Từ những năm 1993- 1998 thị trường XKLĐ của tỉnh tương đối sôi động, mỗi năm giải quyết cho khoảng 500- 1000 người đi lao động ở các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Li Bi, Đài Loan Vỡ vậy, ban chỉ đạo XKLĐ của tỉnh được thành lập theo quyết định số 1971/1998/QĐ-UB ngày 07/2/1998, chọn Công ty xây lắp 1 đề nghị cục quản lý lao động nước ngoài cấp giấy phép XKLĐ trực tiếp. Nhưng đến nay vẫn chưa xuất được trực tiếp mà phải thông qua các doanh nghiệp XKLĐ khác làm cho số lao động của tỉnh đi XKLĐ trong những năm 1999- 2001 có chững lại, nhưng thị trường này đó sụi động trở lại từ năm 2002 và cho đến nay hoạt động XKLĐ tỉnh Nam Định đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên nhiều mặt.
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3361 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xuất khẩu lao động ở Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-Lực lượng lao động (1000 người)
-Tỷ lệ trong tổng DS từ 15 tuổi trở lên (%)
982
74,74
7.432
73,3
36.296
72,31
1.006
73,1
7.735
72,39
37.783
71,21
Mặc dù tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ lực lượng lao động trong tổng dân số từ đủ 15 tuổi trở lên lại có xu hướng giảm, bỡnh quõn mỗi năm giảm khoảng 1%. So với vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước thỡ mức giảm trờn là khỏ cao, song tỷ lệ trờn của tỉnh vẫn là lớn hơn cả. Điều này cho thấy hiện nay Nam Định vẫn cũn duy trỡ được một lực lượng lao động rất dồi dào, sẵn sàng phuc vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
2.2.Cơ cấu của lực lượng lao động:
Trước hết ta xét cơ cấu của toàn bộ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên. Theo điều tra cho thấy, dân số từ đủ 15 tuổi trở lên tăng dần, điều này có nghĩa là hàng năm số người bước vào độ tuổi lao động vẫn đang tăng lên ( xem biểu 4).
Với tốc độ tăng bỡnh quõn mỗi năm là 2,57% thỡ hàng năm có gần 40 nghỡn người bước vào độ tuổi lao động, trong đó tốc độ tăng của nữ lớn hơn nam chia theo giới, và nông thôn lớn hơn thành thị nếu chia theo khu vực. Điều này gây nên nhều khó khăn trong việc giải quyêt việc làm cho đội ngũ mới này.
Về lực lượng lao động , nếu chia theo giới thỡ lực lượng lao động nữ của Nam Định tương đối ổn định ở mức 523 ngàn năm 1997 đến 525 ngàn năm 2000 và tỷ lệ nữ trong lực lượng lao động cũng đang dao động ở mức 52% đến 52,5% tương ứng với tỷ lệ nữ của khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước; nếu chia theo khu vực thỡ quy mụ lực lượng lao động ở khu vực thành thị của Nam Định cũn rất nhỏ và dao động ở mức 130 ngàn người, qua 4 năm 1997-2000 chỉ tăng them 2400 người, tỷ lệ lực lượng lao động khu vực thành thị chiếm trong tổng lực lượng lao động của cả tỉnh lại có xu hướng giảm nhẹ, xu hướng biến động này là ngược lại so với xu thế chung của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước: lực lượng lao động khu vực thành thị đang gia tăng cả về quy mô và tỷ lệ chiếm trong tổng số. Tuy nhiên so với các tỉnh lân cận như Thái Bỡnh, Ninh Bỡnh và Hà Nam thỡ lực lượng lao động thành thị của Nam Định vẫn cao hơn.
