Đề tài Tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp EAI (enterprise application integration)

MỤC LỤC

 

I. Đặt vấn đề 3

II. EAI (Enterprise application tintergrate) 4

1. Khái niệm 4

2. Phân loại 5

3. Ưu và nhược điểm của EAI 6

4. Ứng dụng của EAI 6

IV. Kết luận 16

 

 

doc16 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4485 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp EAI (enterprise application integration), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I. Đặt vấn đề Ngày nay, trong nền kinh tế hội nhập, sản xuất kinh doanh phát triển ngày một lớn hơn. Đi cùng với sự phát triển này là sự thâm nhập sâu rộng của Công nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực của xã hội mà đặc biệt là trong hoạt động cuả các doanh nghiệp. Những năm gần đây các sản phẩm phần mềm ứng dụng cho các khâu, các hoạt động của doanh nghiệp ngày càng nhiều và chất lượng rất cao. Nhưng các phần mềm ứng dụng này lại độc lập với nhau, không thể chia sẻ tài nguyên thông tin hay dữ liệu chương trình. Ví dụ như chương trình quản lý quan hệ khách hàng không thể liên kết với chương trình quản lý kho hàng, quản lý các nhà cung cấp của công ty,....Do đó gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi sử dụng cùng một lúc nhiều ứng dụng nhưng lại không mang lại hiệu quả cao, vẫn phải chi phí để tìm kiếm những thông tin, dữ liệu sẵn có trong công ty. Một lý do quan trọng không kém đó là cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày càng mạnh mẽ như hiện nay thì các chương trình ứng dụng cho doanh nghiệp ngày càng nhiều và đổi mới liên tục. Các doanh nghiệp cũng phải tìm những chương trình ứng dụng mới phù hợp với công việc của doanh nghiệp mình hoặc phải mở rộng hệ thống....Tuy nhiên, các ứng dụng cũ và kiến trúc hệ thống được sử dụng với hệ thống mới, có sự khác biệt to lớn về mặt công nghệ, vì vậy mà các ứng dụng này muốn tích hợp vào hệ thống mới là không dễ dàng, điều này là nhằm mục tiêu đáp ứng các nhu cầu của doanh nghiệp tích hợp ứng dụng theo nhiều công nghệ sẵn có. Do đó phải có một phần mềm nào đó có thể đồng nhất được chương trình ứng dụng mới này với các chương trình ứng dụng đã có trong hệ thống để giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hoạt động và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có của doanh nghiệp mình. Vì vậy EAI (enterprise application integration) ra đời giúp tích hợp các ứng dụng trong các doanh nghiệp thành một hệ thống hợp nhất, có khả năng chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng, kết nối được ứng dụng mới với hệ thống các ứng dụng cũ đem lại hiệu quả cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động kinh doanh thương mại. II. EAI (Enterprise application tintergrate) 1. Khái niệm Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (EAI) là một khung tích hợp bao gồm một tập hợp các công nghệ, dịch vụ hình thành một trung gian để cho phép tích hợp các hệ thống và các ứng dụng độc lập (bao gồm cả cáchệ thống bên ngoài liên quan đến chu trình của doanh nghiệp) trên toàn doanh nghiệp. Mô hình Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp Ngược với các kỹ thuật tích hợp khác như tích hợp chức năng hoặc tích hợp dữ liệu, việc cài đặt