MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ SANG THỊ TRƯỜNG EU 1
i. thị trường thống nhất eu 1
1. Liên minh Châu Âu EU 1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển : 1
1.2. Thị trường thống nhất Châu ÂÂu : 3
1.2.1. Liên minh thuế quan và thị trường chung. 3
1.1.2 Thị trường thống nhất và sự hình thành liên minh kinh tế và tiền tệ. 5
2. Vị thế của EU trên thế giới. 7
2.1 Liên minh Châu Âu trong thương mại toàn cầu. 7
2.2 Liên minh Châu Âu trong quan hệ giữa 3 trung tâm kinh tế thế giới 10
2.3 Liên minh Châu Âu và thị trường Châu Á 12
3. Đặc điểm của thị trường EU 13
3.1 Đặc điểm về thị hiếu người tiêu dùng 13
3.2 Đặc điểm về hệ thống phân phối 14
3.3 Đặc điểm về các chính sách thương mại 14
3.3.1 Chính sách thương mại nội khối 14
3.3.2. Chính sách ngoại thương. 15
II. Nền tảng quan hệ thương mại Việt Nam. 15
1. Khuôn khổ pháp lý cho quan hệ thương mại Việt Nam - EU. 15
1.1 Hiệp định về dệt-may. 15
1.2 Hiệp định khung . 17
2. Việt Nam. 18
3. Liên minh châu âu EU 20
4. Đặc điểm quan hệ thương mại Việt Nam - EU 21
III. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trựờng EU. 23
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 23
1.1 Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. 23
1.2 Tác động đến quấ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản xuất trong nước. 23
1.3 Góp phần giải quyết lao động, việc làm. 24
1.4 Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại . 24
1.5 Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước . 24
2. Vai trò của việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU. 24
a) Tạo dựng thế và lực trên thương trường quốc tế 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN QUA 27
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) THỜI GIAN QUA 27
1. Trước năm 1990 27
2. Sau năm 1990 28
3. Các Hiệp định thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam - EU. 32
4. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU 32
4.1. Cơ cấu bạn hàng 32
4.2. Cơ cấu mặt hàng 34
Hàng dệt may: 34
Hàng giày dép: 36
Hàng thủy sản: 39
5. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu Việt Nam – EU thời gian qua 43
5.1. Quy mô thương mại 43
Ailen 45
Tây Ban Nha 45
5.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam 47
5.3. Quan hệ giữa các đối tác 52
II. Thuận lợi và khó khăn, thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU trong thời gian tới. 53
1. Thuận lợi 53
2. Những khó khăn thách thức xuất khẩu sang EU 56
2.1. Nhóm khó khăn liên quan tới Việt Nam 56
2.2. Nhóm khó khăn liên quan đến EU 59
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2982 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác như chính sách “hướng nội” của EU, vị trí địa lí thói quen buôn bán, trình độ phát triển của Việt Nam, sự suy giảm về kinh tế của các nước EU, chính sách “hướng về Châu á” của EU mới được bắt đầu thì Châu á lại rơi vào khủng hoảng, làm giảm mức buôn bán và đầu tư của khu vực này.
III. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trựờng EU.
Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Đối với một nước nghèo và chậm phát triển như ở nước ta thì việc chọn bước đi công nghiệp hoá là con đường thích hợp nhất. Để thực hiện công nghiệp hoá đất nước, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào các nguồn chủ yếu: Viện trợ, vay nợ, đầu tư nước ngoài. Tất cả các nguồn đó đều phải hoàn trả lại dưới các hình thức khác nhau, còn phát triển xuất khẩu là sự bảo đảm, quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu CNH-HĐH đất nước.
1.2 Tác động đến quấ trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản xuất trong nước.
Đây là yếu tố then chốt trong quá trình CNH-HĐH. Đồng thời sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến hàng xuất khẩu được áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, giúp ta có nguồn lực công nghiệp mới, tăng sản xuất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Bên cạnh đó tạo khả năng mở rộng thị trường, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào, góp phần cho sản xuất, phát triển kinh tế ổn định.