Biểu 4: Cơ cấu của bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên tỉnh Nam Định
Các năm (người)
Tốc độ phát triển (%)
1997
1998
1999
2000
98/97
99/98
2000/99
BQ mỗi năm
1.NKTT
-BQ
NKH
2.DS từ 15 tuổi trở lên
-Theo giới tính
+Nam
+Nữ
-Theo khu vực
+TThị
+NT
-Theo nhóm tuổi
1850850
3,81
1314868
616866
698002
167150
1147718
1869520
3,73
1352874
637738
715136
172491
1180383
1888405
3,68
1377276
651055
726221
173042
1204234
1915600
3,6
1419038
676404
742634
179513
1239525
101,01
97,90
102,89
103,38
102,45
103,2
102,85
101,01
98,66
101,8
102,69
101,55
100,09
102,02
101,44
97,83
103,03
103,89
102,26
103,74
102,93
105,15
98,13
102,57
103,12
102,09
102,41
102,60
Chú thích: - NKTT : Nhân khẩu thường trú
-BQNKH : Bỡnh quõn nhõn khẩu hộ
Nếu chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi, ta có thể có được thống kê như sau:
Biểu 5: Lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi tỉnh Nam Định
Chú thích:
Tuổi trẻ : từ 15 – 34 tuổi;
Trung niên : 35 – 54 tuổi;
Cao tuổi : > 55 tuổi;
1997
2000
Trẻ
Trung niên
Cao tuổi
Trẻ
Trung niên
Cao tuổi
-LLLĐ (ngàn người)
-Tỷ lệ trong tổng số(%)
447
45,7
433,5
44
101
10,3
434
40,9
544
51,3
82
7,8
Xét về cơ cấu của lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi đó diễn ra theo xu hướng là lực lượng lao động trong nhóm tuổi trung niên có xu hướng tăng nhanh cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, nhóm tuổi trẻ và nhóm cao tuổi có xu hướng giảm, trong đó nhóm cao tuổi có xu hướng giảm nhanh hơn cả về quy mô và tốc độ. Tỡnh trạng này trựng hợp với xu hướng biến động lực lượng lao động chung của cả nước trong cùng thời kỳ.
2.3.Chất lượng của lực lượng lao động:
Tỡnh độ học vấn của lực lượng lao động tỉnh Nam Định ngày càng được nâng cao. Biểu hiện cụ thể là: số lượng người chưa biết chữ và chưa tốt nghiệp cấp I giảm liên tuc cả về số tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng số qua các năm. Chỉ tiêu này năm 1997 là 111 ngàn người, chiếm 11,34%, đến năm 2000 là 88,6 ngàn người chiếm 8,4%, ngược lại số người đó tốt nghiệp cấp II và cấp III khụng ngừng tăng, trong đó tăng nhanh nhất cả về quy mô và tốc độ là số người tốt nghiệp cấp III. Theo kết quả điều tra năm 1997 số người tốt nghiệp cấp III của Nam Định là 172,6 ngàn người, chiếm 17,6% trong tổng số, năm 2000 là 201,1 ngàn người chiếm 18,9% trong tổng số. Bỡnh quõn mỗi năm số người tốt nghiệp cấp III của tỉnh tăng khoảng 9,5 ngàn người.
Trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động cũng có những tiến bộ rừ rệt. Tại thời điểm điều tra năm 1997, số người thuộc lực lượng lao động có trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật (gồm công nhân, sơ cấp, trung cấp, đại học và trên đại học) của tỉnh Nam Định là 139.347 người, chiếm 14,18% so với tổng số. Đến năm 2000 chỉ tiêu này là 183.168 người, chiếm 17,28% so với tổng số, tăng 31% so với năm 1997, trong đó tăng mạnh nhất là số lao động có trỡnh độ cao đẳng, đại học và trên đại học (36%). Trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở Nam Định như trên phản ánh tổng hợp những cố gắng và kết quả của công tác giáo dục đào tạo dạy nghề của tỉnh những năm qua. Tuy vậy cơ cấu lao động kỹ thuật của Nam Định cũng như cả nước vẫn chưa ra khỏi tỡnh trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Theo kinh nghiệm của cỏc nước thành công trong cụng nghiệp húa thỡ cơ cấu lao động kỹ thuật phổ biến phải có cơ cấu là 1 đại học, cao đẳng/ 4 trung học/ 10 công nhân kỹ thuật, nhưng ở Nam Định cơ cấu này là 1/ 2,2 /2,5, của cả nước là 1/ 1,5/ 1,7. Tỡnh trạng bất hợp lớ này ngày càng tăng lên, hiện nay cơ cấu này ở Nam Định là 1/ 1,9/ 2,1. Để khắc phục tỡnh trạng bất hợp lớ này, Nam Định cần chủ trương thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo theo hướng giảm quy mô đào tạo cao đẳng, đại học một cách hợp lí, mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật và thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông.