từng chức năng riêng lẻ trong kinh doanh không bị thay đổi trong phương án tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Tất cả các giao diện được trừu tượng hóa thông qua các bộ tiếp hợp (adapter). Trên buýt doanh nghiệp (business bus), còn được gọi là nền tích hợp (integration platform), các dữ liệu được đưa đến từng chức năng một và chuyển tiếp kết quả đi theo đúng thứ tự được đặt ra. Khác với các phần mềm trung gian (middleware) cổ điển, tích hơp ứng dụng kinh doanh có khả năng miêu tả một cách hợp lý chu trình kinh doanh. Nhiều sản phẩm phần mềm trung gian ngày nay cũng có một bộ máy cho chu trình kinh doanh (business process engine), dùng để miêu tả một cách hợp lý việc kinh doanh như buýt doanh nghiệp Trong hệ thống doanh nghiệp có rất nhiều ứng dụng được sử dụng như: Ứng dụng quản lý chuỗi cung ứng (đối với quản lý hàng tồn kho và vận chuyển), các ứng dụng quản lý quan hệ khách hàng (đối với quản lý khách hàng hiện tại và tiềm năng), ứng dụng kinh doanh thông minh (cho việc tìm kiếm các mô hình từ dữ liệu hiện có từ các hoạt động), và các ứng dụng khác (để quản lý dữ liệu như dữ liệu nguồn nhân lực, y tế, giao thông, vv). Các ứng dụng này thường được sử dụng độc lập và không thể giao tiếp với nhau để chia sẻ dữ liệu hoặc các quy tắc kinh doanh. Vì lý do này, các ứng dụng như vậy đôi khi được gọi là quần đảo tự động hóa. Việc thiếu thông tin dẫn đến sự thiếu hiệu quả, dữ liệu trong đó giống hệt nhau được lưu trong nhiều địa điểm, hoặc các quá trình đơn giản không thể được tự động. Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (EAI) là quá trình liên kết các ứng dụng như vậy trong một tổ chức duy nhất với nhau để đơn giản hóa và tự động hoá quy trình kinh doanh đến mức lớn nhất có thể, trong khi đồng thời tránh việc phải thực hiện thay đổi sâu rộng đến các ứng dụng hiện tại hoặc cấu trúc dữ liệu. EAI là "không hạn chế chia sẻ dữ liệu và quy trình kinh doanh trong bất kỳ ứng dụng kết nối hoặc các nguồn dữ liệu trong doanh nghiệp". Một thách thức lớn của EAI là các hệ thống khác nhau mà cần phải được liên kết với nhau thường trú trên hệ điều hành khác nhau, sử dụng các giải pháp cơ sở dữ liệu khác nhau và ngôn ngữ máy tính khác nhau, và trong một số trường hợp là những hệ thống di sản mà không còn được hỗ trợ bởi các nhà cung cấp, người ban đầu tạo ra chúng. Trong một số trường hợp, hệ thống như vậy được gọi là "hệ thống stovepipe" bởi vì chúng bao gồm các thành phần đã bị kẹt với nhau trong một cách mà làm cho nó rất khó để thay đổi chúng bằng bất kỳ cách nào. 2. Phân loại Trong thực tế người ta chia ra các tích hợp ứng dụng doanh nghiệp ra thành: Application to application integration (A2A): Tích hợp ở cấp hệ thống. Person to system integration: một giao diện người dùng đồ họa (graphical user interface – GUI) chung cho nhiều ứng dụng. Business to business integration (B2B): Tích hợp ứng dụng ra ngoài ranh giới của doanh nghiệp. 