1.3 Góp phần giải quyết lao động, việc làm.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp hướng vào xuất khẩu sẽ thu hút rất nhiều lao động vào làm việc, với mức sống ổn định. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của con người.
Là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại .
Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vai trò của nhà nước ta trên thị trường quốc tế. Nhờ có những mặt hàng xuất khẩu mà đã có nhiều nước đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với nước ta.
1.5 Đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước .
Việc đưa các nguồn tài nguyên thiên nhiên tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, đã thông qua việc phát triển các ngành chế biến, xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá, giảm bớt những thiên tai do điều kiện thiên nhiên ngày càng trở nên bất lợi cho đầu vào và đầu ra hàng hoá cho xuất khẩu.
Vai trò của việc xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU.
Tạo dựng thế và lực trên thương trường quốc tế
Thực tế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và quốc tế đã mang lại những kết quả quan trọng, củng cố vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Chính sách bao vây cô lập, cấm vận của các thế lực thù địch đã bị thất bại, nước ta đã tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước. Không những chúng ta khắc phục được tình trạng khủng hoảng do thị trường Liên Xô và hệ thống XHCN bị tan rã khiến ta mất đi thị trường truyền thống là Đông Âu mà còn mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu như: ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và đặc biệt là EU. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã gia tăng nhanh chóng, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân, tăng thu ngoại tệ và ngân sách. Nếu như năm 1990 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,2404 tỷ USD thì năm 2000 đã đạt 14,308 tỷ USD, chiếm 30% GDP. Năm 2001, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 15,1 tỷ USD tăng 4,5% so với năm 2000. Bức tranh kinh tế Việt Nam ngày càng có bước tiến khả quan. Thêm vào đó là việc cố gắng tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các nước và tổ chức kinh tế như EU và góp phần vào việc thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO.
Giải quyết vấn đề thị trường
Bản chất của mọi hoạt động hội nhập và hợp tác nhằm mục đích chính là mở rộng thị trường và tìm kiếm thị trường cho hoạt động sản xuất để xuất khẩu trong nước. Mọi hoạt động sản xuất sẽ không còn ý nghĩa khi nó không có đầu ra hay không được đưa vào sử dụng. Do đó, trong những năm qua Việt Nam luôn cố gắng duy trì các mối qua hệ truyền thống với ASEAN, Nga, Trung Quốc,... mà còn mở rộng thêm quan hệ với các nước Tây Âu. Đối với Việt Nam, EU là một thị trường ổn định, có tiềm năng kinh tế, khoa học kỹ thuật tớn trên thế giới. Vì vậy, EU được côi là đối tác kinh tế chiếm hơn 4% buôn bán của thế giới, vừa là thị trường tiêu thụ lớn, 375 triệu dân. Do đó, EU là một thị trường đầy tiềm năng của Việt Nam trong những năm tới.
c. Việt Nam và EU là hai nền kinh tế thị trường ở các trình độ khác nhau nên có thể bổ sung cho nhau, tăng cường thu hút đầu tư, công nghệ.
Thực tế cho thấy EU bao gồm chủ yếu là các nước tư bản, nền kinh tế thị trường xuất hiện và chi phối hàng trăm năm qua, trong khi đó Việt Nam mới chỉ đang chuyển dần vào cơ chế thị trường. Do đó, sự hợp tác trong quan hệ hai bên sẽ bổ sung cho nhau. Đi kèm với hoạt động thương mại là hoạt động đầu tư và chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tay nghề của công nhân( bảng về hàng hoá nhập khẩu từ EU).
d. Việt Nam được hưởng chế độ ưu đãi của EU
Hơn thế nữa, Việt Nam đang trong thời gian được hưởng GSP trên một số hàng như: dệt may, giầy dép,... nên càng có nhiều cơ hội xuất khẩu sang EU với lợi thế lao động và nguyên vật liệu rẻ sẽ thu được một lượng kim ngạch lớn cho ngân sách nhà nước, được thể hiện băng tốc độ tăng bình quân khá cao của kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1990 – 2000(37,1%), xuất khẩu Việt Nam sang EU chiếm tỷ trọng trung bình là 18% trong kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995-2000. EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba sau ASEAN và Nhật Bản, mối quan hệ hợp tác với EU đã góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo nhiều quan hệ thương mại trên thế giới, nếu trước năm 1990 Việt Nam có quan hệ thương mại với 40 nước thì trong thập kỷ 20 này đã tăng lên 140 nước với 70 hiệp định thương mại cấp quốc gia, có thể nói đây là sự thay đổi tiến bộ vượt bậc của nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế.
e. Thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Việc khai thông EU đã đòi hỏi nước ta phải phảt triển cơ sở vật chất và năng lực của một số ngành như công nghiệp trong các lĩnh vực như: chế biến điều, rau quả, cao su, cà phê, thực phẩm,... Riêng với ngành thủy sản đã làm chuyển biến đáng kể năng lực khai thác, nuôi trồng và năng lực hậu cần, dịch vụ, làm chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế vùng biển. Đồng thời sự phát triển về xuất khẩu đối với một số mặt hàng nông nghiệp như cà phê, điều, chè; hàng công nghệ phẩm như: may mặc, giày dép đã tao sự chuyển đổi nhanh chóng về chất lượng sản phẩm, mẫu mã và sự đổi mới không ngừng sản phẩm làm ra.
Vai trò của ngành dệt may, giày dép, thủy hải sản đã góp phần kkông nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cũng nhờ đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp mà tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng nhanh, đặc biệt là sự thay đổi lớn trong cơ cấu công nghiệp – nông nghiêp – dịch vụ. Bên cạnh đó, việc xuất khẩu được các mặt hàng trên vào thị trường EU sẽ giúp Việt Nam thu được một số ngoại tệ lớn nhằm nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, để nâng cao năng lực sản xuất trong nứoc, tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao, mẫu mã kiểu cáh phong phú có thể cạnh tranh được với hàng hoá thế giới từ đó tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.
Nếu chỉ nói đến thuận lợi thôi thì sẽ là chưa đủ, vì bên cạnh những thuận lợi, Việt Nam còn phải gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU.
cHƯƠNH II: THựC TRạNG XUấT KHẩU HàNG HOá VIệT NAM SANG THị TRƯờng EU trong thời gian qua
I. kết quả hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang liên minh châu âu (eu) thời gian qua
1. Trước năm 1990
Quan hệ ngoại thương Việt Nam – EC bắt đầu từ thế kỷ 16 –18, khi các nhà truyền giáo, các thương nhân Tây Âu đã mua một số hàng nông sản của Việt Nam dêm về bán ở thị trường Châu Âu như tơ lụa, đường, hương liệu, ...
Trong thời kỳ Pháp thuộc, quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Pháp và Tây Âu đã phát triển. Các công ty thương mại Pháp đã nhập khẩu nhiều loại hàng nông sản của Việt Nam như: gạo, cà phê, cao su, lâm sản và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Một số sản phẩm đã được trưng bày tại các hội chợ Tây Âu như chè đen Tây Nguyên, nhãn hiệu “Tây Nguyên dân tộc” tại các thị trường London, Amsterdam, được đánh giá có chất lượng tốt ngang bằng với các loại chè của ấn Độ và Xây Lan thời kỳ đó.
Thời kỳ 1954 - 1975 là giai đoạn kháng chiến cứu nước nên hoạt động xuất khẩu hoàn toàn bị tê liệt, thay vào đó chủ yếu là hoạt động nhập khẩucác thiết bị máy móc của Tây Âu ở miền Nam còn miền Bắc thì nhận viện trợ của Liên Xô.
Thời kỳ sau năm 1975, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang EC có nhiều bước thăng trầm do tình hình chính trị tác động. Hoạt động ngoại thương của hai bên chỉ còn là hoạt động viện trợ một chiều của EC trong giai đoạn 1975 – 1978, tổng khoản viện trợ này đã lên tới190 triệu USD trong đó viện trợ trực tiếp là 68 triệu USD.