3.Thực trạng việc làm tỉnh Nam Định:
Trong thời gian qua tỉnh Nam Định đó cú nhiều nỗ lực trong việc giải quyết việc làm, song song với việc thực hiện các giải pháp về đầu tư phát triển sản xuất tỉnh cũn thực hiờn tốt cỏc chương trỡnh hỗ trợ trực tiếp cho người lao động…kết quả là mỗi năm tỉnh đó giải quyết việc làm cho từ 50 đến 52 ngàn lượt người. Tuy nhiên, tỡnh trạng việc làm nói chung ở Nam Định vẫn cũn rất nhiều khú khăn cần quan tâm giải quyết: tỡnh trạng thiếu việc làm ở khu vực nụng thụn lớn, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cao, số người không có trỡnh độ chuyên môn kỹ thuật cũn lớn…
Để thuận lợi trong việc phân tích, lực lượng lao động có thể được phân thành 2 loại: lực lượng lao động có việc làm thường xuyên và lực lượng lao động không có việc làm thường xuyên.
3.1.Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên:
Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định cũng như của đồng bằng sông Hồng và cả nước luôn tăng lên về số tuyệt đối, nhưng về tỷ lệ chiếm trong tổng số lực lượng lao động lại có xu hướng giảm , tốc độ giảm của Nam Định là chậm hơn cả, mặc dù vậy, tỷ lệ này của Nam Định vẫn luôn thấp hơn khu vực đồng bằng sông Hồng cũng như cả nước
Biểu 6 : Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên .
1997
2001
NĐ
ĐBSH
Cả nước
NĐ
ĐBSH
Cả nước
-LLLĐ có VL thường xuyên (ngàn người)
-So với tổng số LLLĐ (%)
891
90,7
6.945
93,4
34.716
95,6
912
90,1
7.222
93,1
35.736
94,4
Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trong tổng lực lượng lao động của Nam Định luôn thấp hơn tỷ lệ chung của khu vực và cả nước như trên phản ánh mọt thực tế là lực lượng lao động của Nam Định có nhu cầu làm thêm lớn hơn bỡnh quõn chung của khu vực và cả nước.
Trong lực lượng lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định, số người trong độ tuổi lao động chiếm chủ yếu và có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ lệ so với tổng số. Chỉ số này năm 1997 là 819 ngàn người, chiếm 91,9% , đến năm 2000 đó cú 907 ngàn người, chiếm 92,6%. Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định nằm ở khu vực nông thôn là chính, chiếm từ 87 đến 90% tổng số:
Biểu 7: Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên chia theo khu vực
Số lượng (người)
Tốc độ phát triển (%)
Cơ cấu (%)
1998
1999
2000
99/98
2000/99
BQ năm
1998
1999
2000
Có việc làm TX
- Thành thị
- Nông thôn
924.617
117.320
807.297
907.320
107.553
799.767
978.804
118.337
860.467
98,13
91,67
99,07
107,88
110,03
107,59
103,16
100,86
103,50
100
12,69
87,31
100
11,85
88,15
100
12,09
87,91
Lực lượng lao động có việc làm thường xuyên có thể chia theo nhóm ngành kinh tế, theo đó tỷ trọng lao động làm việc trong nhóm ngành nông, lâm, ngư nghiệp đó giảm, lao động làm việc trong nhóm ngành công nghiệp- xây dựng tăng liên tục cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, lao động trong nhóm ngành dịch vụ cũng luôn tăng về số lượng cũn tỷ trọng thỡ biến đổi chậm nhưng vẫn có xu thế tăng
Biểu 8: Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm thường xuyên chia theo nhóm ngành và thành phần kinh tế.