3. Ưu và nhược điểm của EAI a. Ưu điểm - Thời gian thực giữa các hệ thống thông tin truy cập - Sắp xếp hợp lý quy trình kinh doanh và giúp nâng cao hiệu quả tổ chức - Duy trì tính toàn vẹn thông tin trên nhiều hệ thống - Dễ dàng phát triển và bảo trì b. Nhược điểm - Chi phí phát triển ban đầu cao, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB) - Yêu cầu một số tiền hợp lý của thiết kế kinh doanh lên phía trước, mà nhiều nhà quản lý không thể hình dung hoặc không sẵn sàng đầu tư in - Hầu hết các dự án EAI thường được bắt đầu khi phương thưc kết nối điểm-điểm được dùng trong doanh nghiệp, nó nhanh chóng không thể quản lý được khi số lượng các ứng dụng gia tăng. 4. Ứng dụng của EAI EAI trong thời gian vài năm trở lại đây, phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng từ cơ sở chưa được biết rõ như là một công nghệ chủ đạo, là sức sống của thị trường. EAI còn thực hiện một số khái niệm quan trọng từ lý thuyết đến thực tế. Ví dụ: Thời gian thực phân phối dữ liệu (RTD, thời gian thực dữ liệu được chuyển đi) trên mạng máy tính(Peer-to-peer), B2B hội nhập. EAI hệ thống tích hợp ứng dụng doanh nghiệp không chỉ cung cấp nhiều lợi thế, mà còn thay đổi chế độ hoạt động hiện hành trong kinh doanh. Trong những năm gần đây, một số công nghệ EAI đã đạt được một bước đầu khả quan, và một số đang được liên tục cải tiến và phát triển. Với sự gia tăng nhanh chóng trong các ứng dụng doanh nghiệp, và nhiều hơn nữa đến sự chuyển đổi kinh doanh thương mại điện tử, công nghệ EAI về tầm quan trọng của các doanh nghiệp cũng ngày càng trở nên tất yếu. Ngày càng có nhiều các chương trình EAI sẽ được giới thiệu trong các ứng dụng doanh nghiệp với khách hàng bên ngoài và các nhà cung cấp, phần mềm ứng dụng liên kết, để đạt được lưu lượng và hoạt động kinh doanh tự động hoá. Hiện nay, Web đã trở thành một yếu tố quan trọng trong sự xuất hiện của EAI là một công nghệ quan trọng. Có các ứng dụng dựa trên web phụ thuộc nhiều vào EAI. Sự xuất hiện của Web và các công nghệ Internet của nó có liên quan là cơ bản cần thiết cho EAI. Ngoài ra web sẽ xảy ra là một cuộc cách mạng thực sự và đã trở thành cơ sở thông tin lớn nhất. Có đến hàng triệu các công nghệ được phổ biến, truyền đạt và chia sẻ thông tin với bất kỳ ai ở bất cứ lúc nào từ bất cứ nơi nào. Các Web đã mang lại khá nhiều đổi mới trong thương mại, trao đổi Web này ảnh hưởng đến bất kỳ doanh nghiệp theo hai cách. Một là, một doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng sản phẩm mới mang tính cách mạng và các dịch vụ thông qua Web và điều thứ hai là hầu như mỗi doanh nghiệp là bắt buộc phải tham gia cuộc đua để cung cấp những sản phẩm mới, dịch vụ phải đối mặt với các cuộc thi. Các Web cũng có thể cung cấp một cách thức mới và tốt hơn để thực hiện một dịch vụ hiện có. Các công nghệ Web tạo điều kiện cho một số dịch vụ mới phát triển mà nếu không có Web thì điều đó là không thể. Đối tác kinh doanh và người tiêu dùng có thể gặp gỡ và trao đổi hàng hoá và dịch vụ thông qua thị trường điện tử. Đối tác kinh doanh có thể cải thiện sự phối hợp của họ thông qua trao đổi dựa trên Web của thông tin, tinh giản các luồng hàng hóa và các thủ tục giấy tờ và chi phí ép trong chuỗi cung ứng. Vì lí do trên, sự kết hợp của EAI và thương mại điện tử được thực hiện nhanh chóng đem đến sự tự động hóa trong kinh doanh cung cấp một đảm bảo đáng tin cậy, một mức độ cao của dữ liệu tự động hóa và quản lý quy trình kinh doanh kinh doanh. Không những thế nó sẽ tiếp tục tăng tốc khi ứng dụng kinh doanh hội nhập, bao gồm cả quản lý chuỗi cung ứng, quản