mặt hàng chịu thuế suất cao xuống chịu mức thuế suất thấp từ đó làm giảm thuế phải nộp từ 5%, 10% đến 15% và do vậy khả năng hoàn thuế là rất lớn.
Tình trạng xuất khẩu khống, bảng kê mua hàng giả. Đây là tình trạng được cảnh báo và xẩy ra ngày càng nhiều số những vụ phát hiện được đều có liên quan đến các cơ quan thuế, hải quan. Chúng thường lập hoá đơn giả hoặc bảng kê mua hàng nông, lâm, thuỷ sản giả của những người trực tiếp sản xuất chưa qua chế biến nhưng thực tế là chẳng có một loại nông, lâm, thuỷ sản nào được mua, chúng lợi dụng sự kém hiểu biết của người nông dân để xin chữ ký hoặc nếu không xin chữ ký thì mạo chữ ký... đó là những gian lận ở khâu đầu vào, còn ở khâu đầu ra chúng câu kết với một số cán bộ hải quan thoái hoá, biến chất làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá khống, nghĩa là chỉ có số liệu trên chứng từ, sổ sách mà không có hàng hoá nào được xuất, để được hưởng mức thuế suất thuế GTGT ưu đãi 0%. Như vậy số thuế GTGT đầu vào là kếch sù, tiền hoàn thuế là rất lớn. ở đây khả năng kiểm tra, xác định số thuế được hoàn của cơ quan thuế là rất hạn chế bởi vì thường chỉ dừng lại ở việc kiểm tra hoá đơn chứng từ còn việc đối chiếu với bên thứ ba ( người trực tiếp sản xuất và người nhập khẩu ở nước ngoài) hầu như không thể. Chính vì những lẽ đó loại gian lận này cần phải sớm được các cơ quan chức năng có biện pháp và ngăn chặn kịp thời tránh được thất thu cho ngân sách nhà nước mà việc đó phải được chấn chỉnh ngay trong bản thân cán bộ của cơ quan hải quan và các ban ngành có liên quan.
Phân bổ thuế GTGT của vật tư, tài sản cố định không đúng với đơn vị sản phẩm, hạng mục công trình. Nhiều trường hợp đưa hết thuế GTGT vào nguyên giá ngay sau khi mua sắm, xây dựng song tài sản cố định để được khấu trừ số thuế lớn ngay trong kì đó. Không ít doanh nghiệp tư nhân đưa thuế GTGT của tài sản, thiết bị không dùng trong sản xuất kinh doanh mà phục vụ cho sinh hoạt cá nhân, gia đình vào số thuế yêu cầu khấu trừ trong sản xuất kinh doanh.
Móc nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với đơn vị chế biến hoặc đầu lậu mua gom hàng xuất khẩu để làm hoá đơn giúp nhau được khấu trừ thuế GTGT mặc dù thực tế không có mua bán với nhau.
Việc hoàn thuế chậm chạp làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Phần lớn ý kiến của các nhà doanh nghiệp đều cho rằng thủ tục hoàn thuế còn phức tạp, việc hoàn thuế chậm làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã phải chịu chi phí trả lãi cao cho phần thuế GTGT được hoàn lại chậm. Quá trình, thủ tục hoàn thuế khá phức tạp làm mất nhiều thời gian, công sức của doanh nghiệp. Để được hoàn thuế các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ lên các cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn vì chỉ có hoá đơn thuế GTGT hợp lệ mới được xem xét hoàn thuế. Việc kiểm tra đối chiếu hóa đơn thực hiện bằng phương pháp thủ công kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc hoàn thuế bên cạnh đó một phần cũng do lỗi từ phía các doanh nghiệp như lập hồ sơ chứng từ không đúng thủ tục, ghi không đầy đủ và ghi sai nội dung cần thiết trong chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên
Thời gian đưa luật thuế GTGT đi vào cuộc sống cũng chưa phải là dài có thể nói còn mới mẻ do đó bên cạnh những ưu thế mà thuế GTGT đem lại cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề cần phải khắc phục như tình trạng gian lận đã phản ánh ở trên cùng hàng loạt những bất cập khác xung quanh vấn đề hoàn thuế. Điều đó có thể do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Sự quản lý thuế của cơ quan thuế còn lỏng lẻo, quá trình kiểm tra đối chiếu hoá đơn chứng từ chưa được quán triệt có thể chỉ kiểm tra chứng từ mà không có đối chiếu với các bên có liên quan.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhiều khi không thẩm tra lại hồ sơ xin đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, do đó không nắm được lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thậm chí cả danh mục hàng hóa kinh doanh dẫn đến tình trạng xuất hiện các công ty ma " không thực mua, thực bán" và áp dụng sai thuế suất.