Đơn vị : %
1997
1998
1999
2000
Chia theo nhóm ngành kinh tế
-Nông lâm nghiệp
-Công nghiệp xây dựng
-Dịch vụ
Chia theo thành phần kinh tế
-Nhà nước
-Ngoài Nhà nước
-Nước ngoài
-Hỗn hợp
100
67,91
10,36
21,74
100
8,48
91,32
-
0,20
100
69,76
13,78
16,46
100
9,52
90,21
-
1,03
100
64,36
14,62
21,01
100
10,77
87,97
-
1,26
100
63,49
15,04
21,46
100
9,75
89
-
1,25
Trong tổng số lao động có việc làm thường xuyên của Nam Định thỡ số người làm việc ở khu vực Nhà nước chỉ chiếm từ 8% đến 11%, thấp hơn tỷ lệ của đồng bằng sông Hồng (10,7% đến 12,3%) và bằng bỡnh quõn chung của cả nước. Số người làm việc trong khu vực Nhà nước của Nam Định cũng như cả nước vẫn tiếp tục tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng chiếm trong tổng số. Tỡnh hỡnh này phản ỏnh thực trạng sức ộp về việc làm đối với khu vực Nhà nước cũn hết sức nặng nề. Song song với nú, số lượng người làm việc ở thành phần kinh tế hỗn hợp có xu hướng tăng nhanh cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Phần lớn lao động tập trung trong thành phần kinh tế tập thể, tư nhân, cá thể và có xu hướng ngày càng giảm đi, cũn số lao động làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hầu như không đáng kể và không ổn định.
Như vậy, mặc dù đó thu được nhiều thành tựu khả quan nhưng tỉnh ủy cũng như ban chỉ đạo giải quyết việc làm của tỉnh vẫn cũn nhiều vấn đề cần phải quan tâm kể cả trước mắt lẫn lâu dài.
3.2.Tỡnh trạng thiếu việc làm của LLLĐ tỉnh:
Kết quả điều tra cho thấy, LLLĐ thiếu việc làm của tỉnh Nam Định qua các năm tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 1997 Nam Định có 270 ngàn người thiếu việc làm, đến năm 2000 chỉ tiêu này là 350 ngàn người. Diễn biến của tỡnh trạng thiếu việc làm của Nam Định tuân theo quy luật biến động như của khu vực và cả nước .
Biểu 9: Tỡnh trạng thiếu việc làm của LLLĐ
1997
1999
NĐ
ĐBSH
Cả nước
NĐ
ĐBSH
Cả nước
-LLLĐ thiếu việc làm (ngàn người)
-Tỷ lệ thiếu VL (%)
270
27,5
2.031
27
8.552
23
320
31
2.554
33
14.968
39,6
Trong tổng số thiếu việc làm thỡ số đối tượng thiếu việc làm ở khu vực thành thị chỉ chiếm khoảng 11 đến 12%. Trong thời gian vừa qua, tuy số lượng này vẫn tăng nhưng tỷ trọng chiếm trong tổng số thỡ đó cú xu hướng giảm. Ngược lại, người thiếu việc làm ở khu vực nông thôn luôn chiếm tỷ trọng cao từ 88 đến90% và vẫn tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Biểu 10: Tỷ lệ số người thất nghiệp chia theo vùng.
Tổng số
Nữ
Trong tuổi LĐ
Trên tuổi LĐ
Tổng số
Nữ
Tổng số
Nữ
-Nội thành
-Thị trấn
-Nông thôn
8,8
1,7
1,07
6,78
1,65
1,33
9,03
1,72
1,12
6,84
1,57
1,50
4,41
1,47
0,63
6,00
2,50
-
Về cơ cấu nhóm tuổi của LLLĐ thiếu việc làm ở Nam Định, số người thiếu việc làm chủ yếu tập trung ở độ tuổi lao động (90%), và nếu chia theo 3 nhóm thỡ nhúm tuổi trẻ vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và số người thiếu việc làm trong nhóm này qua các năm vẫn tiếp tục tăng về số tuyệt đối, cũn tỷ trọng thỡ đó cú xu hướng giảm.
