A: Lời Mở Đầu
B: Nội Dung
Phần I: Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
I : Vốn kinh doanh và nguồn hình thành của vốn doanh nghiệp.1
1: Vốn kinh doanh.1
2: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.2
II: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.
1: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.3
2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .4
3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.4
4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.4
Phần II: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp việt nam.
1: Thực trạng và tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của các doanh
nghiệp .5
a: Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.5
b: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp .5
2: Tình hình sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp.6
3: Tình hình sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp.6
4: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp .6
a: Hiệu quả sử dụng vốn lu động.6
b:Hiệu quả sử dụng vốn cố định .6
c: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.7
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao việc tổ chức và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
+ Có kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh.7
+ Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh.8
+ Tổ chức tốt công tác thị trường .8
C: Kết luận.9
16 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Nói đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì vốn có vai trò rất quan trọng . Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh .Bởi vậy bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn và quản lí vốn sao cho có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp tên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lí tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước .
Trong cơ chế bao cấp trước đây , mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được nhà nước bao cấp dưới hình thức ngân sách cấp hoặc qua nguồn tín dụng ngân hàng với lãi xuất ưu đãi . Do đó , các doanh nghiệp ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn .Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường , có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng , cho sự vận động và phát triển nền kinh tế thị trường nói chung ,trở thành vấn đề bức xúc. Hoạt động sản xuất kinh doanh với qui mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng gay gắt và mạnh mẽ . Để có thể đứng vững ,tồn tại và phát triển lâu dài trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lí và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục đích tối đa hoá lợi nhuận . Để thực hiện điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ không những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên ngoài và phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển.
Bởi vậy, quản lí và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế của mình.
phần i
cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp .
I/ Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1/ Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất , không chỉ trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội .Hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp có các điều kiện cần và đủ như :có tư liệu lao động ,đối tượng lao động và sức lao động .Trong nền kinh tế thị trường , đối với mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn .Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh.Doanh nghiệp dùng lượng vốn này để đầu tư mua sắm tang thiết bị đối tượng lao động để hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh . Vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng vốn của kinh doanh của doanh nghiệp.Qua đó ta có thể hiểu : vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiềncủa tất cả các giá trị tài sản được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Dựa vào vai trò và đặc điểm tuần hoàn của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh được chia thành hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định:Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nó là tham gia vào chu kì sản xuất điều này là do tài sản cố định có thể phát huy trong nhiều chu kì sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn cố định được luân chuyển dần từng phần.Vì vậy, qui mô vốn cố định sẽ quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị vốn cố định tạo nên đặc thù vốn cố định:
- Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm .
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất tính năng, công xuất bị giảm dần do bị hao mòn và sự giảm dần về mặt giá trị.Vì thế vốn cố định được tách làm hai phần:
- Một phần ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ thành quĩ khấu hao sau khi hàng hoá được tiêu thụ . Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định.
- Phần còn lại vẫn được giữ lại trong hình thái của tài sản cố định. Bộ phận giá trị này không ngừng giảm đi vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng và khi giá trị thực tế ban đầu đã được thu hồi toàn bộ.
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để mua sắm tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục.Nó được biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ, tài sản ở khâu sản xuất như: sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
Trong quá trình sản xuất , khác với tài sản cố định , tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm . Vì vậy giá ttrị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ .Từ đặc điểm này quyết định việc quản lí và thu hồi vốn lưu động.
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn lưu động ở hình thái tiền tệ sau đó chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ , qua giai đoạn sản xuất được biến thành bán thành phẩm và thành phẩm . Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ , vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó .
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục .Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần , tuần hoàn liên tục và hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất .
2/ Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau .Tuỳ theo việc doanh nghiệp huy động vốn từ đâu mà có mà có thể phân loại nguồn vốn kinh doanh thành hai loại khác nhau.
a) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh được chia ra làm hai loại :
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp .Nó có thể hình thành do ngân sách nhà nước cấp , vốn điều lệ của chủ sở hữu , vốn tự bổ xung từ lợi nhuận doanh nghiệp ....