lý quan hệ khách hàng và hệ thống ERP liên quan đến cổng trước kết thúc ứng dụng, trở lại các ứng dụng cuối cùng . Vào những năm 90, CORBA (Common Object Request Broker Architecture) phân phối ứng dụng các thành phần đầu như là một công nghệ mở được sinh ra và đã sinh ra một số trung gian. Tuy nhiên, CORBA là không bị ràng buộc bởi rất chặt chẽ, cởi mở và không hoàn toàn đạt được lý tưởng: mỗi một CORBA thực hiện khác nhau có thể khả năng tương thích không được tốt. Công nghệ CORBA trong một số trường hợp không có các công nghệ mạnh khác hỗ trợ nhưng vẫn được phát triển, với một số lượng đáng kể các ứng dụng. Tuy nhiên, CORBA đã không thể tham gia vào việc phát triển tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Vào cuối những năm 90 đến nay, công nghệ Java và J2EE (Java 2 Platform, Enterprise Edition) sinh ra, phát động một làn sóng mới của sự phát triển công nghiệp phần mềm. Công nghệ middleware J2EE dựa trên ứng dụng máy chủ trong các bài học tư nhân truyền thống của kinh nghiệm và middleware CORBA dựa trên bài học kinh nghiệm, xác định các chỉ tiêu nghiêm ngặt phù hợp với sự ra đời của một số máy chủ ứng dụng J2EE. Dựa trên J2EE, EAI khu vực JCA đã trở thành đặc điểm kỹ thuật chính thức đầu tiên ứng dụng . Các dòng chính của các công nghệ EAI hiện tại để phát triển ứng dụng dựa trên công nghệ máy chủ, J2EE từ góc độ kỹ thuật, EAI ứng dụng dựa trên máy chủ đã được chứng minh có thể cung cấp những lợi ích sau đây: + Độ tin cậy: Hệ thống này cung cấp một môi trường hoạt động mạnh mẽ với công suất phục hồi mạnh mẽ, hệ thống khởi động lại và khả năng phục hồi, khả năng truyền dữ liệu đáng tin cậy. + Khả năng mở rộng: Để cung cấp khả năng triển khai năng động, liên quan đến kinh doanh trong cấu hình ứng dụng, dịch vụ đối tượng nhúng. + Quản lý: Hệ thống để đạt được quản lý hiệu quả, quản lý, bao gồm cả ứng dụng máy chủ, hệ điều hành, quy trình, các kết nối cơ sở dữ liệu, và phiên bản mạng, vv. +Dữ liệu thống nhất: bảo vệ toàn vẹn giao dịch . + Ứng dụng bảo mật: bao gồm cả việc chứng thực người dùng cuối, chứng thực an toàn của kết nối, ứng dụng của chứng nhận an toàn, quản lý giao diện, kiểm soát truy cập, mã hóa dữ liệu chức năng giải mã, báo động và các sự cố bảo mật khác. Từ quan điểm kinh doanh, EAI có thể cung cấp những lợi ích sau đây: - EAI có thể cho phép các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quá trình kinh doanh, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng, cải thiện dịch vụ khách hàng, sự hiểu biết của khách hàng tăng lên, tăng cường lòng trung thành của khách hàng và cải thiện các mối quan hệ khách hàng, thị phần tăng lên, do đó tăng doanh thu. - EAI có thể cho phép các doanh nghiệp tăng khả năng hiển thị của quản lý kinh doanh và giám sát toàn diện, giảm chi phí CNTT, giảm chi phí hoạt động và tiêu dùng lặp đi lặp lại, chi phí thấp hơn bán hàng và dịch vụ hậu mãi để giảm chi phí và giá thành sản phẩm. Hiện nay, với sự ra đời và phát triển XML, J2EE, Web Service và BPEL (Business Process Execution Language), EAI được ứng dụng và phát triển một cách mạnh mẽ. Thị trường EAI dịch vụ sẽ là sự phát triển tiếp theo trong 3-5 năm trong ngành công nghiệp CNTT, các ứng dụng phát triển nhanh nhất. Theo khảo sát của