4.Tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế- xó hội:
Trong những năm qua, với những chính sách cụ thể, tỉnh đó tạo ra cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, các tổ chức xó hội phỏt huy tớnh năng động sang tạo để phát triển sản xuất kinh doanh và thuê mướn lao động. Kinh tế nhiều thành phần đó hỡnh thành và cú bước tăng trưởng khá, tỏng sản phẩm (GDP) đó giữ được nhịp độ tăng trưởng bỡnh quõn 6,85% năm. Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành kinh tế quốc dân đó cú sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng, dịch vụ từ 53,9% năm 1998 lên 58,4% năm 2002, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp từ 46,1% cũn 41,6%. Cơ cấu LLLĐ chia theo nhóm ngành kinh tế quốc dân cũng đó cú sự chuyển dịch đáng mừng.
Ở khu vực nông thôn, tỉnh đó tổ chức hoàn thành đại hội xó viờn cỏc hợp tỏc xó nụng nghiệp theo chớnh sỏch đổi mới hợp tác xó. Cựng với việc tập trung phỏt triển cơ sở hạ tầng nông thôn, thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến ngư, khuyến khích phát triển các nghề thủ công , truyền thống, khôi phục và phát triển làng nghề. Sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn đó đạt được nhiều thành tựu mới, sản lượng lương thực luôn tăng và đạt trên 1 triệu tấn năm, lượng thực bỡnh quõn đầu người cũng tăng với tốc độ nhanh. Giá trị sản xuất nông nghiệp bỡnh quõn trờn một ha đất canh tác đạt 28 triệu đồng/ năm. Sản lượng nuôi trồng đánh bắt thủy sản cũng liên tục tăng qua các năm.
Ở khu vực thành thị, đi đôi với việc thực hiện đề án quy hoạch đô thị, những năm qua tỉnh đó tập trung ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ cho các doanh nghiệp trọng điểm, đặc biệt là ngành dệt may và cơ khí. Nhiều doanh nghiệp quốc doanh đó vượt ra khỏi
Thời kỳ khó khăn, trở lại ổn định và có bước phát triển mới. Các cơ sở sản xuất tư nhân, cá thể ở trong các phố nghề, ở các khu vực thị trấn được khuyến khích phát triển, công nghiệp dân doanh tăng trưởng nhanh góp phần đưa giá trị sản xuất khu vực dân doanh năm 2002 gấp 2,6 lần so với năm 1998, tạo ra cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực thành thị góp phần hạ tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này từ 7,26% năm 1998 xuống 6,11% năm 2000.
Mặc dù vậy, thực tế là tốc độ đô thị hóa ở Nam Định diễn ra rất chậm so với khu vực đồng bằng sông Hồng. Tuy vậy vẫn khá hơn so với các tỉnh lân cận là Thái Bỡnh, Ninh Bỡnh và Hà Nam.Nguyờn nhõn của việc đô thị hóa ở Nam Định những năm qua diễn ra chậm là do:
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Nam Định tuy có tốc độ tăng trưởng khá nhưng chủ yếu tăng ở các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong các hộ gia đỡnh ở nụng thụn. Cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh ở khu vực thành phố, thị trấn tuy đó dần ổn định trở lại và có chiều hướng phát triển nhưng chưa đủ sức thu hút thêm lao động mới ở nông thôn vào làm việc ở thành phố, thị trấn.
Mặt khác, Nam Định là tỉnh có truyền thống hiếu học và có tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học chính quy hàng năm khá cao, nhưng do kinh tế địa phương phát triển chậm nên số lượng làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định thường xuyên có mức thu nhập thấp hơn nhiều so với các ngành nghề ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phũng…nờn số lượng sau khi học xong trở về Nam Định là rất ít. Bên cạnh đó số người hiện tại đang làm việc ở Nam Định lại luôn có xu hướng tỡm cỏch chuyển đi làm việc tại các tỉnh, thành phố khác.
Chính những nguyên nhân trên cũng làm cho tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh chưa cao, thu chi ngân sách trên địa bàn cũn mất cõn đối tỷ lệ tích lũy từ GDP cho đầu tư phát triển giảm qua các năm. Cơ sở vật chất, trang thiết bị,trỡnh độ công nghệ của các cơ sở kinh tế cũn lạc hậu, quy mụ nhỏ bộ, phõn tỏn; cỏc sản phẩm làm ra giá thành cao, tiêu thụ khó khăn, thị trường không ổn định, mới bắt đầu hỡnh thành cỏc dự ỏn kinh tế trọng điểm của tỉnh để phát triển sản xuất, thu hút đầu tư và khai thác tiềm năng lao động tại chỗ.