Nhưng sau năm 1979, quan hệ này bị gián đoạn bởi sự kiện Campuchia và phải đến giữa thập kỷ 80 mới được nối lại. Cùng với hoạt động viện trợ, các doanh nghiệp của cộng đồng EC đã có quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam như: Pháp, Bỉ, Hà Lan, ... Hoạt động buôn bán được hai bên tích cực thúc đẩy nên quy mô buôn bán ngày càng được mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EC đã thu hút được các doanh nghiệp của cả hai bên với 50,71%/năm.
Trong vòng 5 năm, tổng kim ngạch xuất khẩu sang EC là 218,2 triệu USD, chiếm 4,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 1989 tăng mạnh đột ngột so với các năm trước bởi vì trong năm 1989 Việt Nam có thêm hai mặt hàng xuất khẩu với số lượng khá lớn và giá cao sang EC là dầu thô và thuỷ sản.
Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EC các năm 1985 – 1989.
Đơn vị: triệu USD.
Nguồn: Số liệu thống kê Trung tâm tin học và thống kê Tổng cục Hải quan.
Về cơ cấu thị trường, Pháp vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam chiếm 74,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta, tiếp đến là Đức với 10,5%, Bỉ là 5,7%,...
Nhìn chung trong giai đoạn này, các mặt hàng xuất khẩu chính của nước ta vẫn là các mặt hàng nông sản, thuỷ sản, quặng, dầu,... nhưng các mặt hàng xuất khẩu chính sang EC vẫn chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp và khoáng sản, kim ngạch xuất khẩu vào EC vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước và hoạt động xuất khẩu còn manh mún. Tuy nhiên, tinh thần hợp tác và cố gắng của hai bên đã mang lại kết quả ban đầu khá tốt đẹp, đây sẽ là những tiền đề thúc đẩy quan hệ thương mại trong thời kỳ sau này.
2. Sau năm 1990
Ngày 22/10/1990, Hội nghị ngoại trưởng 12 nước thành viên của EC đã qyuết định thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Việt Nam, bắt đầu bằng việc tiến hành viện trợ nhân đạo thông qua khoản viện trợ tài chính 7 triệu USD để giúp lao động Việt Nam trở về nước,...
Ngày 12/6/1992, Nghị viện Châu Âu đã thông qua nghị quyết tăng cường quan hệ giữa EC và ba nước Đông Dương, trong đó yêu cầu Uỷ ban Châu Âu và hội đồng bộ trưởng EC đề ra những biện pháp cụ thể để đẩy mạnh quan hệ mọi mặt với Việt Nam.
Tháng 2/1993, cố tổng thống Pháp F.Mitterrand đến thăm Việt Nam, đây là sự kiện quan trọng trong đường lối đối ngoại của hai nước nói riêng và của Việt Nam - EC nói chung, nó có ảnh hưởng lớn đến quan hệ kinh tế giữa EU và Việt Nam.
Sau đó là những cuộc viếng thăm của các quan chức thuộc EC: thủ tướng Thuỵ Điển, Bộ trưởng ngoại giao Cộng hoà liên bang Đức, Hà Lan, Bỉ, Bộ trưởng kinh tế tài chính Pháp,... tại Hà Nội.
Về phía Việt Nam, nước ta cũng đã có những cuộc viếng thăm các nước Tây Âu như:
Năm 1992, sau chuyến thăm của nhà ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm, là chuyến thăm 4 nước chủ chốt Tây Âu và Uỷ ban Châu Âu từ ngày 23/6 đến ngày 6/7/1993 do thủ tướng Võ Văn Kiệt dẫn đầu.
Năm 1995, quan hệ Việt Nam – EC tiếp tục phát triển với những chuyến thăm Việt Nam của thủ tướng cộng hoà áo, Hà Lan,... và chuyến thăm chính thức nghị viện Châu Âu của chủ tịch Nông Đức Mạnh vào đầu tháng 2/1995.
Tháng 5/2000, tổng bí thư Đảng cộng sản Việt Nam, Lê Khả Phiêu, đã thăm cộng hoà Pháp, Italia, Uỷ ban Châu Âu,...