IDC, "thị trường này từ doanh thu toàn cầu của 5 tỷ USD vào năm 2000 đã tăng đến 21 tỷ USD trong năm 2005, có nghĩa là tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (CAGR) vượt quá 30%. Vì lẽ đó, các dịch vụ ngành công nghiệp CNTT dự kiến sẽ tăng trưởng hàng năm tỷ so với cùng kỳ là 11%. " Trong thực tế, nhiều hơn và nhiều hơn nữa sự tăng trưởng phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các loại ứng dụng hợp tác, hơn là một bộ phận duy nhất, một mức độ ứng dụng đơn lẻ. Ban đầu sử dụng công nghệ EAI, chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, mà thông qua tích hợp ứng dụng tốt hơn rất nhiều làm tăng giá trị của từng ứng dụng đơn lẻ. Các sản phẩm công nghệ của EAI hiện nay gồm: A2A, B2B, SOA, BAM, BPM,... Professional EAI, nhà cung cấp sẽ không còn sử dụng công nghệ độc quyền của riêng họ, nhưng từ một số công cụ mở EAI dựa trên tiêu chuẩn để lựa chọn phù hợp nhất với một khách hàng hiện tại, tích lũy kiến thức tích hợp ứng dụng của họ và các nhà cung cấp phần mềm ứng dụng với một sự hợp tác tốt sẽ cho ra những giải pháp kinh tế hơn EAI của họ, đáng tin cậy hơn, nhiều khả năng thích ứng với khách hàng thay đổi nhu cầu hội nhập. Ngày nay, APS thay thế EAI truyền thống. EAI truyền thống không có khả năng đáp ứng nhu cầu ty cơ bản nhất của công. Vì vậy phải nhanh chóng xây dựng hệ thống CNTT để hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh. Hiện nay các hệ thống CNTT của doanh nghiệp được phân phối theo hướng của các dịch vụ chia sẻ, kinh doanh, nhu cầu về EAItruyền thống sẽ chỉ có được xây dựng mà không hỗ trợ chia sẻ hệ thống CNTT vào hệ thống CNTT với các dịch vụ chia sẻ, nhưng quá trình này không nên từ bỏ và chi phí tương lai của ứng dụng dịch vụ chia sẻ mới . APS là gì? APS nhằm để tích hợp hệ thống hiện có tại cùng một thời điểm, doanh nghiệp cấp hệ thống phân phối để đạt được các dịch vụ chia sẻ giữa các hệ thống mới và cũ. Và đối với các doanh nghiệp kinh doanh, ứng dụng CNTT không nên theo chiều dọc độc lập, nhưng phải được tích hợp và toàn doanh nghiệp thông qua sự hình thành của hệ thống kết cấu lớn, đó là, một doanh nghiệp kinh doanh thống nhất lớp lõi dịch vụ cung cấp truy cập đến tài nguyên doanh nghiệp, và thống nhất truy cập và nền tảng bảo mật dành cho tất cả nhân viên nội bộ và các đối tác bên ngoài để tiếp cận thích hợp. Chúng ta có thể thấy rằng nếu các doanh nghiệp hiện nay đã ứng dụng EAI truyền thống, trong tương lai, cần phải tiếp tục kế thừa EAI truyền thống đồng thời phát triển ứng dụng EAI theo hướng APS để giúp các doanh nghiệp xây dựng một cơ sở hạ tầng toàn diện để cung cấp khả năng tích hợp ngày càng cao và hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp. III. Ví dụ một sản phẩm của EAI Trong môi trường kinh doanh tất bật, như ngành tài chính, mỗi giờ ngưng hoạt động có thể mất tới hàng ngàn USD. Những luật mới như Sarbanes-Oxley Act của Mỹ (đòi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo những sự kiện kinh doanh quan trọng trong vòng 48 giờ) đang hướng doanh nghiệp đến nhu cầu dùng thông tin theo thời gian thực (real-time information). BAM (Business Activity Monitoring) sẽ giúp giải quyết bài toán này. BAM áp dụng cho hoạt động kinh doanh thông minh và các công nghệ tích hợp