Những khó khăn cũng như thuận lợi nêu trên sẽ là điều kiện tiền đề để cho tỉnh Nam Định có được cái nhỡn toàn diện về vấn đề lao động việc làm hiện nay và nhanh chóng có những biện pháp giải quyết việc làm tại chỗ cũng như đề cập đến vấn đề lao động xuất khẩu.
II.Thực trạng XKLĐ ở Nam Định:
Kết quả đạt được:
Từ những năm 1993- 1998 thị trường XKLĐ của tỉnh tương đối sôi động, mỗi năm giải quyết cho khoảng 500- 1000 người đi lao động ở các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Li Bi, Đài Loan…Vỡ vậy, ban chỉ đạo XKLĐ của tỉnh được thành lập theo quyết định số 1971/1998/QĐ-UB ngày 07/2/1998, chọn Công ty xây lắp 1 đề nghị cục quản lý lao động nước ngoài cấp giấy phép XKLĐ trực tiếp. Nhưng đến nay vẫn chưa xuất được trực tiếp mà phải thông qua các doanh nghiệp XKLĐ khác làm cho số lao động của tỉnh đi XKLĐ trong những năm 1999- 2001 có chững lại, nhưng thị trường này đó sụi động trở lại từ năm 2002 và cho đến nay hoạt động XKLĐ tỉnh Nam Định đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên nhiều mặt.
a.Về công tác tuyển chọn nguồn lao động:
Mặc dù năm 2002 thị trường XKLĐ tỉnh Nam Định mới sôi động trở lại sau 3 năm hoạt động không mấy hiệu quả, nhưng đó đạt được những thành tích rất đáng mừng: tính đến cuối năm 2002 đó đưa được 1400 lao động đi các nước Đài Loan, Malayxia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Li Bi…Nhỡn chung số lao động này đang có việc làm ổn định, thu nhập cao và thường xuyên gửi tiền về cho gia đỡnh. Cú thể thấy rừ tỡnh hỡnh hoạt động thông qua thống kê sau:
Biểu 10: Kết quả hoạt động XKLĐ tỉnh Nam Định
Năm
Số lao động XK (người)
So với năm trước (%)
Số ngoại tệ thu về (1.000 USD)
2001
175
103,22
4.550
2002
1.400
800
36.425
2003
2.805
200,36
72.990
Tổng cộng
4.380
-
113.965
Thực hiện chỉ thị số 41/CT- TƯ ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị về XKLĐ và chuyên gia, nghị định số 152/1999/NĐ- CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, năm 2003 tỉnh Nam Định đó cú 5 huyện thành lập Ban chỉ đạo XKLĐ là: Huyện Nghĩa Hưng, í Yờn, Xuõn Trường, Giao Thủy, Trực Ninh. Các huyện, thành phố cũn lại tuy chưa thành lập ban chỉ đạo nhưng cũng đó tiến hành tham gia cụng tỏc XKLĐ cung ứng cho các công ty, tổng công ty của trung ương có chức năng XKLĐ. Kết quả là ,đến hết tháng 12 /2003, tỉnh đó đưa được 2.805 người lao động đi làm việc ở các nước Malaysia (1987 người, chiếm hơn 70% trong tổng số), Đài Loan (593 người), Hàn Quốc (135 người), Nhật Bản (25 người), các nước khác là 65 người, trong đó phân bố vào các địa bàn như sau:
Biểu 11 : Sự phân bố số lượng lao động xuất khẩu năm 2003
Huyện, TP
Số lượng (người)
Mỹ Lộc
í Yờn
Vụ Bản
Trực Ninh
Nam Trực
Nghĩa Hưng
Xuân Trường
Giao Thủy
Hải Hậu
TP. Nam Định
125
273
240
140
130
243
800
307
97
450
Mặc dù số lao động Nam Định đưa đi được là thấp hơn một số tỉnh trong vùng như Ninh Bỡnh, Thỏi Bỡnh (năm 2003, Thái Bỡnh đưa đi được 5510 người lao động, gấp đôi số lao động xuất khẩu của Nam Định), song so với những năm trước thỡ kết quả trờn là một cố gắng rất lớn với sự quan tõm của tỉnh ủy, UBND tỉnh cũng như các ngành các địa phương cho công tác trên.