* Công nợ phải trả:là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như:nợ tiền vay ngân hàng , vay các tổ chức kinh tế , các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán ....
b) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên rong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy động được từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp : tiền khấu hao tài sản cố định , lợi nhuận để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh , các khoản dự phòng , các khoản thu từ thanh lí , nhượng bán tài sản cố định .
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp :là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài như:liên doanh liên kết ,khoán vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các doanh nghiệp ngân hàng thương mại, công ty tài chính...phát hành trái phiếu để doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn qua thị trường với khối lượng lớn.
* Theo thời gian huy động và sản xuất :dựa vào tiêu chí này có thể phân ra làm chia nguồn vốn doanh nghiệp thành hai loại :
- Nguồn vốn thường xuyên: huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn .Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể vay .
- Nguồn vốn tạm thời :là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời , bất thường phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nguồn vốn này bao gồm :các khoản nợ ngắn hạn ,các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng ...
II/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường .
1/ Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong cơ chế bao cấp trước đây, các danh nghiệp nhà nước không thực sự coi trọng vấn đề hiệu quả sử dụng vốn .Nhưng từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp buộc phải chyển mình theo cơ chế mới để tồn tại và phát triển.Doanh nghiệp phải đối đầu với những thách thức ngày càng tăng như:sự cạnh tranh gay gắt ,sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ....Nếu không bắt kịp tốc độ đó doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại .Bởi vậy các danh nghiệp cần phải tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình .Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư cho đồng vốn ngày càng được sinh sôi .
Bên cạnh đó,nó cũng đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh nghiệp , ảnh hưởng trực tiếp đến đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó , các doanh nghiệp sẽ đảm việc huy động các nguồn vốn tài trợ vàkhả năng thanh toán mọi rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không những đem hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao mức sống của người lao động , tạo công ăn việc làm ổn định nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội ,làm tăng các khoản nộp ngân sách .
2/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng quay vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình thường
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một thời kì quay được bao nhiêu vòng . Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp , thể hiện doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tư
* Tỷ xuất doanh lợi tổng vốn
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn . Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong thời kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu.Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kì tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận thuần
Vốn chủ sở hữu
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
* Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng vốn cố định trong thời kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Hàm lượng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
* Doanh lợi vốn cố định
Doanh lợi vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố dịnh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
c) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Hàm lượng vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Doanh lợi vốn lưu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
- Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
S ố lần luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ
Vốn lưu động bình quân
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện 1 vòng quay vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360
Số lần luân chuyển VLĐ
* Doanh lợi vốn lưu động
- Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động trong kì có thể tạo ra bao nhiêu lợi nhuận sau thuế
* Hàm lượng vốn lưu động:Phản ánh số vốn lưu động cần có thể đạt được một đồng doanh thu
Phần II:
Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
1/ Thực trạng về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
a) Cơ cấu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay muốn đánh giá được tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp chúng ta phải xem cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Cơ cấu vốn kinh doanh hợp lí là điều kiện quan trọng giúp cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả , tiết kiệm được vốn trong kinh doanh sản xuất . Xét riêng về các doanh nghiệp nhà nước ta thấy : từ năm 1986-1990 nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động đều kém hiệu quả .Khoảng 16%DNNN hoạt động không có hiệu quả do qui mô nhỏ thiếu vốn nghiêm trọng ,hiệu quả sử dụng vốn thấp ,quản lí lỏng lẻo làm thất thoát vốn lớn. Tuy nhiên , hiện nay đã đạt được một số triển vọng khả quan , dần thích nghi với cơ chế thị trường .Tỉ trọng trong GDP do các DNNN tạo ra tăng từ 36,5% năm 1991 lên đến 40,2% năm 1999.Tỉ lệ nộp ngân sách trên vốn nhà nước tăng từ 14,7% năm 1991 lên gần 35% năm 1998. Như vậy , ta thấy cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã có những chuyển biến rất lớn để phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay.
b) Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn vốn đó là: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn do cá nhân chủ thể doanh nghiệp bỏ ra đầu tư kinh doanh.Nguồn gốc của vốn này là phần để dành, tiết kiệm ngân sách hộ gia đình hoặc vốn cổ phần bằng hình thức phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài h ạn hoặc có thể huy động bằng việc phát hành trái phiếu ...