Những chuyến viếng thăm này không những gắn chặt hơn nữa quan hệ Việt Nam và EU, mà còn khẳng định một lần nữa với bạn bè quốc tế về định hướng của Đảng ta “Chủ trương phát triển mạnh kinh tế đối ngoại theo hướng độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, hợp tác nhiều mặt, đa phương và song phương; coi trọng hợp tác với các nước phát triển và trung tâm kinh tế – chính trị lớn trên thế giới, nhằm đẩt mạnh phát triển kinh tế xã hội,...”
Ngay sau khi chính thức thiết lập lại quan hệ ngoại giao năm 1990, buôn bán Việt Nam và EU đã có đà phát triển mạnh. Nếu như năm 1990, kim ngạch xuất nhập khẩu mới đạt con số 370 triệu EURO, thì năm 1995 đã lên tới 1,5 tỷ EURO. Trao đổi mậu dịch tăng nhanh, ổn định, mức tăng năm sau cao hơn năm trước(Bảng 3).
Nhận thấy kim ngạch ngoại thương Việt Nam – EU đột biến trong hai năm 1996 – 1997. Đây là kết quả dựa vào sự hội nhập thực sự của Việt Nam vào khu vực và cộng đồng quốc tế được đánh dấu bởi ba sự kiện lịch sử:
Bảng 3: Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam với EU giai đoạn 1991 - 1994
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Kim ngạchxuất khẩu
Kim ngạchnhập khẩu
Kim ngạch xuất,nhập khẩu
Cán cânthương mại
1991
112,2
274,5
386,7
- 162,3
1992
227,9
233,2
461,1
- 5,3
1993
216,1
419,5
635,6
- 203,4
1994
383,8
476,6
860,4
- 92,8
Tổng
940
1.403,8
2.343,8
Nguồn: Trung tâm Tin học thống kê Tổng cục Hải quan
Ký Hiệp định khung hợp tác với EU, theo đó Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc.
Bình thường hoá quan hệ với Mỹ, chấm dứt 20 năm bị phong toả thương mại với phương Tây.
Trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN: 28/7/1995.
Năm 1994, được đánh giá là một năm thành công trong quan hệ thương mại của Việt Nam với EU. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã vượt qua con số 3 tỷ EURO và kim ngạch ngoại thương đã tăng lên 4 tỷ EURO. Thặng dư thương mại không ngừng tăng lên. Năm 1991, cán cân thương mại của khu vực này với Việt Nam nghịch sai 31 triệu USD, nhưng năm 1994 là năm lần đầu tiên Việt Nam san lấp nhập siêu và còn thặng dư gần 300 triệu EURO. Đặc biệt năm 1997, lần đầu tiên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU vượt ngưỡng 1 tỷ USD, đạt trên 2 tỷ USD vào năm 1999. Như vậy, tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt khoảng 70%, tỷ trọng xuất khẩu sang EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu chung tăng dần qua các năm, đạt hơn 20% vào năm 1999. Đến năm 1999, xuất siêu của đã là hơn 2 tỷ USD, gấp đôi kim ngạch nhập khẩu Việt Nam từ EU.
Theo thời báo kinh tế Việt Nam, năm 1999, nước ta đã xuất sang 20 nước, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100 triệu USD tại mỗi thị trường, trong đó có bốn nước vượt trên 800 triệu USD, đứng đầu là Nhật Bản vượt trên 1,7 tỷ USD.
Trong năm châu lục, xuất siêu với bốn châu lục là: Châu Âu (1557,8 triệu USD), Châu Mỹ (236,8 triệu USD), Châu Phi (37,5 triệu USD) và Châu Đại Dương (576,3 triệu USD).
Bảng 4: Thương mại Việt Nam – EU
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Kim ngạchxuất khẩu
Kim ngạchnhập khẩu
Kim ngạch xuất,nhập khẩu
Cán cânthương mại
1995
720,0
688,3
1.408,3
31,7
1996
900,5
1.134,2
2.034,7
-233,7
1997
1.608,4
1.324,4
2.032,8
284,0
1998
2.125,8
1.307,6
3.433,4
818,2
1999
2.506,3
1.052,8
3.559,1
1.453,5
2000
3.251,6
1.356,0
4.607,6
1.895,6
Tổng
11.112,6
6.863,3
17.075,9
Nguồn: Trung tâm Tin học thống kê Tổng cục Hải quan
Từ đó cho thấy cơ cấu thị trường xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực. Từ năm 1990 trở về trước chủ yếu là thị trường Đông Âu, đến nay thị trường Châu á, EU và Mỹ tăng mạnh.