ứng dụng cho các quy trình tự động để liên tục cải tiến dựa trên thông tin phản hồi mà đến trực tiếp từ kiến thức về các sự kiện hoạt động. Ngoài các quy trình nghiệp vụ kiểm toán (và quy trình kinh doanh hệ thống quản lý), BAM có thể gửi thông báo hướng sự kiện có thể được sử dụng để cảnh báo các nhà sản xuất quyết định thay đổi trong kinh doanh mà có thể yêu cầu hành động. Với công nghệ BAM, các chỉ số kinh doanh-sản xuất chính của doanh nghiệp sẽ được thể hiện thành đồ thị, bảng biểu và báo cáo trên màn hình máy tính trong thời gian thực. Hiện nay doanh nghiệp tiêu biểu sử dụng một loạt các ứng dụng kinh doanh như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), SAP, và quản lý đơn đặt hàng, mua, phát triển nội bộ theo thời gian. Các ứng dụng này thường xuyên sử dụng các công nghệ khác nhau và chạy hệ điều hành không đồng nhất, chương trình có thể sử dụng ngôn ngữ COM và COM +, C # và Java. Đồng thời, nhiều khía cạnh của một doanh nghiệp điển hình dựa trên hành động của con người, chẳng hạn như các cuộc gọi điện thoại, fax, và e-mail. Nó càng trở nên khó nhìn thấy "những gì đang xảy ra trong kinh doanh" trong một môi trường phức tạp như vậy. Tuy nhiên, với tốc độ ngày càng tăng của thị trường, nó là quan trọng hơn đối với doanh nghiệp để đưa ra quyết định nhanh để tận dụng cơ hội thị trường hoặc để ngăn chặn thiệt hại. BAM có thể được sử dụng như một giải pháp giám sát của nhà quản lý CNTT, những người muốn cắt giảm chi phí của các môi trường CNTT của họ phân phối, vừa nâng cao chất lượng dịch vụ. BAM cung cấp giám sát quản lý của các máy chủ kinh doanh quan trọng và các ứng dụng qua công ty của bạn và cung cấp một cái nhìn thẳng đứng của máy trạm hiệu năng cao và ứng dụng trong thiết kế, kỹ thuật, và các bộ phận sản xuất. Hiện nay, thương mại điện tử đang là một hình thức kinh doanh mới nổi trên dịch vụ mạng Internet. Buôn bán qua mạng với một đối tác cung ứng chủ yếu thuộc bên thứ ba thì vấn đề cần quan tâm là kiểm soát được các đơn đặt hàng. Nhưng vấn đề này là không thể kiểm soát chặt chẽ các đơn hàng mỗi khi chúng ra khỏi mạng lưới quản lý của công ty. Đây là cách kinh doanh trực tuyến mới, cho phép một doanh nghiệp (DN) không có kho hàng, không sản xuất, tự mở ra một trang web bán lẻ. Sau khi nhận được thanh toán của khách hàng (KH), DN này chuyển đơn hàng đến nhà cung ứng và thanh tóan đơn hàng theo giá thấp hơn (giá đại lý). Tiếp đó, nhà cung ứng sẽ trực tiếp giao hàng cho khách. Vấn đề của DN là làm sao có thể theo dõi được vô số những đơn hàng mà công ty đặt cho nhiều nhà cung ứng? Phải có được những báo cáo nhanh nhất về các đơn đặt hàng này? Nếu như dùng chương trình theo dõi các đơn đặt hàng này thì không hiệu quả tốn kém về chi phí. Giải pháp ở đây là phải kết nối được với các nhà cung ứng. Như vậy có thể theo dõi được thời gian thực mỗi giao dịch hay tất cả giao dịch mà các điểm bán lẻ thực hiện, biết được có bao nhiêu giao dịch thất bại và luôn được hệ thống cập nhật thứ hạng của những điểm bán lẻ hiệu quả nhất. Hệ thống cũng cho chúng tôi biết về những đơn hàng mà điểm bán lẻ chưa trả lời cho khách hàng, nhờ đó chúng tôi có thể kịp thời can thiệp. Màn hình của BAM luôn thể hiện những dữ liệu kinh doanh mới nhất Theo dõi và báo cáo