2/ Tình hình sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại , vốn lưu động thường chiếm một tỉ trọng khá lớn .Do vậy , việc quản lí và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo “Nguồn báo cáo của ban chỉ đạo đổi mới các doanh nghiệp 1999”: Theo kê khai tổng tài sản lưu động là 30.400 tỉ, trong đó DNNN là 19.000 tỉ. Riêng tài sản tồn kho kém phẩm chất là 13.000 tỉ ,chiếm 42,6% tài sản lưu động. Vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp thường âm trong thời gian hiện nay .Bên cạnh đó doanh nghiệp còn sử dụng vốn dài hạn để tài trợ cho nhu cầu ngắn hạn, điều đó đă làm tăng chi phí vốn giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp nhiều khi không được sử dụng đúng mục đích, tình trạng này là phổ biến trong các doanh nghiệp .
3/ Tình hình sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp thương mại ,vốn cố định thường chiếm tỉ trọng nhỏ hơn vốn lưu động nhưng nó làm tiền đề cho quá trình kinh doanh được thực hiện thông suốt.Đến nay ước tính TSCĐ của các doanh của các doanh nghiệp là 156000 tỉ đồng so với năm 1996 tăng 53%vốn kinh doanh ước tính là 112000 tỉ đồng so với năm 1998 tăng 4,6% trong đó quĩ bổ xung từ quĩ đầu tư phát triển là 31000 tỉ đồng ,bằng 27% tổng số vốn cả nước .Trong đó tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp ,vốn đầu tư vào TSCĐ 1/1/2000 còn là 181,5 ngàn tỉ đồng bằng 2,59 lần năm 1995 tăng bình quân 26,8% năm và chiếm 58,9% trong tổng số giá trị tài sản nói chung .Cũng như nguồn vốn ,giá trị tài sản cố định của các doanh nghiệp nhà nước chiếm 32,7% bình quân 33,2 tỉ đồng /DN, khu vực tập thể ,tư nhân chiếm 5,7% bình quân 1,5%/DN, hộ cá thể chiếm 7,1% bình quân 0,02 tỉ đồng /hộ . Tuy nhiên việc đầu tư vào tài sản cố định của các doanh nghiệp còn hạn chế chưa làm thay đổi nhiều cơ cấu tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh.
4/ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
a) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện qua số vòng quay vốn lưu động và kì luân chuyển .Do vậy mặc dù trong những năm qua trong nghành công nghiệp doanh thu liên tục tăng ,tăng lợi nhuận nhưng sức sinh lời của vốn lưu động chưa phải là cao ,bên cạnh đó vòng quay vốn lưu động tăng giảm thất thường .Năm 1998 đạt 12 vòng / năm ,năm 1999 lại tụt xuống 11 vòng / năm. Sự không ổn định là do tỉ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỉ lệ tăng vốn lưu động bình quân.
b) Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là một yêu cầu quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp trong những năm qua doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng tăng .Năm 1998 hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng 80%tuy nhiên sang năm 1999 hiệu quả này lại giảm do đó tỉ lệ tăng vốn cố định tăng nhanh hơn hiêụ quả tăng lợi nhuận . Nếu sử dụng tốt vốn cố định sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh vì vốn cố định là công cụ tạo ra sản phẩm .
c) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp chúng ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chiung qua các chỉ tiêu : tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh , tỉ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh ,tỉ suất lợi nhuận ròng vốn chủ sở hữu,tỉ suất lợi nhuận doanh thu .Theo nguồn báo cáo của ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp :tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Đ/vị
1990
1995
1996
1997
1998
Hiệu quả s/dụng 1đ/vốn
VNĐ
Doanh thu
VNĐ
2,6
3,4
2,8
2,7
2,9
Lợi nhuận
VNĐ
0.096
0,19
0,11
0.10
0,14
Nộp ngân sách
VNĐ
0,36
0,32
0,21
0.32
0,35
Tỷ trọng DN thua lỗ /tổng số
%
21,7
16,5
22
20,8
20
Báo cáo trên cho thấy hiệu quả sử dụng thấp và có xu hướng tăng chậm qua các năm . Năm 1996 1 đồng vốn nhà nước tạo ra được 2,8 đồng doanh thu và 0,11 đồng lợi nhuận .Năm 1998 các chỉ tiêu tướng ứng chỉ đạt 2,9 và 0,14.Thậm chí ngành công nghiệp , một đồng vốn chỉ tạo ra được 0,024 đồng lợi nhuận ,quá thấp so với lãi suất trên thị trường vốn vào thời điểm đó . Qua đây ta có thể đánh giá được các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả hay chua đạt hiệu quả để họ cố gắng hơn nữa.