Không có sự quan hệ mật thiết giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế để quản lý chính xác đối tượng nộp thuế thông thường chỉ đơn vị tự kê khai nộp thuế.
Trình độ dân trí còn thấp, người dân chưa hiểu về nghĩa vụ đóng thuế, chưa biết ghi chép, đọc , viết, lưu giữ hoá đơn chứng từ.
Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế chưa phát triển. Khi các quan hệ thanh toán giao dịch đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng thì thông qua Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm tra, giám sát được tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Cơ quan thuế cũng nhờ đó kiểm tra được việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT cũng như có thể xem xét để duyệt hoàn thuế.
Chế độ chứng từ hoá đơn chưa hợp lý.
Những giải pháp và kiến nghị
Qua sự đánh giá những nguyên nhân trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT .
Kiến nghị về thủ tục hoàn thuế
Như chúng ta đã biết việc hoàn thuế cho các doanh nghiệp bị chậm chạp chủ yếu là do khâu kiểm tra chứng từ xét hoàn thuế. Để giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc, ngành thuế cần áp dụng những biện pháp nhằm rút ngắn thời gian hoàn thuế nhưng vẫn đảm bảo sao cho số thuế được hoàn lại chính xác, khắc phục tình trạng doanh nghiệp lợi dụng việc hoàn thuế để gian lận thuế hoặc moi tiền của Nhà nước.
Các cơ quan chức năng nên thiết kế mẫu tờ khai hoàn thuế với đầy đủ thông tin cần kiểm tra, đặc biệt có thể đưa lên mạng vi tính những dữ liệu cần thiết để đơn giản hoá và rút ngắn thời gian kiểm tra. Đồng thời khi đã hết thời hạn quy định xét hoàn thuế (theo quy định của Nhà nước) mà cơ quan thuế vẫn chưa kiểm tra xong hồ sơ xin hoàn thuế của doanh nghiệp thì cứ tiến hành hoàn thuế theo kê khai của doanh nghiệp rồi sẽ kiểm tra sau. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về chứng từ, hồ sơ gửi đến xin hoàn thuế. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện ra sự gian lận hoá đơn chứng từ do doanh nghiệp cung cấp thì ngoài việc bị thu hồi số thuế được hoàn trả doanh nghiệp còn bị phạt hoặc có thể bị truy tố trước pháp luật.
Giải pháp về phương pháp kế toán để quản lý thuế
GTGT nói chung và quản lý thuế GTGT nói riêng xét từ khía cạnh quản lý, kiểm soát thuế GTGT cần phải có cách kê khai phù hợp, hơn nữa lại phục vụ cho cả việc tính giá tài sản hình thành và xác định giá tính thuế, cần thiết có một tài khoản phản ánh toàn bộ giá thanh toán của hàng hoá mua vào tương tự hàng hoá bán ra. Nên chăng các doanh nghiệp sử dụng tài khoản 611" Mua hàng", bất kể phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên, hàng mua về qua kho hay không qua kho. Căn cứ vào tài khoản 611, trước hết có thể tính giá vốn của tài sản để kết chuyển vào tài khoản có liên quan, mặt khác kế toán theo dõi chi tiết hàng mua theo từng loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất khác nhau cũng như theo dõi chi tiết phần tính vào giá vốn hàng mua không chịu thuế GTGT. Theo cách này vừa đảm bảo số liệu kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp, vừa đảm bảo tính dễ kiểm tra, kiểm soát trong quản lý thu thuế GTGT.
Ngoài ra, việc vận dụng tài khoản 133 cần có sự nghiên cứu xem xét lại cách ghi chép của tài khoản. Để phục vụ cung cấp số liệu lập mục I, II của phần Ba : " Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại và được miễn giảm" trên Báo cáo Kết qủa kinh doanh, đặc biệt là mục II " thuế GTGT được hoàn lại "được lập dựa trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết " thuế GTGT được hoàn lại" theo như cách ghi chép hiện nay thì sổ " thuế GTGT được hoàn lại" chưa đúng nghĩa là sổ kế toán, vì thế nên tổ chức lại tài khoản 133 gồm các tài khoản cấp 2 và cấp 3 như sau:
TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 13311: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
TK 1332: thuế GTGT được hoàn lại.