Các Hiệp định thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam - EU.
Sự gia tăng các chuyến thăm viếng lẫn nhau của hai bên đồng nghĩa với việc đạt được nhiều thoả thuận có ý nghĩa thúc đẩy quan hệ song phương. Phiên họp toàn thể của Nghị viện Châu Âu (6/1992) đã thông qua nghị quyết về quan hệ kinh tế - thương mại EC - Đông Dương nhằm tăng cường quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai bên, thông qua các Hiệp định buôn bán sau:
Hiệp định buôn bán hàng dệt may và may mặc, được ký tại Bruxelles, ngày 15/12/1992 và có hiệu lực ngày 01/01/1993.
Bổ sung thư trao đổi ký tắt ngày 01/8/1995 giữa chính phủ Việt Nam – EU, quy định những điều khoản về xuất khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam sang EU, hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EC tăng 10 lần so với trước.
Hiệp định hợp tác Việt Nam – EU đã được ký tắt tại Bruxelles, ngày 31/12/1995. Nội dung gồm 21 điều khoản và ba phụ lục quy định những nguyên tắc lớp trong quan hệ hợp tác, đầu tư, thương mại hai chiều của hai bên. ( Hiệp định hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cộng đồng Châu Âu). Hiệp định tránh thuế hai lần với Đức, Hà Lan, Đan Mạch, Nauy. Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư với áo và một số hiệp định hợp tác kinh tế khác.
Việt Nam ký ba hiệp định quy định các thủ tục và nguyên tác phát triển giữa hai nước Việt Nam – Thụy Điển trong giai đoạn từ 1995 đến 2000,...
Hiệp định bổ sung 3/2000 quy định hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt trong 3 năm (2000-2002) và mặc nhiên gia hạn đến 2003 với mức tăng bình quân mỗi năm là 17%.
4. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU
4.1. Cơ cấu bạn hàng
Việt Nam đã tận dụng có hiệu qủa khả năng tiêu thụ hàng hoá của thị trường Châu Âu trong quan hệ buôn bán với cả 15 quốc gia thành viên. Tỷ trọng xuất khẩu sang các nước Luxembourg, Ailen, Phần Lan, tuy còn khiêm tốn nhưng cũng đã thể hiện mức tăng trưởng khả quan.
Những bạn hàng chủ yếu của Việt Nam là Pháp, Thụy Điển, Đức, Hà Lan, Bỉ. Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Pháp tuy không ổn định nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong suốt 10 năm qua (khoảng14,5%). Đây là bạn hàng truyền thống có vai trò cầu nối của Việt Nam với các nước Tây Âu, song hiện nay, Việt Nam đang chú trọng đến Đức bởi tỷ trọng xuất khẩu thương mại với Đức đã lên tới 28,4%, trong khi đó sang Anh là 16,4%, Bỉ là 10,6%, Hà Lan là 9,3%.
Biểu đồ 4: Thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam sang EU (%).
Nguồn: Số liệu thống kê của trung tâm tin học và thống kê - Tổng cục hải quan.
Theo biểu 4 cho thấy chỉ tính riêng thời kỳ 1995 – 2000 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Điển tăng 76,2%/ năm, sang Bỉ tăng 72,55%, sang Anh tăng 54,15%/năm, sang Phần Lan tăng 36,25%/năm và Đức là 31,65%/năm, Italia là 29,27%/năm.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (phân theo nước)
Đơn vị: triệu USD.