Bên cạnh đó, hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm đó được triển khai một cách có hiệu quả và cũng thu được những thành tựu nhất định. So với trước đây, công tác cung ứng lao động cho các doanh nghiệp XKLĐ chủ yếu do các trung tâm DVVL tự khai thác, tổ chức thực hiện, không được quán triệt sâu rộng đến từng địa bàn dân cư như thôn xóm hay tổ dân phố nên không huy động được mọi nguồn lực tham gia, nhiều người có nguyện vọng, đủ điều kiện nhưng do không được thông tin nên không có cơ hội tham gia để được đi làm việc ở nước ngoài .Năm 2003, các trung tâm DVVL đó đưa đi được 910 người, con số này tuy vẫn cũn thấp hơn tiềm năng của mỗi địa phương nhưng nó đó phần nào phản ỏnh được sự phấn đấu của các trung tâm này.
Biểu 12:Kết quả hoạt động của các trung tâm DVVL tỉnh Nam Định.
Trung tâm DVVL
Số lao động (người)
Địa bàn
- Tỉnh Nam Định
-TP. Nam Định
-Liên đoàn LĐ tỉnh
-Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
190
48
29
643
-H. Xuân Trường, TP.Nam Định
-TP. Nam Định
-TP. Nam Định,Ý Yên, Nam Trực
-TP. Nam Định, Nghĩa Hưng
Từ năm 2003, trên địa bàn tỉnh đó tổ chức và thực hiện thành cụng mụ hỡnh liờn kết trỏch nhiệm giữa cỏc chớnh quyền cơ sở với các doanh nghiệp XKLĐ trong việc triển khai sâu rộng hoạt động XKLĐ tại địa phương, theo đó công tác cung ứng lao động cho các doanh nghiệp XKLĐ đó được triển khai sâu rộng đến từng cơ sở và địa bàn dân cư. Do vậy, số lượng người tham gia dự tuyển ngày càng tăng lên, tuy nhiên trong số những người tham gia dự tuyển này chiếm tới 80% là không đủ điều kiện tiêu chuẩn trong số các điều kiện tuyển chọn, do vậy chỉ có 66% những người tham gia tuyển chọn là trúng tuyển.
Cụng tỏc quản lý nhà nước về XKLĐ đó được tăng cường, nhằm hạn chế những vi phạm cảu các doanh nghiệp XKLĐ, góp phần tích cực ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức, cá nhân ngoài xó hội. Đó quyết định thu hồi giấy phép XKLĐ của các doanh nghiệp vi phạm và hoạt động không hiệu quả như công ty xây lắp Nam Định (từ tháng 5/2004),…Bước đầu đó xõy dựng được một số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có uy tín và độ tin cậy cao đối với đối tác nước ngoài và người lao động làm cho người lao động tin tưởng hơn và quyết tâm hơn trong việc tham gia XKLĐ. Bên cạnh đó tỉnh cũn đề ra nhiều chương trỡnh như chương trỡnh 07/CTr- TU ngày 21/01/2002 để trực tiếp chỉ đạo công tác tuyển chọn, thông tin tuyên truyền cũng như XKLĐ từ tỉnh xuống huyện, xó.
b.Công tác giáo- dục đào tạo định hướng cho lao động xuất khẩu:
Những năm trước đây công tác XKLĐ chủ yếu là tự phát, chạy theo số lượng nên công tác giáo dục, đào tạo định hướng cho lao động cũn bị coi nhẹ, dẫn đến tỡnh trạng người lao động sang làm việc ở nước ngoài cũn gặp nhiều bỡ ngỡ, khụng được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết nên tỡnh trạng vi phạm hợp đồng phải trả về nước do bất đồng ngôn ngữ, do thiếu hiểu biết chiếm tỷ lệ đáng kể, điển hỡnh là lao động đi giúp việc gia đỡnh ở Đài Loan.