Khi đó trình tự hạch toán thuế GTGT được hoàn lại như sau:
Khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về số thuế GTGT được hoàn lại, ghi như sau:
Nợ TK 1332: Thuế GTGT được hoàn lại
Có TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ
Khi được hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 1332
Với cách hạch toán như vậy đảm bảo cho việc ghi chép trên sổ chi tiết cũng như trình bầy trên Báo cáo tài chính, thuận tiện để theo dõi mà không làm sai bản chất của đơn vị.
Với những thay đổi này của tài khoản thì sổ chi tiết sẽ được xây dựng riêng và do đó mục II : "thuế GTGT được hoàn lại của phần III trên báo cáo kết quả kinh doanh cũng cần phải điều chỉnh lại cho phù hợp.
Biểu mẫu sổ chi tiết và phần II "thuế GTGT được hoàn lại " như sau:
Biểu mẫu 1:
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
Tài khoản : 1332
Đối tượng : xxx
Loại tiền : VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số thuế được hoàn đầu kỳ
xxx
2. Số thuế được hoàn phát sinh trong kỳ
...
...
3. Số thuế đã được hoàn trong kỳ
...
...
4. Số thuế còn được hoàn cuối kỳ
xxx
Người ghi sổ
( kí và ghi rõ họ tên )
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(kí và ghi rõ họ tên )
Biểu mẫu 2: (thuộc phần II của báo cáo kết quả kinh doanh )
Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại , thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Kì này
Luỹ kế từ đầu năm
Thuế GTGT được khấu trừ
Số thuế GTGT còn được khấu trừ
Số thuế GTGT đượckhấu trừ phát sinh
Số thuế GTGT đã khấu trừ
Số thuế GTGT còn được khấu trừ cuối năm
Thuế GTGT được hàon lại
Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ
Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh
Số thuế GTGT đã hoàn lại
Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ
Thuế GTGT được giảm
Số thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ
Số thuế GTGT được giảm phát sinh
Số thuế GTGT đã được giảm
Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ
Thuế GTGT của hàng bán nội địa
Nên thực hiện khấu trừ lùi
Có nên chăng bỏ việc hoàn thuế trực tiếp bằng việc khấu trừ lùi giống như chế độ kế toán Pháp. Điều này có nghĩa là không có tình trạng hoàn thuế sau ba tháng liên tiếp nếu doanh nghiệp có số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra, phần số thuế đầu vào này sẽ được chuyển sang khấu trừ ở tháng sau, kỳ sau.
Nhưng chúng ta cũng cần phải thấy rằng khi không hoàn thuế trực tiếp như vậy mà thực huện khấu trừ lùi thì các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu sẽ không thu hồi số thuế đầu vào, như vậy là đã không khuyến khích được xuất khẩu , làm giảm tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu do phải nâng giá để bù đắp phần thuế không được hoàn lại. Để khắc phục điều này nhà nước có thể giảm thuế suất của thuế xuất khẩu theo từng mức thuế suất thuế GTGT đối với từng mặt hàng tương ứng. Như vậy giá cả của mặt hàng xuất khẩu không thay đổi, tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu không bị ảnh hưởng. Nguồn thu của Ngân sách Nhà nước cũng không đổi do: bù lại khoản thu thuế xuất khẩu giảm thì nhà nước không phải hoàn lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng.
Còn đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước thì điều này sẽ không gây ra khó khăn gì.
Khi thực hiện khấu trừ lùi có thể có những lợi thế sau:
Giúp cho doanh nghiệp củ động vè vốn không phải chờ đợi vào số tiền hoàn thuế có thể làm chậm kế hoạch sản xuất kinh doanh, cũng như việc tránh được những phiền hà trong việc làm thủ tục hoàn thuế.
Nhà nước cũng không phải thanh tra, kiểm tra thủ tục hoàn thuế từ đó có thể tinh giảm được bộ máy quản lý ngành thuế, hơn nữa nhà nước cũng không phải xuất ngân sách của mình để trả lại cho đơn vị.
Một lý do quan trọng nữa là các công ty làm ăn với hoá đơn chứng từ khống sẽ không thể tồn tại bởi vì chúng không nhận được gì từ những chứng từ giả mạo này, làm lành mạnh hoá chi ngân sách.
Để thực hiện khấu trừ lùi ta cần thiết phải bổ sung tài khoản sau:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ kỳ trước chuyển khấu trừ kỳ này
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ kỳ này.