trực tiếp các quá trình và chỉ số họat động chính yếu trong kinh doanh - sản xuất (KPIs - key performance indicators) là sứ mạng của BAM. Cụ thể hơn, BAM cho phép trích xuất thông tin từ nhiều ứng dụng và nguồn dữ liệu, sau đó trình bày kết quả trên màn hình máy tính dưới dạng đồ thị, bảng biểu. BAM lọc thông tin dựa trên những qui tắc do người dùng định nghĩa và cảnh báo khi có các chỉ số chạm giới hạn cho phép. Chẳng hạn, hàng lưu kho dưới mức đảm bảo hay trong trường hợp bán hàng trực tuyến, chương trình cho biết một điểm bán lẻ nào đó không phản hồi cho khách trong khoảng thời gian qui định. Hệ thống cảnh báo còn kích họat các dịch vụ khác như gửi email cảnh báo cho nhân viên, KH và nhà cung ứng. BAM có thể được sử dụng chỉ để giám sát một chỉ số. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, quá trình kinh doanh và các chỉ số cần giám sát được trải rộng trên nhiều ứng dụng như ERP, SCM, MRP, hoặc CRM, mà tính năng tương tác chưa được quan tâm phát triển. Đó là lý do nhiều nhà cung cấp giải pháp tích hợp (EAI vendor) như webMethods, Tibco hay SeeBeyond đã quan tâm đến thị trường BAM nhằm tạo giá trị gia tăng cho giải pháp tích hợp của họ, bên cạnh Informatica, Ascential Software và Mtatomix là các nhà cung cấp giải pháp phân tích kinh doanh BI (Business Intelligence) và xử lý dữ liệu theo thời gian thực. Cơ chế hoạt động của BAM Trong lúc này, các nhà cung cấp giải pháp BAM đơn (chạy độc lập, không tích hợp) gồm iSphere, firstRain và Celequest, phục vụ cho các DN và tổ chức không có nhu cầu đầu tư vào những giải pháp kinh doanh toàn diện. Còn các nhà cung cấp giải pháp ERP như SAP và Oracle lại đưa ra những tính năng kiểu BAM, nhưng lại có xu hướng đơn giản và ít uyển chuyển hơn các giải pháp BAM được phát triển toàn diện. Hiện các nhà cung cấp ERP đang triển khai BAM uyển chuyển hơn trong khuôn khổ ERP. Vậy BAM là gì và không là gì? Và nó khác với BI (business intelligent), BPM (business process management) hay các gói phần mềm khác được tích hợp vào hệ thống của DN ra sao? Thật ra, BAM không phải là BI. Vì BI là thông tin hậu (rearview information), là kết quả có được sau khi đã thu thập và phân tích dữ liệu, chứ không phải dữ liệu theo thời gian thực (real-time information). Như vậy, người dùng BI thường là những chuyên viên phân tích kinh doanh, trong khi người dùng BAM lại là các quản đốc và những nhà quản lý điều hành chuyên nghiệp. Đặc trưng thông tin của BAM thường mang tính tập trung, xoáy sâu hơn là trải rộng. Từ nguồn dữ liệu có hằng hà sa số thông tin có thể đưa vào phân tích, BAM chỉ cảnh báo người dùng dựa trên một vài chỉ số kinh doanh được chọn lọc kỹ càng có ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận, đòi hỏi DN phải phản ứng và hành động nhanh. Trong khi BI "lôi" thông tin ra từ các kho dữ liệu, BAM lấy dữ liệu trực tiếp từ các nguồn thông tin với độ trễ rất thấp. Thường người ta chọn những "điểm nóng" để BAM theo dõi dựa trên thông tin có được từ BI và dùng BAM để "bắt quả tang" những biến cố trong kinh doanh khi chúng xảy ra. BAM hỗ trợ BPM (Business process management), cho phép phát triển các quá trình ứng dụng đầu - cuối trong DN. BAM ra thông báo cho nhà quản lý biết một nhân viên bán hàng chưa thực hiện đủ các