Phần III:
Một số biện pháp nhằm nâng cao việc tổ chức và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1/ Có kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp ,hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động ssản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi xuất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như: mở rộng qui mô sản xuất ,cho các đơn vị khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lí tránh tình trạng khâu này thừa vốn ,khâu kia thiếu vốn .
2/ Lựa chọn phương án sản suất kinh doanh
Ngày nay, nhận biết dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơ là những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trongkinh doanh của mỗi doanh nghiệp .Giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh .Các phương án sản xuất kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường để quyết định qui mô chủng loại , mẫu mã của hàng hoá kinh doanh .
3/ Tổ chức tốt công tác thị trường
Các doanh nghiệp cần khai thác triệt để thế mạnh của mình thông qua các chi nhánh ở địa phương để nắm bắt được thông tin trên thị trường và sự biến động của giá cả ,hàng hoá của từng mặt hàng mà thị trường chấp nhận.Nhằm đẩy mạnh vòng quay của vốn vốn lưu động ,tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh .Ngoài ra các doanh cần tăng cường thêm hoạt động marketing nhằm kích thích tiêu thụ hàng hoá ,giới thiệu mặt hàng kinh doanh ...điều đó có ý nghĩa là các doanh nghiệp cần có những chính sách đúng đắn phù hợp với nhu cầu thị trường .
kết luận
Trong thời gian hoạt động của các doanh nghiệp vừa qua ta thấy tình hình sử dụng vốn của các doanh nghiệp, bên cạnh những thành tích đạt được các doanh nghiệp còn phải đối mặt với không ít khó khăn trong việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu về vốn của doanh nghiệp càng tăng , do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng đồng vốn hiện có sao cho có hiệu quả nhất . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới . Vì vậy các doanh nghiệp đã và đang tìm cách sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình một cách hợp lí nhất để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của nền kinh tế trong nước nói chung .
Do trình độ và sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên tiểu luận của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót .Vì vậy em mong sự giúp đỡ của các thầy cô bộ môn.
Hà Nội , ngày 9 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Luận
Tài liệu tham khảo
1: Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính
2: Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trờng Đại Học QLKD- Hà Nội
3: Giáo trình tài chính doanh nghiệp thơng mại – Tiến sĩ - Đinh Văn Sơn –
Chủ biên – Nhà xuất bản giáo dục : 1999
4: Một số tài liệu tham khảo khác
Mục lục
A: Lời Mở Đầu
B: Nội Dung
Phần I: Cơ sở lí luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
I : Vốn kinh doanh và nguồn hình thành của vốn doanh nghiệp...................1
1: Vốn kinh doanh......................................................................................1
2: Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.........................................................................................................2
II: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường.
1: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................3
2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......................4
3: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................4
4: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động....................................4
Phần II: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp việt nam.
1: Thực trạng và tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của các doanh
nghiệp .....................................................................................................5
a: Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................................5
b: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ..................................................5
2: Tình hình sử dụng vốn lu động của các doanh nghiệp...............................6
3: Tình hình sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp...............................6
4: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp .........................6
a: Hiệu quả sử dụng vốn lu động..............................................................6
b:Hiệu quả sử dụng vốn cố định ..............................................................6
c: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................................7
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao việc tổ chức và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
+ Có kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh...........7
+ Lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh................................................8
+ Tổ chức tốt công tác thị trường ................................................................8
C: Kết luận.....................................................................................................9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7094.doc