STT
Tên nước
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Đức
14,0
6,7
34,4
50,1
115,2
218,0
228,0
411,4
587,9
654,3
730,1
2
Anh
1,9
2,4
27,5
223,0
55,7
74,6
125,1
265,2
333,5
421,2
497,3
3
Pháp
115,7
83,1
132,3
95,0
116,8
169,1
145,0
238,1
307,4
345,9
345,9
4
Hà Lan
6,4
16,12
20,1
28,1
60,6
79,7
147,4
266,8
306,9
342,9
390,2
5
Bỉ
0,2
0,1
6,4
11,8
15,1
34,6
61,3
124,9
211,7
306,7
311,6
6
Italia
3,4
3,8
7,2
8,1
20,4
57,1
49,8
118,2
144,1
159,4
218
7
Tây Ban Nha
-
-
-
-
-
46,7
62,8
70,3
85,5
108,0
137,2
8
Thụy Điển
-
-
-
-
-
4,7
31,8
47,1
58,3
45,2
55,1
9
Đan Mạch
-
-
-
-
-
12,8
23,7
33,2
43,3
43,7
58,2
10
Phần Lan
-
-
-
-
-
4,9
10,1
13,4
20,2
16,9
22,4
11
áo
-
-
-
-
-
9,3
5,6
11,4
8,5
34,9
23,6
12
Hy Lạp
-
-
-
-
-
1,6
2,1
5,7
8,1
3,8
13
Bồ Đào Nha
-
-
-
-
-
3,8
4,1
4,2
4,4
5,2
8,9
14
Ailen
-
-
-
-
-
2,8
3,1
3,3
3,9
6,9
12,1
15
Lúc săm bua
-
-
-
-
-
0,3
0,6
1,5
2,1
2,3
Tổng
141,6
112,2
227,9
216,1
383,8
720
900,5
1608,4
2125,8
2506,3
2801,6
Nguồn: Số liệu thống kê của trung tâm tin học và thống kê - Tổng cục hải quan.
4.2. Cơ cấu mặt hàng
Hiện nay, Việt Nam xuất sang EU 98 (bảng 5) chủng loại mặt hàng hoá khác nhau, nhưng những mặt hàng chính xuất khẩu của nước ta vẫn chủ yếu là dệt may, thuỷ sản, , giầy dép, và một số sản phẩm khác. Tính riêng trong hai năm1998 – 1999, kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này rất khả quan chiếm gần 75% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Hàng dệt may:
Ngày 1/1/1993, Hiệp định buôn bán hàng dệt may mặc sang EU có hiệu lực và được điều chỉnh và bổ sung bằng thư trao đổi ký tắt ngày 1/8/1995. Hiệp định quy định những điều khoản về xuất khẩu hàng dệt may sản xuất tại Việt Nam sang EU. Từ hiệp định này, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng mạnh. Năm 1993, khi bắt đầu Hiệp định, kim ngạch xuất khẩu mới đạt 250 triệu USD.
Tuy nhiên, đến năm 1996, giá trị xuất kẩu đã lên tới 450 trỉệu USD, tăng khoảnh 30% so với năm 1995, chiếm76,6% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Cả nước đã có 277 doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hàng dệt may đi EU, trong đó có 76 doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD trong khi năm 1993 chỉ có 49 doanh nghiệp.
Năm 1995, Việt Nam đứng ở vị trí thư 10 nhưng đến năm 1996 đã ở vị trí thứ 8 và lên thứ 7 vào năm 1997 trong dang sách 10 nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới với tổng giá trị dệt may xuất khẩu đạt 1.320 triệu USD. Trong nước, xuất khẩu dệt may đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và tạo công ăn việc làm cho gần 400.000 người.
Ngay sau khi Hiệp định dệt may giai đoạn1993 – 1997 kết thúc, Việt Nam đã chủ động đàm phán với EU và 11/1997 Hiệp định dệt may giai đoạn 1998 – 2000 đã được ký tắt giữa chính phủ Việt Nam với Uỷ ban Châu Âu. Đây là một bước phát triển tốt đẹp trong quan hệ thương mại giữa hai bên thông qua việc giảm số mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch. Nếu như năm 1992, Việt Nam phải xin hạn ngạch cho 151 mặt hàng thì đến năm 1995 và năm 1998 số mặt hàng phải quản lý bằng hạn ngạch đã giảm xuống còn 54 và 29 mặt hàng. Như vậy, luồng hàng dệt may vào EU đã được thông thoáng hơn rất nhiều. Mặt khác, Hiệp định này còn cho phép Việt Nam tự do chuyển đổi hạn ngạch giữa các mặt hàng. Năm 1998, tuy bị tác động bởi cuộc khủng hoảng khu vực, mức tiêu thụ tại thị trường phi hạn ngạch Nhật Bản bị giảm mạnh nhưng thị trường EU vẫn vững chắc và là bạn hàng tin cậy của Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 1999 đạt trên 700 triệu đồng chiếm 42,6% tổng kim ngạch dệt may và trong năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đã lên tới 750 triệu USD do được tăng hạn ngạch gấp 3 lần những năm đầu tiên và năm 2001 đạt 1,35 tỷ USD chiếm 67,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành.