Khi đó hạch toán như sau:
Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
Nợ TK 3331
Có TK 1332
Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT khấu trừ không kết chuyển kỳ sau
Nợ TK 1331
Có TK 1332
Sang đầu kỳ sau, ghi bút toán ngược lại
Nợ TK 1332
Có TK 1331
Thời điểm hoàn thuế
Theo quy định tại điểm 1a, thông tư số 93/1999/ TT-BTC ngày 28/07/1999 của Bộ Tài chính, các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu số thuế luỹ kế 3 tháng liên tiếp của đầu vào vẫn lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì thuộc đối tượng hoàn thuế.
Vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu hơn 3 tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì có thuộc đối tượng được hoàn thuế hay không?
Trường hợp này nếu cơ quan thuế không xem xét hoàn thuế thì ảnh hưởng đén hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu được xét hoàn thuế thì sẽ xẩy ra các trường hợp sau đây: (Ví dụ minh hoạ)
đơn vị : triệu đồng
Thời gian
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
Chênh lệch
Thuế phải nộp
Tháng 1
600
100
-500
-500
Tháng 2
600
200
-400
-900
Tháng 3
250
200
-50
-950
Tháng 4
200
400
200
-750
Tháng 5
400
600
200
-550
Tháng 6
200
400
200
-350
Giả sử đơn vị đó lập hồ sơ hoàn thuế 3 tháng 1, 2, 3 và đã được cơ quan thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế GTGT và số thuế được hoàn là 950 triệu, chênh lệch các tháng còn lại là không âm và đơn vị phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương với số thuế phải nộp là 600 triệu. Nhưng nếu cơ quan thuế xét hoàn thuế cho đơn vị sau sáu tháng thì số thuế được hoàn là 350 triệu và không phát sinh số thuế GTGT đơn vị phải nộp tại địa phương.
Như vậy cần phải có quy định rõ ràng về thời điểm hoàn thuế một cách linh hoạt
Về quản lý sử dụng hoá đơn chứng từ
Bộ Tài chính nên nghiên cứu lại loại giấy in hoá đơn, chứng từ và ký hiệu, mã hiệu của từng loại hoá đơn, chứng từ để chống in giả , nối mạng về quản lý và sử dụng hoá đơn của đối tượng nộp thuế trên toàn quốc. Mặt khác, Bộ Tài chính cần phối hợp với các cơ quan pháp luật để kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, yêu cầu doanh nghiệp phải tự kiểm tra nội bộ, mua bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, đồng thời mở rộng, khuyến khích các doanh nghiệp tự in hoá đơn GTGT theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Kết luận
Như vậy nhìn lại những năm luật thuế GTGT đi vào thực hiện, từ những quy định chung trong chế độ hạch toán kế toán quản lý thuế GTGT, cùng việc vận dụng những quy định đó cũng như thực trạng của việc áp dụng luật thuế này trong thực tế với những mặt tích cực và những vướng mắc đã nêu trên xung quanh vấn đề hoàn thuế GTGT, chúng ta cần phải có những cái nhìn đúng đắn về sắc thuế này, một sắc thuế được đánh giá là tiên tiến nhất hiện nay.
Đứng trên giác độ cá nhân, bằng việc nghiên cứu và so sánh việc áp dụng thuế GTGT ở một số nước như Pháp , Anh, Đức, em xin kiến nghị một đề xuất ở trên là nên áp dụng " nguyên tắc khấu trừ bù".
Do thời gian và khả năng sưu tầm nghiên cứu có hạn nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong được thầy giáo góp ý, bổ sung để hoàn thiện đề tài, hơn nữa là để có những hiểu biết đúng đắn về luật thuế GTGT.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày tháng năm 2002.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình "Kế toán tài chính"
Giáo trình "Quản lý thuế"
Giáo trình "Kế toán quốc tế"
Tạp chí Kế toán
Tạp chí Tài chính
Các thông tư có liên quan.
Mục lục
Lời mở đầu
Tổng quan chung về hoàn thuế GTGT 2
Bản chất của hoàn thuế 1
Điều kiện hoàn thuế GTGT 3
Thủ tục hoàn thuế GTGT 4
Hạch toán hoàn thuế GTGT 6
Thực trạng về vấn đề hoàn thuế GTGT 7
Những mặt tích cực 7
Tình trạng gian lận liên quan đến hoàn thuế 8
ảnh hưởng của việc hoàn thuế chậm 10
Nguyên nhân của thực trạng 10
Những giải pháp và kiến nghị 11
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35355.doc