cuộc gọi qui định cho KH tiềm năng, trong khi BPM cho phép chuyển công việc từ một nhân viên bận rộn sang một nhân viên khác đang rảnh rỗi hơn. Mặt khác, BAM có thể đưa ra những thước đo mới lạ trong kinh doanh hơn BPM vì BAM được tiếp cận thông tin và dữ liệu vượt ra ngoài khuôn khổ của các quá trình BPM. Theo định nghĩa của AMR Research, BPM là phần mềm cho phép kết nối dữ liệu, trình ứng dụng và con người thông qua một qui trình kinh doanh chung. Thị trường BAM còn non trẻ với qui mô nhỏ. Hiện giá trị thị trường chỉ nằm trong khoảng 100- 200 triệu USD. Hầu hết các công ty sử dụng BAM trong giai đoạn thử nghiệm. Ứng dụng BAM chủ yếu là các công ty dịch vụ tài chính, mua bán ngoại hối: họ cần mau chóng đưa ra những quyết định đầu tư từ nhiều nguồn thông tin. Với những tổ chức y tế, BAM giúp chống bùng nổ bệnh dịch và theo dõi số lượng bệnh nhân cấp cứu. Một số hãng dịch vụ viễn thông lại dùng BAM để theo dõi mức độ dịch vụ và tăng cường chất lượng dịch vụ. BAM là một giải pháp mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn có được. Nhưng trước khi DN sử dụng BAM thì phải quan tâm đến vấn đề “tích hợp". Tích hợp công nghệ giữ vai trò tối quan trọng trong quá trình triển khai BAM. Bởi bản thân BAM đã là một ứng dụng tích hợp các ứng dụng khác trong doanh nghiệp. Nó thu thập thông tin từ các ứng dụng khác, từ nhiều nguồn khác nhau trong hệ thống của doanh nghiệp. Giúp tích hợp các ứng dụng kinh doanh để tìm được một hệ thống đồng nhất. Trong ứng dụng BAM, chất lượng dữ liệu là điều tối quan trọng. "Nếu DN không biết cách "làm sạch" dữ liệu, kiểm tra tính nhất quán, tính chính xác và hợp lệ, DN sẽ phải đối mặt với những dòng dữ liệu không đáng tin cậy và có thể chỉ đưa ra được những kết quả không chính xác”. Mọi nhà cung cấp và ứng dụng tiên phong đều khuyên DN cần thực hiện ứng dụng thí điểm BAM trước. Một khi đã thành công với những chương trình và chỉ số thí điểm, DN mới có thể nghĩ tới nhiều kiểu ứng dụng BAM để cải thiện họat động kinh doanh-sản xuất, tạo ra được hệ thống đồng nhất giữa các ứng dụng. IV. Kết luận Lãi trong EAI là đầu tàu của một số yếu tố quan trọng. Với những áp lực của một môi trường kinh doanh cạnh tranh trong quản lý CNTT ứng dụng vào cuộc sống với chu kỳ ngắn hơn, nhu cầu an toàn tài chính mà các nhà quản lý IT hoặc cách sử dụng cơ sở dữ liệu hiện có và các dịch vụ ứng dụng tốt hơn là tái tạo lại cùng một quy trình kinh doanh và các kho dữ liệu. Công nghệ EAI đang trưởng thành và nó đã trở thành một chủ đề chính cho CNTT do nhu cầu kinh doanh cạnh tranh. Chúng bao gồm sự xuất hiện của các trang web, nhu cầu phát triển và làm sâu sắc thêm mối quan hệ với khách hàng và đối tác, hợp lý hóa quy trình kinh doanh nội bộ, và quan trọng hơn việc giảm thời gian áp dụng các ứng dụng mới vào hoạt động kinh doanh. Trong thực hiện các yêu cầu này, các doanh nghiệp được đánh giá cao việc sử dụng hiệu quả di sản tồn tại bằng văn bản các ứng dụng tùy biến của họ và các ứng dụng đóng gói thương mại. Nhưng có rất nhiều thứ phải được hiểu trước khi bắt tay vào hội nhập. Đó là những ứng dụng cần phải hợp nhất: nền tảng, định dạng dữ liệu, giao thức, những gì EAI công nghệ được sử dụng, vv

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp.doc