Khắc phục tỡnh trạng trờn, từ năm 2002 công tác tuyên truyền, giáo dục định hướng, tuyển chọn và đào tạo đó được các địa phương quan tâm, phối hợp cùng với các doanh nghiệp XKLĐ chỉ đạo các cơ sở đào tạo tại địa phương tổ chức đào tạo tại chỗ, theo đó người lao động không phải tập trung về các doanh nghệp XKLĐ, giảm được thời gian và chi phí cho người lao động.
Công tác này đó gúp phần bổ sung nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm cho người lao động, đồng thời trang bị những kiến thức phù hợp với yêu cầu, đũi hỏi cũng như đặc trưng của từng thị trường.
Trên địa bàn tỉnh đó cú một số đơn vị thực hiện tốt công tác giáo dục phối hợp giữa cơ sở đào tạo như các trung tâm DVVL với các doanh nghiệp XKLĐ và địa phương nơi cung cấp người lao động:
+ Công ty xây dựng số 8, công ty Than, công ty Hoàng Long – trung tâm DVVL tỉnh – Huyện Xuân Trường.
+ Doanh nghiệp XKLĐ – trung tâm DVVL bộ chỉ huy quân sự tỉnh – Huyện Nghĩa Hưng và địa bàn thành phố Nam Định.
c.Chính sách hỗ trợ người lao động:
Nhận thức rừ ý nghĩa to lớn và quan trọng của chương trỡnh XKLĐ, Ngân hàng Nhà nước đó sớm triển khai và hỗ trợ người lao động vay các chi phí cần thiết khi đi làm việc ở nước ngoài.
Căn cứ quyết định số 440/2001/QĐ- NHNN ngày 17/04/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, ngân hàng nông nghiệp đó ban hành hướng dẫn số 3582/NHNo- TD ngày 26/01/2002 số 392/NHNo- TD ngày 21/2/2003, theo đó người lao động đi XKLĐ không thuộc diện chính sách được vay tối đa 20 triệu mà không cần thế chấp. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với những người đi XKLĐ đặc biệt là những người lao động nghèo.
Bên cạnh đó, các thủ tục vay vốn cũng được sửa đổi, giảm bớt theo hướng ngày càng đơn giản và thuận lợi góp phần đưa số người lao động năm 2002 tăng gấp 8 lần năm 2001, năm 2003 gấp đôi năm 2002 và hứa hẹn ngày càng có được kết quả cao hơn nữa.
Từ năm 2003, ngân hàng NN- PTNT mới bắt đầu triển khai chính sách hỗ trợ vốn vay cho người đi XKLĐ và đó cú 4/10 huyện, thành phố triển khai cho vay, là cỏc huyện: Hải Hậu, Xuõn Trường, Nghĩa Hưng, í Yờn, và đó cú232 người được vay với tổng số tiền là 3.723 triệu đồng, mức bỡnh quõn chung cho một người vay kà 16 triệu đồng, mức cao nhất là 20 triệu đồng, thấp nhất là 10 triệu đồng. Bên cạnh đó, từ tháng 12/2003 ngân hàng chính sách tỉnh mới triển khai và giao chỉ tiêu cho các huyện nên đến cuối năm mới chỉ có 4 người được vay với tổng số tiền là 40 triệu đồng với mức vay 10 triệu đồng/ người.
Nhỡn chung, hoạt động XKLĐ tỉnh Nam Định mới chỉ phát triển mạnh và được chú ý nhiều trong vũng 2 năm trở lại đây, mặc dù muộn hơn rất nhiều so với các tỉnh bạn cũng như so với tỡnh hỡnh chung của cả nước nhưng hoạt động này hiện nay cũng đó được quan tâm chú ý và thu được những thành quả đáng lưu ý, gúp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là số lao động mất việc do sự sa thải hàng loạt của nhà máy dệt Nam Định những năm trước, đồng thời cũng góp phần tăng GDP hàng năm của tỉnh thông qua số ngoại tệ thu được nhờ các chi phí cho họat đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BCTV1083.doc