Theo Bộ Thương mại, mặt hàng dệt may sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi mới và bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/2002 đến 31/12/2004 của EU, cụ thể là áp dụng mức thuế ưu đãi 9,1% thay cho mức cũ là 10,71%. Đây là chính sách ưu đãi thuận lợi của EU giành cho Việt Nam.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàngdệt may
Năm
Doanh thu
Chi phí
tscđ
VốnLĐ
LNtt
P1 (%)
P2 (%)
P3 (%)
1998
451.3
448.87
343.2
105.66
2.43
0.541
0.538
0.54
1999
484.9
480.68
375.9
104.75
4.21
0.876
0.868
0.88
2000
557.6
552.78
442.2
110.56
5.58
1.009
1.001
1.01
2001
635.7
629.34
509.8
119.54
6.36
1.011
1
1.01
Theo một số chỉ tiêu bảng 6 trên cho thấy: nhìn chung hoạt động xuất khẩu trong 4 năm gần đều có chiều hướng tăng, có hiệu quả nhưng lợi nhuận theo từng năm vẫn chưa có bước đột biến do ảnh hưởng của thị trường và do hoạt động gia công vẫn là chủ yếu. Các chỉ tiêu P1, P2,P3 cho thấy trong năm 2000 và 2001 đã có những bước chuyển biến tích cực. Do vậy, tổng giá trị gia tăng của tổng giá trị kinh doanh trong hai năm này trung bình xấp xỉ 2% và hiệu quả sử dụng vốn lưu động khoảng 1%, những con số tương đối chính xác này đã đánh giá được phần nào thực trạng hoạt động xuất khẩu trong hai năm gần đây.
Biểu đồ 5: Xuất khẩu hàng dệt may sang EU
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm tin học và thống kê - Tổng cục Hải quan.
Dự báo từ nay đến năm 2005, kim ngạch xuất khẩu sang EU xấp xỉ 40% kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong đó xuất khẩu dệt may năm 2005 sẽ là 4 đến 4,5 tỷ trong đó thị trường EU đạt từ 1 đến 1,2 tỷ USD.
Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam tập trung chủ yếu ở các nước như: Đức (46,9%), Pháp (10,8%), Hà Lan (10,3%), Anh (9,4%), Bỉ (6,7%), Tây Ban Nha (5,1%), Italia (4,4%), Đan Mạch (2%), các nước còn lại chiếm một tỷ trọng rất nhỏ.
Hàng giày dép:
EU là một thị trường lớn với gần 400 triệu dân có mức sống caovà ổn định. Mức tiêu thụ giày dép hàng năm tăng 9% trong khi đó Mỹ khoảng 7% và Nhật Bản là 5%. Do vậy nhu cầu giầy dép ở các nước thành viên EU khá cao, bình quân từ 4 đến 5 đôi trong một năm cho một người. Mỗi năm EU nhập khoảng 1,5 tỷ đôi giày, dép các loại với nguồn cung cấp hàng chủ yếu tập trung ở các nước Châu á như Trung Quốc 300 triệu đôi/ năm, Inđonêxia là 110 triệu đôi/ năm,...
Tuy nhiên, đến năm 1998, Việt Nam đã vượt qua Inđônêxis trở thành nước đứng thứ hai cung cấp mặt hàng này vào thị trường EU với số lượng 160 triệu đôi. Năm 2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TMai (162).doc